HÀ NỘI, 2014 MỤc lục các từ viết tắT 3


Dịch vụ truyền hình streaming trên mạng di động 3G



tải về 317.43 Kb.
trang4/8
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích317.43 Kb.
#16399
1   2   3   4   5   6   7   8

1.3Dịch vụ truyền hình streaming trên mạng di động 3G


Trước hết cần phân biệt rõ khái niệm Mobile TV và truyền hình streaming trên mạng 3G. Mobile TV nhìn chung là là loại hình dịch vụ cung cấp các dịch vụ truyền hình cho các đầu cuối cầm tay di động sử dụng các công nghệ như DVB-H, DMB-T (VTV đã thử nghiệm thành công), Mobile IPTV (VTC cung cấp với thương hiệu MiTV) hay JSDB-T và Truyền hình streaming trên 3G. Khi sử dụng các công nghệ này, ngoại trừ Truyền hình streaming trên mạng 3G, thì đều đòi hỏi các nhà khai thác phải xây dựng một hạ tầng mạng mới, trong khi với dịch vụ Truyền hình streaming trên mạng 3G thì các nhà khai thác sử dụng hạ tầng mạng đã có sẵn có của mạng 3G và sử dụng phổ tần số băng tần 3G. Hình 1 là tập hợp các công nghệ được sử dụng để truyền tải dịch vụ truyền hình di động.

Các dịch vụ truyền hình streaming trên mạng di động cung cấp các dòng âm thanh và hình ảnh tương tự như Streaming trên Internet. Khác biệt lớn nhất là dịch vụ truyền hình streaming trên mạng 3G truyền tải dữ liệu trong môi trường vô tuyến trong khi streaming trên Internet truyền tải dữ liệu qua môi trường hữu tuyến. Streaming được sử dụng để truyền tải hình ảnh, âm thanh hay dữ liệu trực tiếp tới các đầu cuối mà không cần phải đợi cho đến khi tải hết dung lượng của file cần xem và người dùng có thể bắt đầu xem nội dung trong khi đang nhận dữ liệu. Từ trải nghiệm với dịch vụ truyền hình streaming trên mạng Internet đã chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ Streaming có liên quan chặt chẽ với tốc độ truyền tải dữ liệu trên mạng. Khởi đầu thì dịch vụ truyền hình streaming trên mạng 3G sử dụng phương pháp truyền tải unicast, tuy nhiên do có những hạn chế nhất định như tốn tài nguyên… nên giải pháp phát quảng bá và multicast như MBMS đã ra đời[1].





Hình 1. Công nghệ sử dụng cung cấp dịch vụ Mobile TV

Hình 2 là mô hình mạng truyền tải dịch vụ truyền hình streaming trên mạng chuyển mạch gói 3G với các thành phần mạng cơ bản nhất. Một dịch vụ truyền hình streaming yêu cầu tối thiểu một Server nội dung và một Streaming Client. Server Streaming được đặt tại phía sau giao diện Gi. Có thể bổ sung thêm các thành phần mạng khác như cổng thông tin, Server profile, Server Caching tại phía giao diện Gi để cung cấp thêm các dịch vụ hoặc cải thiện chất lượng dịch vụ.

Các cổng thông tin thực chất là một server cho phép người sử dụng truy nhập tự do các nội dung ở dạng streaming. Ví dụ như một cổng có thể cung cấp nội dung trình duyệt, khả năng tìm kiếm một cách dễ dàng. Bản thân các nội dung này sẽ được lưu trữ trong các Server nội dung được đặt tại bất kỳ vị trí nào trong mạng.

Các Server chứa thông tin về người dùng và thiết bị đầu cuối được sử dụng để lưu trữ thông tin về sở thích của người dùng và năng lực, tính tương thích của thiết bị đầu cuối. Thông tin này có thể được sử dụng để quản lý hiển thị nội dung tại phía thuê bao di động[8].





Hình 2. Mô hình mạng truyền tải dịch vụ truyền hình streaming trên mạng 3G

Dịch vụ truyền hình streaming trên mạng 3G sử dụng chuẩn chung cho các khuôn dạng file và mã hóa âm thanh, hình ảnh được chuẩn hóa bởi 3GPP và 3GPP2. Để có thể cung cấp dịch vụ truyền hình streaming trên nền mạng 3G thì cần quan tâm đến mã hóa và khuôn dạng file. Khuôn dạng file là một thành phần rất quan trọng trong chuỗi các thao tác liên quan đến nội dung. Có sự khác biệt giữa khuôn dạng file và mã hóa đó là mã hóa sẽ liên quan đến các thuật toán để mã hóa các nội dung thông tin thành một dòng mã trong khi đó khuôn dạng file là một cách để tổ chức, sắp sếp các dòng mã hóa theo trật tự nhất định giúp cho phía thu có thể giải mã và xem được các nội dung đã được mã hóa. Truyền hình streaming cung cấp trên nền mạng 3G hay 3G mở rộng sẽ rơi vào một trong các loại hình phát: Unicast, Multicast hoặc Broadcast.

Để có thể sử dụng dịch vụ, người sử dụng phải nhận được một URI phù hợp với chủng loại thiết bị đầu cuối đang sử dụng. Các URI này nhận được từ trình duyệt WWW, WAP hoặc được người dùng nhập vào. Một URI xác định rõ streaming server, địa chỉ nội dung cần xem trên Server đó. Các ứng dụng PSS thiết lập phiên đa phương tiện sẽ phải hiểu được file giao thức miêu tả phiên (SDP). Nếu nội dung các phiên này chỉ bao gồm những nội dung không thể truyền dòng (non-streamable) như các file SMIL, ảnh tĩnh và chữ viết thì không yêu cầu sử dụng giao thức SDP trong khởi tạo thiết lập phiên. Lúc này giao thức HTTP được sử dụng thay thế để nhận các file. Đôi khi các phiên PSS SMIL có thể có URI cho các ứng dụng dạng dòng, yêu cầu phân tích file SDP hay báo hiệu RTSP.

Giao thức SDP có thể nhận được với một trong những cách sau. Thứ nhất, có thể nhận được từ trang HTML ở dạng nhúng khi người sử dụng tải dữ liệu. Thứ hai, giao thức này có thể nhận được trực tiếp từ việc gõ các địa chỉ URI. Đôi khi cũng có thể nhận được thông qua báo hiệu RTSP với phương pháp DESCRIBE. Đối với trường hợp truyền tải dòng trong dịch vụ MMS, giao thức SDP nhận được thông qua đối tượng sử dụng MMS khi nhận được bản tin MMS từ Server. Giao thức SDP bao gồm các miêu tả phiên như tên phiên truyền tải, tác giả, dạng truyền tải, tốc độ bít dòng truyền tải [8].





Hình 3. Giản đồ của phiên truyền tải Truyền hình streaming

Tiến trình thiết lập phiên khi trình duyệt WEB hay khi User yêu cầu thiết lập lại các phiên từ Server: UE sẽ phải kích hoạt ngữ cảnh PDP hay các kênh mang vô tuyến cho phép truyền tải gói IP tại khởi đầu báo hiệu thiết lập phiên. Chương trình phát lại (Player Client) có thể yêu cầu nhiều thông tin về nội dung, dựa vào đó Player client sẽ lựa chọn một kênh mang dòng truyền tải với mức QoS chấp nhận được.

Thủ tục thiết lập phiên tại Streaming Service được thực hiện bằng cách gửi bản tin RSTP SETUP cho mỗi dòng truyền tải được lựa chọn bởi các Client. Bản tin RSTP SETUP được gửi ngược trở lại các cổng UDP hay TCP mà được dùng cho dòng truyền tải tương ứng. Client gửi bản tin RTSP PLAY tới Server để Server bắt đầu gửi một hay nhiều dòng trên mạng IP. Một quá trình thiết lập, duy trì và giải phóng phiên cơ bản được mô tả chi tiết trong hình 3.


Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

tải về 317.43 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương