HÀ NỘI, 2014 MỤc lục các từ viết tắT 3


Tên gọi và ký hiệu Tiêu chuẩn Việt Nam



tải về 317.43 Kb.
trang2/8
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích317.43 Kb.
#16399
1   2   3   4   5   6   7   8





  1. Tên gọi và ký hiệu Tiêu chuẩn Việt Nam


Tên dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia: “Dịch vụ truyền hình streaming trên mạng di động 3G – Yêu cầu chất lượng”

Mã số: TCVN xxx:2011


  1. Đặt vấn đề


Hiện nay, mạng viễn thông di động công nghệ 3G đã phát triển chín muồi trên toàn thế giới. Tính trên toàn thế giới, đến cuối năm 2010, số lượng thuê bao di động ước tính vào khoảng trên 5 tỷ, trong đó số lượng thuê bao 3G cũng hơn 500 triệu và con số này đang có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Song hành với sự tăng trưởng này là nhu cầu sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng ứng dụng trên hạ tầng mạng 3G của thuê bao. Cùng với dịch vụ Truy nhập Internet (mobile Internet), Cuộc gọi thấy hình (Video Call), VoIP và Chat (IM), thì dịch vụ Truyền hình streaming (Streaming Video) là một trong những dịch vụ được nhiều thuê bao 3G quan tâm và sử dụng.

Theo khảo sát, dịch vụ Truyền hình streaming (Video Streaming) là một trong những dịch vụ phổ biến tại Mỹ với các nhà khai thác như Cingular, Alltel, tại Canada có Bell Canada, Rogers và TELUS Mobility, tại Vương Quốc Anh với Orange UK,v.v…với hơn 40 kênh như truyền trực tiếp cũng như Video theo yêu cầu. Doanh thu mang lại từ loại hình dịch vụ này cũng đáng kể, ngay từ những năm 2006, dịch vụ này đã có giá thuê bao là 9,99 USD/1 tháng, giá này có thể tăng lên tùy thuộc vào tốc độ tải dữ liệu đăng ký. Các kênh trong dịch vụ này bao gồm MSNBC, ABC News Now, CNN, Fox News, Fox Sports, ESPN 3GTV, CNBC, CSPAN, kênh Discovery, TLC và một số các kênh khác.

Các tổ chức tiêu chuẩn hóa trên thế giới như ISO/IEC, ITU-T, ETSI cũng đã và đang nghiên cứu, xuất bản nhiều tiêu chuẩn liên quan đến dịch vụ truyền hình streaming[1].

Tại Việt Nam, vào năm 2009 Bộ Thông tin Truyền thông đã cấp 04 giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất tiêu chuẩn IMT-2000 trong băng tần số 1900-2100 MHz, hay còn gọi là 3G, cho 4 đơn vị bao gồm: VinaPhone, MobiFone, Viettel và liên danh giữa Hà Nội Telecom và EVN Telecom. Các doanh nghiệp này đã nhanh chóng triển khai lắp đặt hơn 30.000 Node B và phủ sóng mạng 3G trên 63 tỉnh thành, thu hút một số lượng đáng kể thuê bao tham gia sử dụng các dịch vụ gia tăng trên nền mạng 3G như Video call, Mobile Internet và Truyền hình streaming (Streaming Video), v.v... Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, số lượng thuê bao di động tại Việt Nam đã lên tới hơn 100 triệu, trong đó số lượng thuê bao 3G có phát sinh lưu lượng tính đến tháng 4/2010 là hơn 7 triệu thuê bao.

Dịch vụ truyền hình streaming là một trong những dịch vụ trọng tâm, thu hút được nhiều thuê bao 3G sử dụng. Dịch vụ truyền hình streaming cho phép truyền tải hình ảnh, âm thanh hay dữ liệu trực tiếp tới các đầu cuối và phát lại trên đầu cuối ngay trong khi đang tiếp tục nhận dữ liệu, người dùng có thể xem các nội dung này mà không cần phải đợi cho đến khi tải hết dung lượng của file cần xem.

Tuy nhiên, hiện nay trên thực tế các nhà nhà khai thác mạng di động triển khai và cung cấp dịch vụ truyền hình streaming trên mạng di động 3G trong bối cảnh chưa có các tiêu chuẩn kỹ thuật để tham chiếu trong quá trình thực hiện. Chính vì vậy, dịch vụ truyền hình streaming trên mạng di động 3G đang được cung cấp đến người xem với chất lượng dịch vụ còn định tính, chưa thống nhất và chưa có đảm bảo về chất lượng dịch vụ.

Để dịch vụ Truyền hình streaming trên mạng di động 3G tại Việt Nam phát triển tốt, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ và theo kịp trào lưu phát triển công nghệ như vũ bão của thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và cơ quan quản lý nhà nước phải có các biện pháp quản lý chất lượng dịch vụ được cung cấp cho khách hàng, nhằm thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo mạng lưới có chất lượng tốt, ổn định. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, Bộ Thông tin và Truyền thông đã tổ chức xây dựng tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ truyền hình streaming. Đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia chất lượng dịch vụ Streaming Video của mạng di động 3G”, mã số 24-11-KHKT-TC được đề xuất nhằm nghiên cứu, xây dựng được bộ tiêu chuẩn phục vụ cho công tác quản lý chất lượng dịch vụ truyền hình streaming của mạng di động 3G.

1.1Giới thiệu dịch vụ Truyền hình streaming (Streaming Video)


Mạng thông tin di động phát triển rất nhanh chóng về công nghệ cũng như số lượng thuê bao. Ngay từ những năm của thập kỷ 90 thế kỷ trước, mạng 2,5G như GPRS, EDGE hay CDMAOne khi ra đời đã có thể cung cấp các dịch vụ Truyền hình streaming cho phép truyền tải các đoạn video clip ngắn. Các nhà khai thác mạng đã dần nâng cấp mạng từ chỗ chỉ cung cấp dịch vụ thoại thuần túy lên mạng có khả năng cung cấp dịch vụ dữ liệu. Các thiết bị đầu cuối có thể thiết lập các cuộc gọi data sử dụng kết nối chuyển mạng kênh hay các kết nối GPRS chuyển mạch gói. Các đầu cuối cdmaOne và GPRS được kết nối bằng cách sử dụng các liên kết chuyển mạch gói. Ban đầu các giao thức ứng dụng cho mạng vô tuyến WAP được chuẩn hóa và dự định là giao thức để truy nhập mạng vô tuyến qua giao diện không gian. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu, dữ liệu sử dụng của các mạng bị giới hạn, truy nhập Internet bị giới hạn về kích cỡ màn hình và bàn phím. Các nhà khai thác mong muốn thu được tối đa lợi nhuận song hành với mạng Internet, ở đó các dịch vụ truyền hình streaming đã rất phổ biến như là dịch vụ thoại thấy hình (video call) sử dụng giao thức H.261 của các mạng viễn thông cố định mặt đất. Tính sẵn sàng của các video clip có độ nén cao dựa trên các giải thuật nén như MPEG-2, MPEG-4 và các chuẩn nén khác theo chuẩn của 3GPP, ITU-T và các tổ chức chuẩn hóa khác đã tạo thuận lợi cho các nhà khai thác mạng di động 2G và 2,5G thúc đẩy năng lực cung cấp dữ liệu của mạng.

Các mạng di động trên nền tảng GSM, CDMA đã bắt đầu cung cấp các dịch vụ tải Video clip theo yêu cầu cũng như dịch vụ truyền hình streaming. Ban đầu dịch vụ truyền hình streaming chỉ là các video clip ngắn, bị giới hạn về tốc độ khung hình, thoại và thời gian. Do vậy cần thiết phải có một mạng được thiết kế để có thể đáp ứng được các yêu cầu ngày càng lớn về dữ liệu và đó là mạng thông tin di động 3G. Khi chúng ta nói về các dịch vụ truyền hình streaming đang được cung cấp qua các mạng 3G thì trên thực tế đã bao gồm cả các mạng 3G cũng như các mạng được phát triển mở rộng trên nền 3G như MBMS, HSDPA. Các mạng này có thể cung cấp dịch vụ truyền hình streaming không bị hạn chế về thời gian, tốc độ và giúp cho các nhà khai thác mạng phát triển nhanh chóng số lượng thuê bao sử dụng dịch vụ. Ngày nay, các dịch vụ truyền hình streaming cũng như video clip trực tiếp được cung cấp trên phạm vi rộng với nội dung phong phú như tin tức, thời tiết, ảnh thể thao và phim hoạt hình. Các phiên bản điện thoại cũng phổ biến, được thiết kế hỗ trợ dành cho truyền hình di động.



Hệ thống thông tin di động toàn cầu UMTS được thiết kế để cung cấp các dịch vụ có tốc độ tải dữ liệu cao dành cho người sử dụng. Công nghệ 3G-UMTS cung cấp kết nối chuyển mạch kênh với tốc độ 384 Kbps và hỗ trợ tốc độ truyền dữ liệu lên tới 21Mbit/s (về mặt lý thuyết). Thực tế, hiện nay, tại đường xuống, tốc độ này chỉ có thể đạt 384 kbps (với máy di động hỗ trợ chuẩn R99), hay 7.2 Mbps (với máy di động hỗ trợ HSPDA). Điều này có được do sử dụng băng tần rộng 5MHz và cải tiến giao diện vô tuyến đồng thời thay đổi kiến trúc mạng lõi [1]. Cụ thể với cấu trúc gồm 2 phần, phần truy nhập vô tuyến và phần mạng lõi. Phần truy nhập vô tuyến bao gồm Node B và RNC. Còn phần lõi gồm một phần dành cho dữ liệu (SGSN, GGSN), một phần dành cho voice (MCS và GMSC). Trên nền mạng di động này, dịch vụ truyền hình streaming được cung cấp để thuê bao có thể xem các kênh truyền hình trực tiếp (Live TV) và các nội dung thông tin theo yêu cầu (ca nhạc chọn lọc, phim truyện đặc sắc, video clip…) ngay trên màn hình máy điện thoại di động.

Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

tải về 317.43 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương