154. CÁ TRÁC ĐUÔI NGẮN
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá trác đuôi ngắn
|
Tên địa phương
|
Cá trác, cá mắt kiếng, cá bã trầu
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Red bigeye, Red bigeye fish, bullseye
|
Tên khoa học
|
Plectorhynchus macracanthus (Cuvier, 1829)
|
Phân bố
|
Thế giới: Châu Phi, Ấn Độ Dương, vùng nhiệt đới của Đại Tây Dương, Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản
|
Việt Nam:
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân dài, thô, dẹp bên. Đầu lớn, cao, nhìn ngang có dạng tròn, dẹp bên. Chiều dài thân bằng 2,5 - 3,0 lần chiều cao thân và bằng 2,8 - 3,2 lần chiều dài đầu. Mép sau xương nắp mang trước hình răng cưa, góc dưới có một gai dài, khỏe. Xương nắp mang chính không có gai, mép sau trơn. Mắt rất lớn, khoảng cách hai mắt rộng. Miệng rộng, khe miệng gần như thẳng đứng, hàm dưới dài hơn hàm trên, nhô hẳn ra phía trước. Răng nhọn, mọc thành đai tha trên hai hàm, xương lá mía và xương khẩu cái. Khe mang rộng, màng nắp mang không liền với ức, lược mang nhỏ, dài. Thân phủ vảy lược nhỏ, khó rụng. Toàn bộ đầu (trừ môi) phủ vảy. Đường bên hoàn toàn. Vây lưng lớn. Vây ngực nhỏ. Vây hậu môn và vây bụng lớn. Vây đuôi rộng, mép sau lõm. Cá có màu đỏ tươi, các vây màu hồng. Trên vây lưng, vây hậu môn và vây bụng có nhiều chấm nhỏ, màu vàng.
|
Kích cỡ
|
180 - 250 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Câu, lưới kéo đáy, rê
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi
|
|
155. CÁ TRÁO
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá tráo
|
Tên địa phương
|
Cá tráo, cá say
|
Tên thường gọi tiếng Anh
| Golden scad |
Tên khoa học
|
Alepes kalla (Cuvier & Valenciennes, 1833)
|
Phân bố
|
Thế giới: Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương. Hồng Hải, Inđônêxia, Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản
|
Việt Nam: cá phân bố ở vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ và Đông ,Tây Nam Bộ.
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân hình bầu dục cao, rất dẹp bên. Viền lưng và viền bụng cong đều. Bắp đuôi ngắn. Mõm ngắn. Chiều dài thân bằng 2,4 - 2,7 lần chiều cao thân, bằng 3,0 - 4,0 lần chiều dài đầu. Miệng rộng, chếch, hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Toàn thân, phần trên nắp mang phủ vảy tròn. Đường bên hoàn toàn. Vây lưng thứ nhất có một gai cứng mọc ngược ở phía trước, chìm dưới da. Vây ngực dài, mút vây ngực chạm đến khởi điểm của vây hậu môn. Phần lưng màu xanh, phần bụng màu trắng. Góc trên nắp mang có một vết đen.
|
Kích cỡ
|
80- 160 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới vây, vó, lưới kéo đáy
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, phơi khô
|
|
156. CÁ TRÁO MẮT TO
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá tráo mắt to
|
Tên địa phương
|
Cá tráo
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Bigeye scad, Eye scad
|
Tên khoa học
|
Selar crumenophthamus (Bloch, 1793)
|
Phân bố
|
Thế giới: Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương, Hồng Hải. Inđônêxia, Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản
|
Việt Nam: Ở Việt Nam, phân bố ở vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ và Đông, Tây Nam Bộ.
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân dài, dẹp bên, viền lưng hơi thẳng hơn viền bụng. Bắp đuôi ngắn. Mõm tương đối dài, nhọn. Mắt rất lớn, đường kính mắt lớn hơn chiều dài mõm. Màng mỡ mắt rất phát triển. Toàn thân, phần trên nắp mang, má và xương hàm trên phủ vảy tròn nhỏ. Đường bên hoàn toàn, đoạn trước hơi cong, đoạn sau thẳng. Phía trước vây lưng thứ nhất không có gai mọc ngược. Vây lưng thứ hai có một số tia phía trước kéo dài thành đỉnh nhọn. Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng thứ hai. Vây ngực hình lưỡi liềm, dài hơn chiều dài đầu. Vây đuôi chia thành hai thùy, nhọn. Phần lưng màu xanh xám, phần bụng màu trắng. Các vây lưng và vây đuôi màu đen nhạt.
|
Kích cỡ
|
150 - 250 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới vây, lưới kéo đáy
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, đông lạnh
|
|
157. CÁ TRÁO VÂY LƯNG ĐEN
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá tráo vây lưng đen
| Tên địa phương |
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Blackfin scad
|
Tên gọi tiếng Nhật
|
Seguro-mabuta-aji
|
Tên gọi tiếng Tây Ban Nha
|
Jurel alinegro
|
Tên khoa học
|
Alepes melanoptera (Fowler, 1905)
|
Phân bố
|
Thế giới: Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương, Inđônêxia, Ôxtrâylia, Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản
|
Việt Nam: phân bố ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân hình bầu dục, dài, dẹp bên. Viền lưng và viền bụng cong đều. Đầu hơi nhỏ, dẹp bên, trán hơi dô. Chiều dài thân bằng 2,5 - 2,7 lần chiều cao thân, bằng 3,4 - 3,6 lần chiều dài đầu. Mép sau các xương nắp mang trơn. Mắt tròn, màng mỡ mắt tương đối phát triển. Miệng chếch, hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Răng mọc thành một hàng ở cả hai hàm. Xương lá mía, xương khẩu cái và lưỡi có răng nhỏ. Lược mang dài và tha. Toàn thân phủ vảy tròn, nhỏ và mỏng. Đường bên hoàn toàn. Hai vây lưng riêng biệt, nhưng gần nhau. Vây lưng thứ nhất ép xuống nằm kín trong rãnh lưng. Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng thứ hai. Vây ngực dài. Vây đuôi chia làm hai thùy rộng. Lưng màu xám, bụng màu trắng. Nửa thân phía trên có 7 - 9 vân rộng màu nâu đậm. Vây lưng thứ nhất màu đen. Phần trên nắp mang có một vết đen lớn.
|
Kích cỡ
|
150 - 200 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới vây, lưới rê, lưới kéo đáy, vó, mành
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, phơi khô
|
|
158. CÁ TRÍCH SƠ
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá Trích sơ
|
Tên địa phương
|
Cá Trích, Cá Lầm, Cá Trích lầm
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Spotted sardinella, Sardine
|
Tên khoa học
|
Sardinella sirm (Amblygaster sirm) (Walbaum, 1792)
|
Phân bố
|
Thế giới: Hồng Hải, biển Ả Rập, Châu Phi, Ấn Độ, Malaixia, Philippin, Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản
|
Việt Nam:
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân dài, dẹp bên, nhìn bên thân có hình bầu dục dài. Đầu dài vừa phải, mõm tương đối dài. Chiều dài thân gấp 4,6 - 5,2 lần chiều cao thân, gấp 3,7 - 4,1 lần chiều dài đầu. Miệng rất nhỏ, không có răng. Màng mỡ mắt phát triển, che lấp mắt. Vẩy tròn, dễ rụng. Vảy gai viền bụng rất mềm và yếu. Gốc vây lưng vảy bẹ. Vây bụng có vảy nách dài. Gốc vây đuôi có hai vảy đuôi kéo dài. Vây hậu môn dài, hai tia vây cuối cùng kéo dài. Vây ngực ở thấp. Vây bụng tương đối nhỏ. Trên đầu và lưng màu xanh lục đậm, bụng và phần dưới thân màu trắng bạc. Vây lưng và vây đuôi màu xám nhạt, các vây khác màu trắng.
|
Kích cỡ khai thác
|
150 - 170 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm, tập trung vào các tháng 4 - 9
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới vây, mành, vó, lưới kéo đáy
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, phơi khô, làm mắm, đóng hộp
|
|
159. CÁ TRÍCH XƯƠNG
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá Trích xương
|
Tên địa phương
|
Cá Trích
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Gold stripe sardinella
|
Tên gọi tiếng Tây Ban Nha
|
Sardinela dorada
|
Tên khoa học
|
Sardinella gibbosa (Bleeker, 1849)
|
Phân bố
|
Thế giới: Ấn Độ - Thái Bình Dương, Đông Nam châu Phi, biển Ả Rập, Philippin, Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản
|
Việt Nam: phân bố chủ yếu ở vịnh Bắc Bộ và Tây Nam Bộ.
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân dài, dẹp bên, nhìn bên thân có hình bầu dục dài. Đầu tương đối dài. Mõm dài vừa phải. Chiều dài thân gấp 3,2 - 4,8 lần chiều cao thân, gấp 3,6 - 4,4 lần chiều dài đầu. Mắt hơi to, màng mỡ mắt phát triển. Miệng tương đối nhỏ, môi dày. Hai hàm không có răng. Khoảng cách giữa hai mắt rộng, bằng phẳng. Vẩy tròn, dễ rụng. Vảy gai viền bụng rất sắc. Gốc vây lưng có vảy bẹ, gốc vây đuôi có hai vảy dài. Khởi điểm vây lưng ở trước khởi điểm của vây bụng. Vây hậu môn dài, hai tia vây cuối cùng kéo dài rõ ràng. Vây ngực lớn. Vây bụng nhỏ. Lưng màu xanh lục đậm, bụng màu trắng bạc. Vây bụng và vây hậu môn màu trắng, vây ngực và vây đuôi màu vàng nhạt.
|
Kích cỡ khai thác
|
100 - 180 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm, tập trung vào các tháng 3 - 7, tháng 9 - 11
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới vây, mành, lưới kéo đáy
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, phơi khô, đóng hộp
|
|
160. CÁ TRÍCH VẢY XANH
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá Trích vảy xanh
|
Tên địa phương
|
Cá Trích
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Blue scaled herring
|
Tên khoa học
|
Harengula zunasi (Bleeker, 1854)
|
Phân bố
|
Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản
|
Việt Nam:
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân dài, dẹp hai bên. Mõm ngắn, tù. Chiều dài thân gấp 3,9 lần chiều cao thân, gấp 3,9 lần chiều dài đầu. Mắt to, màng mỡ mắt phát triển gần như che kín hết mắt. Miệng hẹp, môi dày. Răng có cả ở trên hai hàm, xương lá mía, xương khẩu cái. Vẩy tròn, dễ rụng. Gốc vây bụng có vảy nách. Khởi điểm vây lưng hơi ở trước khởi điểm của vây bụng. Vây hậu môn dài, hai tia vây cuối kéo dài. Lưng màu xanh lục, bụng màu trắng bạc. Các vây màu vàng nhạt.
|
Kích cỡ khai thác
|
80-150mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới vây, rê, lưới kéo đáy
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, phơi khô, đóng hộp.
|
|
161. CÁ ÚC THƯỜNG
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá Úc thường
|
Tên địa phương
|
Cá thiều, cá gúng
|
Tên thường gọi tiếng Anh
| Giant catfish |
Tên gọi thị trường Úc
|
Giant salmon catfish
|
Tên gọi thị trường Canada
|
Giant Sea- Catfish, Giant Catfish, Mâchoiro-n Titan
|
Tên gọi tiếng Nhật
|
Osaka-Hamagigi
|
Tên gọi tiếng Tây Ban Nha
| Bagre titán |
Tên khoa học
|
Arius thalassinus (Ruppell, 1835)
|
Phân bố
|
Thế giới: Inđônêxia, Trung Quốc, Việt Nam, Malaixia, Ấn Độ
|
Việt Nam:
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân tương đối dài. Vây đuôi chia thành hai thùy rất sâu, bằng nhau. Vây lưng thứ nhất có gai, vây lưng thứ hai là vây mỡ tương đối phát triển, vây hậu môn ngắn. Vây ngực lớn hơn và dài hơn vây bụng rất rõ rệt. Không có râu mũi. Màng mang liền với eo mang. Có râu mép và râu cằm. Chiều dài đầu xấp xỉ bằng chiều cao thân và bằng khoảng 1/4 lần chiều dài từ mút mõm đến chẽ vây đuôi. Lưng màu xám bạc hoặc xám tro, hai bên thân màu sáng hơn và càng về phần bụng càng chuyển dần sang màu trắng bạc. Các vây màu tối hơn.
|
Kích cỡ
|
250 - 500 mm, có thể đạt tới 610 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới kéo đáy, vây, rê
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, phơi khô
|
|
162. CÁ UỐP BÊ LĂNG
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá Uốp Bê lăng
|
Tên địa phương
|
Cá Đù, Cá Đù uốp
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Silver croaker, Belanger croaker
|
Tên khoa học
|
Johnius belengerii (Cuvier & Valenciennes, 1830)
|
Phân bố
|
Thế giới: Ấn Độ, Niu Ghinê, Indonesia, Singapore, Phillippin, Thái Lan, Nam Trung Quốc
|
Việt Nam: Vịnh Bắc bộ, miền Trung, Đông, Tây Nam bộ
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân hình thoi dài, dẹp bên. Đầu to, mõm tròn, miệng trước, nhỏ. Hàm trên đạt tới phía dưới giữa mắt. Không có râu cằm. Răng tách biệt thành răng lớn, nhỏ chỉ ở hàm trên, răng lớn tạo thành dãy ở bên ngoài, không có răng nanh. Bóng bơi hình búa với 11 – 13 nhánh phụ phân nhánh. Vây lưng có 9 – 10 tia cứng tiếp theo là một rãnh sâu, phần tiếp theo của vây lưng có 1 tia cứng và 27 – 31 tia mềm. Vây ngực trung bình bằng 3/4 chiều dài đầu. Vây hậu môn có 2 tia cứng và 7 – 8 tia mềm, tia thứ hai tương đối khỏe, bằng 1/3 chiều dài đầu. Vây đuôi lồi nhọn dạng thoi. Đường bên chạy đến tận cùng của vây đuôi. Thân có nhiều sắc tố đen, đôi khi không theo qui luật, đôi khi tập trung thành vạch đen ngắn chạy dọc lưng hoặc trên vây lưng, phần tia cứng của vây lưng màu đen. Nhiều khi các vây ngực và vây bụng cũng có màu đen. Trên xương nắp mang có một đốm đen.
|
Kích cỡ khai thác
|
150 - 200 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới kéo đáy, rê
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, phơi khô
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |