HÀ NỘI, 2014 MỤc lục các từ viết tắT 3


Tình hình phát triển dịch vụ truyền hình streaming tại Việt Nam



tải về 317.43 Kb.
trang6/8
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích317.43 Kb.
#16399
1   2   3   4   5   6   7   8

1.5Tình hình phát triển dịch vụ truyền hình streaming tại Việt Nam

1.5.1Thị trường cung cấp các dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam


Trong thập kỷ vừa qua, thị trường thông tin di động Việt Nam phát triển vượt bậc. Tính đến nay, tổng số thuê bao di động đang hoạt động của các mạng đạt gần 112 triệu thuê bao. Như vậy mật độ điện thoại di động đã đạt đến 86 máy/100 dân. Với đà phát triển đó, thị trường thông tin di động Việt Nam đang dần bão hòa, và đây cũng là thời điểm thuận lợi cho các dịch vụ phi thoại phát triển mạnh mẽ. Kể từ năm 2009 trở đi, số lượng thuê bao di động phát triển thêm giảm mạnh và dần bão hòa nhưng số thuê bao dịch vụ VAS lại tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là các dịch vụ trên nền công nghệ 3G.

Ngày 12/10/2009, VinaPhone chính thức ra mắt mạng 3G với các loại hình dịch vụ đa dạng và phong phú về nội dung. Điều này đã mở ra một kỷ nguyên mới cho thị trường thông tin di động Việt Nam. Tiếp theo VinaPhone, MobiFone, Viettel và các nhà khai thác khác sẽ nhanh chóng triển khai cung cấp dịch vụ di động trên mạng 3G/3,5G vào cuối năm 2009. Nắm bắt xu hướng phát triển đó, các hãng sản xuất điện thoại di động lớn trên thế giới như Nokia, Samsung, Apple, Sony Ericsson… đều tập trung phát triển các mẫu điện thoại có nhiều tính năng hỗ trợ thông tin, nội dung đa phương tiện đáp ứng cho nhu cầu giải trí, tương tác của người tiêu dùng, đặc biệt là đối tượng khách hàng trẻ và yêu thích công nghệ.

Các loại dịch vụ truyền hình di động phổ biến đang được cung cấp bởi mạng 3G của Viettel, Mobiphone, Vinaphone và EVNTelecom như sau:


  • Xem truyền hình trực tiếp các kênh (Live TV);

  • Lịch phát sóng các chương trình truyền hình;

  • Xem phim theo yêu cầu (Video on Demand);

  • Xem và nghe video ca nhạc theo yêu cầu (Music on Demand - MoD), Nghe Audio Book, Hát Karaoke,…;

  • Gửi tặng gói dịch vụ Mobile TV cho người thân và bạn bè.

1.5.2Vinaphone


Trên toàn quốc, Vinaphone hiện đã có hơn 20.000 trạm BTS 2G và đã triển khai lắp đặt trên 5.000 trạm BTS 3G nhằm hỗ trợ chia tải với mạng 2G. Cũng như các mạng Viettel và Mobiphone và liên danh giữa EVN Telecom và Hà Nội Telecom, mạng Vinaphone dựa trên công nghệ UMTS FDD để triển khai mạng 3G.

Từ tháng 10/2009 sau khi nâng cấp từ công nghệ 2G/2.5G lên 3G, thời gian đầu Vinaphone cung cấp các dịch vụ Video Call, Mobile TV, Mobile broadband Mobile Internet, Mobile Camera VoD, dịch vụ định vị (Location Service) và MoD. Mọi khách hàng sẽ được tiếp cận rất nhiều nội dung video mà trước đây phạm vi cung cấp bị hạn chế do giới hạn về tốc độ truy nhập dữ liệu thấp của mạng 2G. Khách hàng dễ dàng sử dụng dịch vụ khi truy nhập vào trang wap 3G của VinaPhone.

Dịch vụ truyền hình streaming trên nền mạng 3G là dịch vụ cho phép thuê bao VinaPhone có thể xem các kênh truyền hình trực tiếp (Live TV) và các nội dung thông tin theo yêu cầu (ca nhạc chọn lọc, phim truyện đặc sắc, video clip…) ngay trên màn hình máy điện thoại di động. Vì điều kiện sử dụng buộc thuê bao phải đăng ký sử dụng dịch vụ Mobile Internet của VinaPhone, có máy đầu cuối tương thích, cần cài đặt phần mềm để xem truyền hình streaming như Real Player và đang trong vùng phủ sóng 3G. Khi đó, thuê bao phải trả cước hai dịch vụ. Thông qua khai thác tính năng Streaming Links có trong chương trình Real Player, khách hàng sẽ không cần phải tốn cước phí GPRS và vẫn có thể xem được TV với cước cố định hàng tháng. Đầu tiên, người sử dụng sẽ trình duyệt web để vào wap của VinaPhone. Sau đó sẽ vào đường dẫn Mobile TV hoặc vào trực tiếp thông qua đường dẫn http://tv.VinaPhone.com.vn. Đầu cuối sẽ lưu lại toàn bộ đường dẫn này vào phần Streaming Links thông qua tác vụ New Link và lưu lại với kênh truyền hình tương ứng. Lần sau xem lại kênh này, người sử dụng chỉ cần mở Streaming Links và chọn kênh để xem. 

Hiện nay, Vinaphone đang cung cấp nhiều gói cước khác nhau ví dụ như gói Standard Live TV (bao gồm 29 kênh cơ bản như VTV1, VTV2, VTV3… ) gói VTC (bao gồm các 8 kênh VTC1, VTC2…), các gói cước đơn lẻ theo ngày hoặc theo kênh trả tiền, v.v…. Nói chung các gói cước của Vinaphone về dịch vụ truyền hình streaming phong phú, đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng[12].


1.5.3Mobifone


Ngày 15/12/09, MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G, tính cước dịch vụ VideoCall như cuộc gọi thường. Đến thời điểm hiện tại, MobiFone sẽ phủ sóng 3G hết 100% các khu vực đô thị đông dân thuộc 63 tỉnh, thành phố cả nước. Mạng 3G của MobiFone sử dụng công nghệ HSDPA cho phép khách hàng truy nhập Internet, thư điện tử hay nhận các dịch vụ nội dung số với tốc độ lên tới 7,2Mbps. Ngoài ra, MobiFone đã ký thỏa thuận roaming mạng 3G với hơn 50 mạng 3G khác trên thế giới tại thời điểm khai trương dịch vụ. Mạng 3G của MobiFone được kết nối và tích hợp toàn diện với mạng MobiFone hiện tại cho phép các thuê bao MobiFone duy trì liên lạc thông suốt khi di chuyển giữa vùng phủ sóng mạng 2G và 3G. MobiFone phân chia 5 nhóm khu vực ưu tiên phủ sóng 3G: đô thị đông dân, đô thị, ngoại ô, nông thôn, quốc lộ.

Tại thời điểm khai trương mạng 3G, MobiFone cung cấp 4 dịch vụ chính gồm Video Call; Mobile Internet; Mobile TV, Fast Connect (truy nhập Internet băng rộng di động). Hiện nay, Mobile TV có nhiều gói cước cho dịch vụ xem truyền hình, ví dụ như: TV1 với mức cước là 5.000 đồng/ngày, TV7 với mức cước là 20.000 đồng/7 ngày và TV30 với mức cước 50.000 đồng/30 ngày. Dịch vụ Mobile TV cung cấp 32 kênh truyền hình như VTV1, VTV3, HTV2, HTV1, Cartoon Network, HBO, Star Movies, Fashion TV… Ngoài ra còn có các dịch vụ xem phim theo yêu cầu (VoD) và âm nhạc theo yêu cầu (MoD), Audio book, Hát Karaoke,…[14].


1.5.4Viettel


Ngày 25/3/2010, Tập đoàn Viễn thông Quân đội chính thức khai trương mạng di động thế hệ thứ 3. Với quan điểm 3G phải tốt và rộng như 2G, đến hết năm 2010 Viettel sẽ có hệ thống hạ tầng lên đến gần 20.000 trạm BTS 3G. Với số lượng trạm 3G hiện có, Viettel đã phủ sóng tới tận trung tâm huyện và các xã lân cận của hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước. Bên cạnh vùng phủ rộng, Viettel còn quan tâm đầu tư để có một mạng di động 3G có tốc độ cao nhất có thể. Viettel đã triển khai HSPA trên toàn mạng với tốc độ tải dữ liệu trên lý thuyết lên tới 14,4 Mbps download và upload lên tới 5,7 Mbps sẵn sàng cho HSPA+ với tốc độ tải dữ liệu lên đến 21 Mbps.

Thời điểm khai trương mạng di động 3G, Viettel cung cấp cho khách hàng 3 dịch vụ cơ bản gồm Video Call, dịch vụ truy nhập Internet băng rộng tốc độ cao Mobile Internet (dành cho điện thoại di động), D-com 3G (dành cho máy tính) và 07 dịch vụ giá trị gia tăng: MobiTV, Imuzik 3G, Mclip, Vmail, Websurf, Mstore, Game - tất cả các dịch vụ trên đều được tích hợp trên Wapsite 3G. 

Hiện tại, đã có hơn 1 triệu khách hàng đăng ký và sử dụng các dịch vụ 3G của Viettel. Đó là chưa kể tới con số hàng trăm nghìn khách hàng khác đã được tiếp cận với Viettel 3G thông qua các chương trình thử nghiệm miễn phí. Với Dịch vụ MobiTV, khách hàng trả cước thuê bao 35.000đ/tháng được xem 10h/tháng/thuê bao với gói cơ bản gồm các kênh truyền hình: VTV1, VTV2, VTV3, Hà Nội 1, HTV7, HTV9, VTC1, VTC2, VTC8 (VITV), FashionTV. Khách hàng có nhu cầu xem thêm các kênh khác theo nhu cầu như: CNN, CNBC, VTC11, CTV13… chỉ cần trả thêm mức phí từ 2.000đ - 7.000đ/kênh/tháng[13].

1.5.5Liên danh EVNTelecom và Hanoi Telecom


Khác với các nhà mạng đi trước, EVN Telecom là nhà mạng duy nhất đầu tư mới hoàn toàn và đồng bộ cơ sở hạ tầng mạng 3G. Vì thế, mục tiêu mà EVN Telecom luôn coi trọng, hướng tới và đem đến cho khách hàng sự tận hưởng chất lượng dịch vụ và giá trị công nghệ hoàn hảo. Với thế mạnh về hạ tầng mạng truyền dẫn, cơ sở vật chất kỹ thuật mới và đồng bộ cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng của mạng viễn thông điện lực, EVN Telecom sẽ đáp ứng các nhu cầu đa dạng của tất cả khách hàng bằng chất lượng dịch vụ và giá hợp lý.

EVN Telecom sử dụng công nghệ HSDPA có khả năng nâng cao tốc độ với các mức từ 1,8 - 3,6 - 7,2 và 14,4 Mbit/s. Ban đầu, EVN Telecom 3G tập trung khai thác dịch vụ tại 5 thành phố lớn: Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ. Về số lượng trạm, trong giai đoạn 1 EVN Telecom đã xây dựng mạng 3G với quy mô 2.500 trạm NodeB. Để bảo đảm chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, EVN Telecom tiếp tục đầu tư thêm 5.000 NodeB trong phạm vi cả nước để đáp ứng mọi nhu cầu về phát triển thuê bao và chất lượng dịch vụ bảo đảm cho mọi khách hàng.

Các dịch vụ giá trị gia tăng do EVN Telecom 3G cung cấp, gồm video call (dịch vụ điện thoại có hình cho phép các thuê bao 3G có thể nói chuyện và nhìn thấy hình ảnh của nhau trên điện thoại di động), Mobile Broadband (cho phép truy nhập Internet băng rộng thông qua các thiết bị USB hoặc gắn sim 3G trực tiếp) Mobile Internet(khách hàng có thể truy nhập Internet trực tiếp từ điện thoại với SIMCard 3G của EVN Telecom), Mobile TV (giúp các thuê bao 3G có thể xem TV trên điện thoại di động, download phim, clip ca nhạc), MMS (dịch vụ tin nhắn đa phương tiện), Mobile music (thuê bao 3G có thể nghe nhạc, xem video clip, tải nguyên bài hát, tải nhạc chờ và nghe các chương trình radio đang phát hay nghe lại các chương trình radio đã phát ngay trên chiếc điện thoại), Q-Mobile (khách hàng nhận, trả lời thư, soạn thư từ máy điện thoại di động với đầy đủ các tính năng...), Game download (cung cấp game dành cho điện thoại di động, khách hàng có thể chơi trực tuyến hoặc có thể tải các game về máy điện thoại chơi offline), Vclip (dịch vụ xem trực tuyến hoặc tải về máy điện thoại di động các video clip).

Đối với dịch vụ Mobile TV, khách hàng có thể[15]:



  • Xem trực tiếp các kênh truyền hình được yêu thích và đặc sắc nâng cao trong và ngoài nước trên điện thoại di động.

  • Xem các chương trình theo yêu cầu bao gồm xem lại các chương trình truyền hình hoặc xem video theo yêu cầu với nội dung phong phú thuộc các lĩnh vực khác nhau như ca nhạc, thời sự, phim…

  • Quản lý kênh yêu thích và xem lịch phát sóng của các kênh.

1.5.6Nội dung số


Nội dung số đã phát triển ngay từ khi mạng mới phát triển đến thế hệ thứ 2. Do vậy khi mạng 3G ra đời và triển khai tại Việt Nam, có nhà cung cấp nội dung số rất mong đợi sự phát triển vượt bậc của nội dung số và mang lại lợi nhuận khổng lồ. Dịch vụ nội dung số gồm báo điện tử, email, chat, diễn đàn, tìm kiếm thông tin, game online, blog, nhạc online, film online, mạng xã hội, chia sẻ phim ảnh, mua bán trực tuyến, quảng cáo trực tuyến, học tập trực tuyến…Khi số lượng thuê bao đang dần vào ngưỡng bão hòa, để tăng doanh thu, ngoài giải pháp tối ưu mạng để có chất lượng mạng tốt hơn thì giải pháp liên quan nội dung số cũng là một ý tưởng. Và thực tế hiện nay các nhà mạng cung cấp dịch vụ di động tại Việt Nam đang rất chú trọng phát triển các dịch vụ nội dung số trên nền mạng 3G.

Theo kết quả khảo sát của hãng nghiên cứu M:Metrics thì hiện nay mới chỉ có khoảng 10% người sử dụng điện thoại di động mua nhạc chuông từ các nhà cung cấp dịch vụ. Trong khi đó, nhạc chuông được xem là loại nội dung di động phổ biến nhất hiện nay. Con số thống kê của M:Metrics cũng cho thấy chỉ có 2% người dùng mua games; 3,5% đăng ký sử dụng dịch vụ tải nhạc chuông hoặc hình nền; 0,4% xem video có trả phí và 0,2% tải một bài hát đầy đủ.



Hiện nay các doanh nghiệp cung cấp nội dung số tại Việt Nam phải cạnh tranh với các đại gia hàng đầu trên thế giới như: Yahoo, Google, Facebook… Về mặt nội dung, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tạo ra nội dung hấp dẫn, chuyên nghiệp và với khối lượng lớn.

Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

tải về 317.43 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương