HỘI ĐỒng phối hợp phổ biếN, giáo dục pháp luật trung ưƠng đẶc san tuyên truyền pháp luật số: 06/2013 chủ ĐỀ quyền con ngưỜI



tải về 0.65 Mb.
trang6/7
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích0.65 Mb.
#13343
1   2   3   4   5   6   7

3.2. Bảo đảm các quyền của trẻ em


Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được coi là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Minh chứng là cả bộ Hình thư thời Lý và Bộ luật Hồng Đức thời Hậu Lê đều đã có những quy định rất cụ thể và tiến bộ về vấn đề này. Kế thừa truyền thống đó, ngay từ khi giành được độc lập, việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đã được Đảng, Nhà nước Việt Nam rất quan tâm. Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở châu Á và quốc gia thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước về quyền trẻ em của LHQ (tiếng Anh: Convention on Rights of Children, viết tắt là “CRC”) vào ngày 20 tháng 02 năm 1990. Ngay sau khi phê chuẩn Công ước, nhà nước Việt Nam đã ban hành hai đạo luật quan trọng là Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và Luật phổ cập giáo dục tiểu học (cùng vào năm 1991) đồng thời sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản pháp luật khác nhằm nội luật hoá nội dung Công ước vào hệ thống pháp luật quốc gia.

Thêm vào đó, Nhà nước còn xây dựng và tổ chức thực hiện các Chương trình Hành động Quốc gia vì trẻ em trong mỗi giai đoạn 10 năm (hiện đã hoàn thành Chương trình Hành động Quốc gia vì trẻ em thứ hai, giai đoạn 2001-2010), cũng như lồng ghép vấn đề bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em vào nhiều chương trình kinh tế, văn hoá, xã hội khác của đất nước48.



a) Quyền được khai sinh và có quốc tịch của trẻ em

Tương ứng với nội dung Điều 7 CRC, Điều 11 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch. Điều này cũng nêu rõ, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, nếu có yêu cầu thì được cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha, mẹ. Liên quan đến vấn đề trên, Điều 14 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em xác định trách nhiệm của các chủ thể có liên quan trong việc đăng ký khai sinh cho trẻ em – bước thủ tục đầu tiên và cũng là quyết định trong việc thực hiện quyền khai sinh và có quốc tịch của trẻ em. Theo Điều này, cha mẹ, người giám hộ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn; UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em; cơ quan dân số, gia đình và trẻ em các cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ cha mẹ, người giám hộ để họ khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn; cán bộ hộ tịch tư pháp có trách nhiệm giúp UBND xã, phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ, xác minh, kiểm tra, làm thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em. Điều này cũng quy định trẻ em các hộ nghèo không phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh, và ở những khu vực có điều kiện đi lại khó khăn hay khu vực mà người dân còn bị chi phối bởi những phong tục, tập quán lạc hậu thì cán bộ hộ tịch tư pháp phải có lịch định kỳ đến tận nhà dân để đăng ký khai sinh cho trẻ em. Về việc xác định cha mẹ cho trẻ em, Điều 15 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP quy định, Toà án là cơ quan có thẩm quyền xác định cha mẹ cho trẻ em và trẻ em có thể yêu cầu xác định cha mẹ cho mình kể cả khi cha mẹ đã chết. Điều này cũng quy định cha mẹ, người giám hộ, cơ quan dân số, gia đình, trẻ em, Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự cũng có quyền và trách nhiệm yêu cầu Tòa án xác định cha mẹ cho trẻ em49.



b) Quyền được chăm sóc và nuôi dưỡng

Tương ứng với nội dung các Điều 8, 18, 20, 24 của CRC, Điều 12 Luật BV,CS&GD trẻ em quy định, trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Bổ sung cho quy định của Điều 12, Điều 24 Luật BV,CS&GD trẻ em xác định cha mẹ, người giám hộ là người chịu trách nhiệm đầu tiên với việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; tuy nhiên, khi gặp khó khăn tự mình không giải quyết được, họ có thể yêu cầu và được cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện trách nhiệm của mình. Điều này cũng quy định, trong trường hợp ly hôn hoặc các trường hợp khác, người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên phải có nghĩa vụ đóng góp để nuôi dưỡng con đến tuổi thành niên và có trách nhiệm cùng chăm sóc, giáo dục con.

Cũng liên quan đến quyền trên, Điều 7 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nghiêm cấm cha mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em được mình giám hộ và việc dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang, lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi. Điều 3 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP cụ thể hoá những trường hợp bỏ rơi trẻ em mà bị nghiêm cấm, bao gồm:

(i) Sau khi sinh con, cha mẹ bỏ con, không chăm sóc, nuôi dưỡng;

(ii) Cha mẹ, người giám hộ để trẻ em cho người khác nuôi, cắt đứt quan hệ, không thực hiện nghĩa vụ đóng góp nuôi dưỡng mặc dù có khả năng thực hiện nghĩa vụ này;

(iii) Cha mẹ, người giám hộ bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục khiến trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Điều 4 Nghị định này quy định, việc dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang, lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi thể hiện cụ thể ở các hành vi như:

(i) Nói chuyện, viết, dịch, nhân bản sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi âm, ghi hình hoặc hành vi khác nhằm dụ dỗ, lôi kéo trẻ em bỏ nhà đi lang thang;

(ii) Dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác để dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đang sinh sống cùng với gia đình bỏ nhà đi lang thang;

(iii) Tập hợp, chứa chấp trẻ em lang thang để bán vé số, sách, báo, tranh, ảnh, bán hàng rong hoặc các hoạt động khác nhằm mục đích trục lợi;

(iv) Cha mẹ, người giám hộ bắt trẻ em đi lang thang kiếm sống50.

c) Quyền được sống chung với cha mẹ

Tương ứng với nội dung Điều 9 CRC, Điều 13 Luật BV,CS&GD trẻ em quy định, trẻ em có quyền sống chung với cha mẹ; không ai có quyền buộc trẻ em phải cách ly cha mẹ, trừ trường hợp vì lợi ích của trẻ. Bổ sung cho quy định của Điều 13, Điều 25 Luật BV,CS&GD trẻ em nêu rõ, cha mẹ có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện để trẻ em được sống chung với mình; trong trường hợp trẻ em có cha, mẹ chấp hành hình phạt tù trong trại giam mà không còn nơi nương tựa thì UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tại gia đình thay thế hoặc tại cơ sở trợ giúp trẻ em. Điều 16 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP cụ thể hoá hai trường hợp trẻ em phải sống cách ly cha mẹ và được chăm sóc, nuôi dưỡng thay thế, bao gồm:

(i) Khi cha và mẹ đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù (trừ những trẻ em dưới 36 tháng tuổi vẫn có thể ở chung với cha, mẹ trong tù);

và (ii) Khi cha mẹ bị Toà án quyết định không cho chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Điều này cũng quy định trách nhiệm cụ thể của các chủ thể có liên quan trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng thay thế trẻ em trong những tình huống kể trên, theo đó, UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng thay thế cho trẻ em phải sống cách ly cha mẹ theo các hình thức: giao cho người thân thích của trẻ em, giao cho gia đình thay thế hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em tại địa phương để chăm sóc, nuôi dưỡng thay thế; cơ quan dân số, gia đình và trẻ em các cấp có trách nhiệm xác minh điều kiện, hoàn cảnh sống, khả năng kinh tế của người thân thích, gia đình thay thế, cơ sở trợ giúp trẻ em để đề xuất người chăm sóc, nuôi dưỡng thay thế đối với trẻ em phải sống cách ly cha mẹ, liên hệ và thực hiện quyết định của UBND cùng cấp trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng thay thế, thường xuyên kiểm tra điều kiện sống của trẻ em phải sống cách ly cha mẹ sau khi giao cho người chăm sóc, nuôi dưỡng thay thế.



d) Quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự của trẻ em

Tương ứng với nội dung các Điều 16, 31, 32, 34, 35, 36, 37 CRC, Điều 14 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định, trẻ em được gia đình, Nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự. Điều 7 Luật này nghiêm cấm các hành vi:

(i) Dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm hại tình dục trẻ em;

(ii) Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em;

(iii) Lạm dụng lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động;

(iv) Áp dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc dung nhục hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật. Điều 26 Luật này quy định trách nhiệm trong việc bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em thuộc về cả gia đình, Nhà nước và xã hội. Cụ thể hóa nội dung Điều 7 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, các điều 6, 7, 8, 9 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP liệt kê các hành vi vi phạm và xâm hại trẻ em theo đó cần phải được ngăn cấm và trừng trị ví dụ: dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm hại tình dục trẻ em; hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua, bán, đánh tráo trẻ em…51

Ngoài các quyền cơ bản trên, pháp luật còn quy định trẻ em được hưởng các quyền chăm sóc sức khỏe, quyền học tập, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, phát triển tài năng, quyền bình đẳng và không bị phân biệt đối xử, quyền được bày tỏ ý kiến v..v…



Phần thứ ba

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TUYÊN BỐ CUỐI CÙNG CỦA HỘI NGHỊ QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI-TEHERAN (22/4-13/5/1968)

Hội nghị quốc tế về quyền con người

Đã họp tại Teheran từ 22/4 đến 13/05/1968 để xem xét các tiến bộ đã đạt được trong vòng 20 năm kể từ khi thông qua Tuyên ngôn về Quyền con người và để xây dựng một chương trình cho tương lai;

Đã xem xét các vấn đề liên quan tới các hoạt động của Liên Hợp Quốc cho việc thi hành và khuyến khích việc tôn trọng các quyền con người và các tự do cơ bản;

Lưu ý các nghị quyết đã được thông qua tại hội nghị;

Ghi nhận rằng việc kỷ niệm Năm quốc tế cho Nhân quyền diễn ra vào thời điểm khi mà thế giới đang trải qua một quá trình thay đổi chưa từng có; Sau khi đề cập tới các cơ hội mới được tạo ra bởi các tiến bộ nhanh chóng của khoa học và công nghệ;

Tin tưởng rằng, trong một thời đại khi mà bạo lực và xung đột đang chiếm ưu thế trong nhiều khu vục của thế giới, thực tế của sự phụ thuộc lẫn nhau giữa con người và nhu cầu cho việc đoàn kết con người là rõ ràng hơn bao giờ hết;

Thừa nhận rằng, hoà bình là khao khát chung của loài người, hoà bình và công lý là không thể thiếu đối với việc thừa nhận các quyền của con người và các tự do cơ bản.



Long trọng tuyên bố rằng:

1. Điều cấp bách là các thành viên của cộng đồng quốc tế hoàn thành các nghĩa vụ chính thức của họ để thúc đẩy và khuyến khích việc tôn trọng các quyền con người và các tự do cơ bản cho tất cả mọi người không có sự phân biệt về nòi giống, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hoặc các ý kiến khác;

2.Tuyên ngôn về Quyền con người tuyên bố một nhận thức chung của các dân tộc của thế giới liên quan tới các quyền không thể bị xâm phạm và chia cắt của mọi thành viên của gia đình con người và tạo ra một nghĩa vụ cho các thành viên của cộng đồng quốc tế;

3. Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị, Công ước quốc tế về các quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hoá, Tuyên bố về việc trao trả độc lập cho các quốc gia và các dân tộc thuộc địa, Công ước về Loại bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc cũng như các công ước và tuyên bố khác trong lĩnh vực nhân quyền được thông qua dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc, các cơ quan chuyên môn và các tổ chức quốc tế liên chính phủ mang tính khu vực đã tạo ra các tiêu chuẩn và các nghĩa vụ theo đó các quốc gia cần tuân theo.

4. Kể từ khi thông qua Tuyên ngôn về Quyền con người, Liên Hợp Quốc đã tạo ra các tiến bộ thực sự trong việc xác định các tiêu chuẩn cho việc hưởng và bảo vệ các quyền con người và các tự do cơ bản. Trong thời gian này nhiều văn kiện quốc tế quan trọng đã được thông qua nhưng vẫn còn nhiều văn kiện cần được thực hiện liên quan tới việc thi hành những quyền và tự do này.

5. Mục tiêu đầu tiên của Liên Hợp Quốc trong lĩnh vực quyền con người là việc mỗi cá nhân đạt được phẩm giá và tự do cao nhất. Nhằm thừa nhận mục đích này, luật pháp của mỗi quốc gia cần dành cho mỗi cá nhân, không tính đến nòi giống, ngôn ngữ, tôn giáo hoặc chính kiến, quyền tự do bày tỏ, tự do thông tin, tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo cũng như quyền tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội của đất nước mình.

6. Các quốc gia cần tái khẳng định sự quyết tâm của mình một cách hữu hiệu nhằm thi hành các nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến chương của Liên Hợp Quốc và trong các văn kiện quốc tế khác có liên quan tới các quyền con người và các tự do cơ bản.

7. Sự phủ nhận toàn bộ quyền con người dưới chính sách a- pac- thai ghê tởm là một mối bận tâm lớn nhất đối với cộng đồng quốc tế. Chính sách a-pac-thai này, cần bị lên án như là một tội ác chống lại loài người,tiếp tục làm ảnh hưởng một cách nghiêm trọng đến hoà bình và an ninh quốc tế. Bởi vậy, điều rất cấp bách cho cộng đồng quốc tế là sử dụng mọi biện pháp có thể để loại bỏ việc xấu xa này. Cuộc đấu tranh chống lại apac-thai được thừa nhận là hợp pháp.

8. Các dân tộc trên thế giới cần tạo ra nhận thức một cách đầy đủ về tác hại của việc phân biệt chủng tộc và cùng tham gia đấu tranh chống lại chúng. Việc thi hành nguyên tắc không phân biệt được quy định trong Hiến chương Liên Hợp Quốc, Tuyên ngôn về Quyền con người và các văn kiện quốc tế khác trong lĩnh vực quyền con người tạo ra một nghĩa vụ cấp bách của loài người ở cấp độ quốc gia cũng như cấp độ quốc tế. Mọi hệ tư tưởng dựa trên tính ưu thế của nòi giống và sự không khoan dung cần bị lên án và chống lại.

9. Tám năm sau Tuyên bố của Đại hội đồng về việc trao trả độc lập cho các dân tộc và quốc gia thuộc địa, các vấn đề của chủ nghĩa thực dân vẫn còn ám ảnh cộng đồng quốc tế. Nó là vấn đề khẩn cấp rằng mọi quốc gia thành viên cần hợp tác với các tổ chức thích hợp của Liên Hợp Quốc để các biện pháp hữu hiệu có thể được thực hiện nhằm đảm bảo tuyên bố đó được thực hiện một cách đầy đủ.

10. Sự phủ nhận to lớn các quyền con người bắt nguồn từ việc xâm lược hoặc bất cứ cuộc xung đột vũ trang nào với các hậu quả đau thương của nó và đưa đến việc đau khổ của con người không được nói ra gây ra các phản ứng mà có thể nhấn chìm thế giới vào sự thù địch gia tăng chưa từng có. Nghĩa vụ của cộng đồng quốc tế là hợp tác trong việc loại bỏ các tai họa đó.

11. Sự phủ nhận toàn bộ các quyền con người nảy sinh từ sự phân biệt dựa trên nòi giống, tôn giáo, tín ngưỡng hoặc việc bày tỏ chính kiến làm tổn thương lương tâm loài người và gây nguy hiểm cho các nền tảng của tự do, công lý và hòa bình thế giới.

12. Khoảng cách chênh lệnh lớn giữa các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển về mặt kinh tế cản trở sự thừa nhận các quyền con người trong cộng đồng quốc tế. Sự thất bại của thập kỷ phát triển trong việc đạt tới các mục tiêu khiêm tốn của nó tạo ra tính cấp thiết hơn cho các quốc gia, phù hợp với năng lực của mình, tạo ra các nỗ lực lớn nhất có thể để thu hẹp khoảng cách này.

13. Vì các quyền con người và các tự do cơ bản là không thể tách rời, việc thừa nhận đầy đủ các quyền chính trị và dân sự mà không có việc hưởng các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa là không thể. Việc đạt được tiến bộ bền vững trong việc thi hành các quyền con người phụ thuộc vào các chính sách phát triển kinh tế và xã hội thích hợp và hữu hiệu của quốc gia và quốc tế.

14. Việc trên 700 triệu người trên toàn thế giới mù chữ là một cản trở to lớn đối với mọi nỗ lực trong việc thừa nhận các mục tiêu và mục đích của Hiến chương Liên Hợp Quốc và các điều khoản của Tuyên ngôn về Quyền con người. Các hành động quốc tế nhằm vào việc xóa bỏ nạn mù chữ trên trái đất và thúc đẩy giáo dục ở mọi cấp đòi hởi các quan tâm khẩn cấp.

15. Việc phân biệt trong đó phụ nữ vẫn là các nạn nhân trong nhiều khu vực của thế giới cần phải loại bỏ. Một địa vị thấp hơn cho phụ nữ là trái với Hiến chương của Liên Hợp Quốc cũng như các điều khoản của Tuyên ngôn về Quyền con người. Việc thi hành đầy đủ Tuyên bố về Loại bỏ mọi hình thức phân biệt chống lại phụ nữ là một sự cần thiết vì tiến bộ của loài người.

16. Việc bảo vệ gia đình và trẻ em vẫn còn là mối bận tâm của cộng đồng quốc tế. Cha mẹ có quyền con người cơ bản để quyết định một cách tự do và có trách nhiệm số con và khoảng cách giữa các lần sinh của mình.

17. Cần dành các mức khuyến khích cao nhất cho những khao khát của các thế hệ trẻ hơn hướng tới một thế giới tốt đẹp hơn trong đó các quyền con người và các tự do cơ bản được thi hành một cách đầy đủ. Việc thanh niên tham gia và việc xây dựng tương lai của loài người là cấp thiết.

18. Trong khi các phát hiện khoa học và các công nghệ tiên tiến đã mở ra nhiều triển vọng cho tiến bộ kinh tế, xã hội và văn hóa, tuy nhiên việc phát triển này có thể gây nguy hại cho các quyền và tự do của các cá nhân và sẽ đòi hỏi phải liên tục quan tâm.

19. Việc giải trừ quân bị sẽ giải phóng các nguồn lực vật chất và nhân lực hiện nay được dùng cho các mục đích quân sự. Những nguồn lực này cần được sử dụng cho việc thúc đẩy các quyền con người và các tự do cơ bản. Việc giải trừ quân bị chung và toàn thể là một khát khao lớn nhất của mọi dân tộc.



Bởi vậy, Hội nghị quốc tế về quyền con người

1. Tái khẳng định các cam kết với những nguyên tắc của Tuyên ngôn về Quyền con người và các văn kiện quốc tế khác trong lĩnh vực này.



2. Kêu gọi tất cả các dân tộc và Chính phủ các nước tự cống hiến cho các nguyên tắc được ghi nhận trong Tuyên ngôn về Quyền con người và để nhân lên các nỗ lực của họ nhằm cung cấp cho tất cả mọi người một cuộc sống phù hợp với tự do và phẩm giá và có lợi cho sự phồn thịnh về mặt vật chất, tinh thần, xã hội và tâm hồn.

(Phiên họp toàn thể lần thứ 27 ngày 12/5/1968)

HỆ THỐNG HÓA CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CON NGƯỜI


A. PHÁP LUẬT VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ & CHÍNH TRỊ

1. Pháp luật về quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm

  • Hiến pháp 1992

  • Bộ luật dân sự 2005

  • Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)

  • Bộ luật tố tụng hình sự 2003

  • Bộ luật tố tụng dân sự 2003

  • Các Nghị định về quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính

2. Pháp luật về quyền tự do đi lại, cư trú

  • Hiến pháp 1992

  • Luật nhà ở 2005

  • Luật cư trú 2005

  • Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2000

  • Các Nghị định của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu

  • Các Thông tư liên tịch về đăng ký và quản lý hộ khẩu

  • Nghị định của Chính phủ cho phép một số đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở trong nước

  • Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

  • Thông tư liên tịch liên quan đến hướng dẫn thi hành của Nghị định của Chính phủ về Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

3. Pháp luật về quốc tịch

  • Luật quốc tịch 2008

  • Các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch

4. Pháp luật về hôn nhân và gia đình

  • Hiến pháp 1992

  • Luật hôn nhân và gia đình 2000

  • Các Nghị định của Chính phủ và Thông tư quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình

5. Pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo

  • Hiến pháp 1992

  • Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004

  • Các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và một số vấn đề liên quan đến tôn giáo

6. Pháp luật về báo chí, xuất bản, internet, tự do thông tin

6.1. Pháp luật về báo chí

  • Luật báo chí năm 1990 (sửa đổi, bổ sung năm 1999)

  • Các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí

  • Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam

  • Các Thông tư liên bộ hướng dẫn thi hành Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam

  • Các Nghị định của Chính phủ Quy chế hoạt động báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài

6.2. Pháp luật về xuất bản

  • Luật xuất bản 2004

  • Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật xuất bản

  • Thông tư số 30/2006/TT-BVHTT ngày 22/2/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin Hướng dẫn thi hành Nghị định số 111/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật xuất bản

6.3. Pháp luật về Internet

  • Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông 2002

  • Các Nghị định của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet

  • Các Thông tư của Bộ Thông tin truyền thông, Quyết định số Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng internet và Quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam

6.4. Một số quy định khác về tự do ngôn luận, tự do thông tin

  • Luật khiếu nại, tố cáo (sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005)

  • Các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo

  • Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước 2000

  • Pháp lệnh quảng cáo năm 2002

  • Luật quảng cáo 2012

  • Các Nghị định của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá- thông tin

7. Pháp luật về hội họp, biểu tình, lập hội

  • Hiến pháp 1992

  • Luật quy định về quyền lập hội năm 1957

  • Các Nghị định của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (Nghị định 45/2010/NĐ-CP, Nghị định 33/2012/NĐ-CP)

  • Các Nghị định của Chính phủ Quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng

8. Pháp luật về quyền tham gia của người dân trong quản lý Nhà nước và xã hội:

  • Hiến pháp 1992

  • Pháp lệnh dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn 2007

  • Luật bầu cử đại biểu Quốc hội 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2001, 2010)

  • Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2010)

  • Luật mặt trận tổ quốc 1999

  • Luật tổ chức HĐND và UBND 2003

9. Một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính:

  • Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

  • Các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính

B. PHÁP LUẬT VỀ CÁC QUYỀN KINH TẾ, XÃ HỘI & VĂN HÓA

1. Quyền sở hữu

  • Hiến pháp 1992

  • Bộ luật dân sự 2005

  • Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)

2. Quyền tự do và bình đẳng trong kinh doanh

  • Hiến pháp 1992

  • Luật doanh nghiệp 2005

  • Luật đầu tư 2005

  • Luật thương mại 2005

  • Một số Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và Luật thương mại

3.  Quyền cư trú

  • Hiến pháp 1992

  • Luật nhà ở 2005

  • Luật cư trú 2005

4. Quyền giáo dục, dạy nghề

  • Hiến pháp 1992

  • Luật giáo dục 2005

  • Luật dạy nghề 2006

  • Các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật giáo dục

5. Y tế

  • Hiến pháp 1992

  • Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989

  • Luật bảo hiểm y tế 2008

  • Luật bảo hiểm xã hội 2006

  • Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo

6. Sinh hoạt văn hoá, khoa học, công nghệ

  • Luật di sản văn hóa 2009

  • Luật điện ảnh 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009)

  • Luật khoa học công nghệ 2013

7. Bảo vệ sở hữu trí tuệ

  • Bộ luật dân sự 2005

  • Luật sở hữu trí tuệ 2005

C. PHÁP LUẬT VỀ CÁC QUYỀN CỦA CÁC NHÓM XÃ HỘI YẾU THẾ

1. Pháp luật về quyền của phụ nữ

  • Hiến pháp 1992

  • Luật bình đẳng giới 2006

  • Nghị định số 19/2003/ND-CP của Chính phủ quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong việc bảo đảm cho các cấp Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước

  • Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003

2. Pháp luật về quyền trẻ em

  • Hiến pháp 1992

  • Luật giáo dục 2005

  • Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004

  • Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

  • Các Nghị định của Chính phủ quy định về nuôi con nuôi

  • Quyết định số 77/2005/QĐ-BNV (ngày 9/8/2005) của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Điều lệ sửa đổi của Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam

  • Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg (ngày 12/2/2004) của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010

3. Pháp luật về quyền của người lao động

  • Hiến pháp 1992

  • Bộ luật lao động năm 2012

  • Các Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý Qũy quốc gia hỗ trợ việc làm và lập Quỹ giải quyết việc làm địa phương

  • Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006

4. Pháp luật về quyền của người khuyết tật

  • Hiến pháp 1992

  • Luật người khuyết tật 2010

  • Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật người khuyết tật

5. Pháp luật về quyền của người cao tuổi

  • Hiến pháp 1992

  • Luật người cao tuổi 2009

  • Các Nghị định của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi

6. Pháp luật về quyền của người nghèo

  • Hiến pháp 1992

  • Luật trợ giúp pháp lý 2006

  • Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn

  • Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo

  • Các Thông tư liên tịch của Bộ, ngành liên quan về hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo

7. Pháp luật về quyền của người dân tộc thiểu số

  • Luật trợ giúp pháp lý 2006

  • Quyết định số 133/1998/QĐ-TTg ngày 23/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về Dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn

  • Thông tư liên tịch số 912/2001/TTLT/UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 16/11/2001 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn

  • Quyết định số 166/2001/QĐ-UBDTMN ngày 5/9/2001 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc ban hành quy định tiêu chí hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn

8. Pháp luật về quyền của một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương khác

  • Luật phòng, chống nhiễm vi-rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mặc phải (HIV/AIDS) 2006

  • Luật phòng chống ma túy 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008)

9. Pháp luật về cứu trợ xã hội, bảo trợ xã hội

  • Các Nghị định của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện

  • Các Nghị định của Chính phủ về về chính sách cứu trợ xã hội

  • Các Nghị định của Chính phhur ban hành Quy chế thành lập và hoạt động của cơ sở Bảo trợ xã hội

  • Các Nghị định của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội


tải về 0.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương