Dự thảo Tháng 1/2017 CÁc từ viết tắT


PHỤ LỤC 6: Implementation Arrangements



tải về 4.02 Mb.
trang21/21
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích4.02 Mb.
#35603
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   21

PHỤ LỤC 6: Implementation Arrangements


1. Phụ lục này trình bày tổ chức và trách nhiệm của các tổ chức chính liên quan đến thực hiện và thực hiện giám sát. Ở cấp tiểu dự án cấp / hoạt động, các nhân viên an toàn chủ của tiểu dự án / hoạt động (PPMU) sẽ chịu trách nhiệm giám sát và báo cáo hàng tháng. Ở cấp độ dự án, các nhân viên an toàn của CPMU/CPO sẽ rà soát tiến độ thực hiện ESMF/, có những hành động khi cần thiết, và báo cáo kết quả như là một phần của các báo cáo giám sát an toàn dự án để trình lên WB trên cơ sở 6 tháng một lần và hàng năm . Ban chỉ đạo dự án (PSC) và / hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh (PPC) sẽ chịu trách nhiệm tương ứng cho những hành động chính sách liên quan đến các vấn đề an toàn ở mức độ và tiểu dự án của dự án. Tham vấn chặt chẽ với WB về các vấn đề cụ thể thì được khuyến nghị.

(A6.1) Cấu trúc tổ chức cho Giám sát an toàn for Safeguard Monitoring (xem giải thích ở bảng dưới đây)

2. Dự án sẽ được thực hiện ở các tỉnh Dự án. Cơ quan thực hiện sẽ là MARD, Ủy ban nhân dân các tỉnh (PPC) của 8 tỉnh dự án. Tương tư tư như sắp xếp thực hiện (xem Hộp A6.1 dưới đây), cấu trúc tổ chức cho giám sát an toàn thị được trình bày ở Hình A6.1 và bảng A6.1 dưới đây.


UBND tỉnh, DONRE, UB cộng đồng đp (CDC)

Ngân hàng TG

Bảng A6.2: Trách nhiện tổ chức cho thực hiện an toàn cho dự án và tiểu dự án

Công đồng/ Tổ chức

Trách nhệm

Cơ quan thực hiện dự án (IA) và PMU

(IA là MARD PMU ở đây là PMU của VNForest của MARD, CPMU của MARD, và PPMUs)



  • Các IA sẽ chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện dự án bao gồm thực hiện ESMF và hoạt động môi trường của các nhà thầu.

  • Ban QLDA, đại diện của IA, sẽ chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Dự án tổng thể, bao gồm cả việc tuân thủ môi trường của Dự án. PMU sẽ có trách nhiệm cuối cùng cho việc thực hiện ESMF và hoạt động môi trường của Dự án trong quá trình xây dựng và các giai đoạn hoạt động.

  • Cụ thể là:

  • Ban QLDA sẽ: (i) Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương với sự tham gia của cộng đồng trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án; (ii) Theo dõi và giám sát việc thực hiện ESMP bao gồm kết hợp của ESMP vào trong thiết kế kỹ thuật chi tiết và hồ sơ đấu thầu và hợp đồng; (iii) đảm bảo rằng một hệ thống quản lý môi trường được thiết lập và chức năng đúng cách; (iv) chịu trách nhiệm báo cáo về việc thực hiện ESMP cho IA và Ngân hàng Thế giới.

  • Để có hiệu quả trong quá trình thực hiện, CPMU sẽ thành lập một đơn vị môi trường và xã hội (ESU) với ít nhất 2 cán bộ an toàn để giúp đỡ với các khía cạnh môi trường của Dự án.

Đơn vị an toàn môi trường và xã hội (ESU) trong CPMU


  • Các ESU chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường của Ngân hàng Thế giới trong tất cả các giai đoạn và quá trình của dự án. Cụ thể, đơn vị này sẽ có trách nhiệm: (i) sàng lọc các tiểu dự án theo các tiêu chí đủ điều kiện, môi trường và tác động xã hội, các chính sách được kích hoạt và dụng cụ được chuẩn bị; (ii) xem xét các tiểu dự án các EIA/ EPC và ESIA/ ESMP của tiểu dự án được chuẩn bị bởi tư vấn để đảm bảo chất lượng của các tài liệu đó; (iii) giúp PPMU/PMU của Tổng cục Lâm nghiệp kết hợp ESMP vào trong thiết kế kỹ thuật chi tiết và hồ sơ đấu thầu các công trình xây dựng và hợp đồng; (iv) giúp PMU kết hợp trách nhiệm giám sát ESMP vào các điều khoản tham chiếu, hồ sơ đấu thầu và các văn bản hợp đồng cho Tư vấn giám sát xây dựng (CSC) và chuyên gia tư vấn an toàn khác (SSC, ESC, IMA, và EMC) khi cần thiết; v) cung cấp đầu vào có liên quan đến quá trình lựa chọn tư vấn; (V) việc xem xét các báo cáo được gửi bởi các chuyên gia tư vấn CSC và an toàn; (vi) tiến hành kiểm tra hiện trường định kỳ; (vii) tư vấn cho CPMU vào các giải pháp cho các vấn đề môi trường của dự án; và viii) chuẩn bị phần hoạt động môi trường trong các báo cáo tiến độ và xem xét để trình lên các cơ quan thực hiện và Ngân hàng Thế giới

PPMUs và PMU của VNForest

  • Là chủ sở hữu của tiểu dự án/hoạt động, PPMU / PMU của Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm thực hiện tất cả các hoạt động ESMP trong dự án, bao gồm hỗ trợ phối hợp hiệu quả và hợp tác giữa các nhà thầu, chính quyền địa phương và cộng đồng địa phương trong giai đoạn xây dựng. PPMU / PMU của Tổng cục Lâm nghiệp sẽ được hỗ trợ bởi các nhân viên môi trường, tư vấn an toàn, và CSC /hoặc kỹ sư công trường.

Tư vấn giám sát xây dựng (CSC) và/hoặc kỹ sư công trường

- CSC sẽ có trách nhiệm thường xuyên giám sát và theo dõi tất cả các hoạt động xây dựng và đảm bảo rằng các nhà thầu thực hiện theo các yêu cầu của hợp đồng và các ECOP. CSC sẽ tuyển dụng đầy đủ số lượng cán bộ có trình độ (ví dụ kỹ sư môi trường) với đầy đủ kiến thức về bảo vệ môi trường và quản lý dự án xây dựng để thực hiện các nhiệm vụ cần thiết và để giám sát hoạt động của nhà thầu.

- CSC cũng sẽ hỗ trợ các Ban QLDA tỉnh / PMU của Tổng cục Lâm nghiệp trong việc báo cáo và duy trì phối hợp chặt chẽ với cộng đồng địa phương.



Nhà thầu

- Dựa trên các thông số kỹ thuật về môi trường đã được phê duyệt (ECOP) trong hồ sơ mời thầu và hợp đồng, Nhà thầu phải chịu trách nhiệm cho việc thiết lập một ESMP của Nhà thầu (CESMP) cho mỗi khu vực công trường xây dựng, trình kế hoạch cho PPMU / PMU của Tổng cục Lâm nghiệp và CSC để xem xét và phê duyệt trước khi khởi công xây dựng. Ngoài ra, nó yêu cầu rằng nhà thầu phải có được tất cả các giấy phép cho việc xây dựng (điều khiển và phân luồng giao thông, đào xới, an toàn lao động, vv trước khi công trình) theo quy định hiện hành.

- Nhà thầu được yêu cầu chỉ định một cá nhân có năng lực của nhà thầu như là cán hộ an toàn và môi trường tại hiện trường của nhà thầu (SEO), người sẽ chịu trách nhiệm giám sát việc tuân thủ của nhà thầu với các yêu cầu về sức khỏe và an toàn, các yêu cầu CESMP, và các thông số kỹ thuật môi trường (ECOP).

- Thực hiện hành động để giảm thiểu mọi tác động tiêu cực tiềm năng phù hợp với các mục tiêu được mô tả trong CESMP.

- Chủ động giao tiếp với người dân địa phương và có những hành động để tránh phiền phức trong quá trình xây dựng.

- Đảm bảo rằng tất cả nhân viên và người lao động hiểu rõ các thủ tục và nhiệm vụ của mình trong chương trình quản lý môi trường.

- Báo cáo cho PPMU / PMU của Tổng cục Lâm nghiệp về bất kỳ khó khăn và giải pháp của họ.

- Báo cáo với chính quyền địa phương và PPMU / PMU của Tổng cục Lâm nghiệp nếu có sự cố môi trường xảy ra, phối hợp với các cơ quan và điều phối bên liên quan để giải quyết những vấn đề này.


Tư vấn giám sát môi trường độc lập (IEMC)

- Trong phạm vi hợp đồng, IEMC sẽ cung cấp hỗ trợ cho PMU / PPMU để thiết lập và vận hành một hệ thống quản lý môi trường, cung cấp các gợi ý để điều chỉnh và xây dựng năng lực cho các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện dự án và giám sát việc thực hiện CESMP trong cả hai giai đoạn xây dựng và hoạt động. IEMC cũng sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ PMU / PPMU để chuẩn bị báo cáo giám sát về việc thực hiện ESMP.

- IEMC sẽ có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm trong việc giám sát và kiểm toán môi trường để cung cấp cho độc lập, khách quan và lời khuyên chuyên nghiệp về các hoạt động môi trường của Dự án.



Cộng đồng địa phương

  • Cộng đồng: Theo thực tế Việt Nam, cộng đồng có quyền và trách nhiệm thường xuyên theo dõi hoạt động môi trường trong quá trình xây dựng để đảm bảo rằng các quyền và sự an toàn của họ được bảo vệ đầy đủ và các biện pháp giảm thiểu được thực hiện có hiệu quả của các nhà thầu và CPMU / PPMU / PMU của Tổng cục Lâm nghiệp. Nếu vấn đề bất ngờ xảy ra, họ sẽ báo cáo với CSC và / hoặc CPMU / PPMU / PMU của Tổng cục Lâm nghiệp.

Các tổ chức xã hội, NGO và nhóm xã hội dân sự

- Các tổ chức này có thể là một cầu nối giữa UBND tỉnh / UBND huyện, các cộng đồng, nhà thầu, và CPMU / PPMU / PMU của Tổng cục Lâm nghiệp bằng cách hỗ trợ trong việc giám sát của cộng đồng.

- Huy động sự tham gia của cộng đồng trong các tiểu dự án, cung cấp đào tạo cho cộng đồng và tham gia giải quyết các vấn đề môi trường, nếu có.



UBND tỉnh và UBND huyện (PPCs/DPCs), Sở TN&MT

  • Giám sát việc thực hiện các tiểu dự theo các khuyến nghị của Sở TN &MT và PPMU / PMU của Tổng cục Lâm nghiệp để đảm bảo tuân thủ các chính sách và quy định của Chính phủ. Sở TN&MT có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về môi trường của Chính phủ.



Hộp A6.1 Sự sắp xếp tổ chức và thực hiện dự án








Group 11311

  • MARD sẽ là cơ quan điều hành chính cho dự án. MARD có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện các dự án IDA tài trợ từ năm 1995. MARD sẽ phối hợp chặt chẽ với các Bộ và các cơ quan có liên quan để thực hiện dự án. thực hiện dự án sẽ được hướng dẫn bởi một Ban chỉ đạo dự án (PSC), bao gồm, ở cấp trung ương, đại diện các Bộ chủ chốt như Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ TN&MT, Văn phòng Chính phủ, nhân dân tỉnh Ủy ban và những người khác có liên quan, người sẽ chịu trách nhiệm tạo điều kiện sự phối hợp giữa các bên liên quan, hướng dẫn, và đảm bảo sự liên kết với các khuôn khổ chính sách quốc gia.




  • MARD đã được phân công của Chính phủ là cơ quan chủ quản dự án và sẽ chịu trách nhiệm thực hiện tổng thể, quản lý và điều phối các dự án. Bộ có kinh nghiệm triển khai các dự án khác nhau do Ngân hàng TG tài trợ, cùng với những tài trợ của các đối tác khác trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và trong ngành lâm nghiệp nói riêng, bao gồm Ngân hàng Phát triển Châu Á, JICA, KfW, GIZ và các nhà tài trợ song phương khác, và do đó là quen thuộc với các thủ tục và chính sách Ngân hàng. Bộ NN&PTNT đã giao cho Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp (MBFP) tại Hà Nội chịu trách nhiệm về thực hiện tổng thể và quản lý dự án, và sẽ là chủ dự án của các hoạt động được thực hiện ở cấp trung ương, bao gồm hỗ trợ kỹ thuật cho toàn bộ dự án; xây dựng năng lực, mua sắm hàng hóa và thiết bị cho các tỉnh; thực hiện các hoạt động liên quan đến nhiều tỉnh và yêu cầu giám định phức tạp. MBFP có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan bao gồm cả các nhà tài trợ, các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành trong việc thực hiện dự án, giám sát và theo dõi các hoạt động đầu tư tại các tỉnh như là bắt buộc bởi các quy định đầu tư công. Đối với các hoạt động này, MARD sẽ sử dụng các nguồn lực hiện có để thành lập một CPMU dưới MBFP và một ban cố vấn bao gồm các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp, nước, lâm nghiệp, và nuôi trồng thủy sản từ Cục/ Vụ chuyên ngành, và các viện nghiên cứu có liên quan (phần cuối cùng này vẫn đang được thảo luận). Hợp phần 1 là thuộc trách nhiệm thực hiện của Tổng cục Lâm nghiệp Việt Nam (VNForest)




  • Với sự hỗ trợ của nhóm tư vấn, CPMU có trách nhiệm làm việc và hỗ trợ các tỉnh dự án để thực hiện các hoạt động của dự án phù hợp với thiết kế của dự án. CPMU có trách nhiệm xem xét và kiểm tra chất lượng sơ bộ các mua sắm và làm việc kế hoạch của tỉnh trước khi trình cho Ngân hàng. Ngoài ra, CPMU sẽ chịu trách nhiệm quản lý tổng thể dự án, bao gồm giám sát việc mua sắm, Quản lý tài chính, M&E, tuân thủ biện pháp an toàn và truyền thông. (Xem hình A7.1)




  • Cấp tỉnh. Các tiểu dự án thuộc Hợp phần 2 và 3 sẽ được thực hiện bởi PPMU trong địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh (PPC) sẽ chỉ định một Ban QLDA tỉnh hiện có thuộc Sở NN & PTNT là cơ quan thực hiện (IA). Tại mỗi tỉnh dự án, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh sẽ được bổ nhiệm gồm đại diện của các Sở như Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Sở TN&MT, Ủy ban nhân dân huyện và họ có trách nhiệm tạo điều kiện cho sự phối hợp giữa các bên liên quan, cung cấp hướng dẫn cho việc thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh tương ứng đó.




  • PPMU sẽ chịu trách nhiệm thực hiện hàng ngày các hoạt động dự án bao gồm (a) consolidating the investment plan of the province; (b) preparation of detailed technical engineering design, safeguards mitigation documents, implementation, and Procurement Plan; (c) implementation of fiduciary (procurement and FM) and safeguards activities at the subproject level; (d) operation and maintenance of the project account; and, (e) M&E of subproject implementation. Each of the PPMUs will be fully staffed with qualified and experienced staff in all areas particularly on fiduciary and safeguards aspects Tổng hợp các kế hoạch đầu tư của tỉnh; (B) chuẩn bị thiết kế chi tiết kỹ thuật cơ khí, tài liệu giảm thiểu các vấn đề về an toàn, thực hiện, và Kế hoạch đấu thầu; (C) thực hiện ủy thác (mua sắm và quản lý tài chính) và các hoạt động an toàn ở cấp tiểu dự án; (D) vận hành và bảo trì tài khoản dự án; và, (e) M&E của thực hiện tiểu dự án. Mỗi PPMU sẽ được tuyển đầy đủ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là về khía cạnh tín dụng và biện pháp an toàn.




  • Với cấp độ phân quyền cao, hầu hết các hoạt động mua sắm, quản lý tài chính và giải ngây sẽ được thực hiện bởi PPMU với các hoạt động được thực hiện ở cấp huyện và xã. Tổ hỗ trợ của huyện (TBC) sẽ được thành lập với các thành viên từ các phòng ban chuyên môn của huyện làm việc bán thời gian để hỗ trợ việc thực hiện dự án tại cấp huyện.




  • Ở cấp xã, với mục tiêu của dự án là thiết lập các khu rừng phòng hộ ven biển tại xã và cải thiện đời sống người dân địa phương của dự án, vai trò của người dân địa phương và chính quyền xã là rất quan trọng trong việc thực hiện dự án cũng như duy trì kết quả. Ban lâm nghiệp xã (CFB) sẽ được thành lập tại mỗi xã dự án và sẽ được giao nhiệm vụ ký kết hợp đồng trồng rừng và bảo vệ với các nhóm hộ gia đình/cộng đồng (cần phải kiểm tra cơ sở pháp lý cho CFB ký hợp đồng ...) và hỗ trợ lập kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động sinh kế tại xã. Thành viên CFB bao gồm cán bộ xã được lựa chọn (TBC) và làm việc trên cơ sở bán thời gian.




  • VNForest under MARD is the executing agency for Component 1 of the project. With the state management role being to provide advice to the GOV and MARD on the policy issues in the Forest Sector, VNForest is best placed to implement the coastal forest related policies and those relevant to the sector restructuring. VNForest has appointed staff to be member of the project preparation team and will maintain adequate human resources for project implementation. VNForest will coordinate with CPMU and other technical departments and research institutes of MARD according to their mandates to implement the planned activities under Component 1. Tổng cục Lâm nghiệp (VNForest) thuộc Bộ NN&PTNT là cơ quan thực hiện Hợp phần 1 của dự án. Với vai trò quản lý nhà nước là để tư vấn cho Chính phủ và Bộ NN&PTNT về các vấn đề chính sách trong ngành Lâm nghiệp, VNForest là đơn vị tốt nhất để thực hiện các chính sách liên quan tới rừng ven biển và các vấn đề có liên quan đến việc tái cơ cấu ngành. VNForest đã cử cán bộ là thành viên của nhóm chuẩn bị dự án và sẽ duy trì nguồn nhân lực đầy đủ để thực hiện dự án. VNFoest sẽ phối hợp với CPMU và Cục/Vụ chuyên môn khác nhau và các Viện nghiên cứu của Bộ NN&PTNT theo nhiệm vụ của họ để thực hiện các kế hoạch hoạt động của Hợp phần 1.




  • Giám sát dự án. Một Ban chỉ đạo dự án trung ương sẽ được thành lập và bao gồm đại diện của Bộ TN&MT, Bộ NN&PTNT, Bộ KH&ĐT, UBND các tỉnh, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ban chỉ đạo sẽ tổ chức các cuộc họp để xem xét việc thực hiện dự án, cung cấp hướng dẫn chính sách, hỗ trợ và phối hợp khi cần. Ban chỉ đạo cấp tỉnh sẽ giám sát thực hiện dự án ở cấp tỉnh.




  • Giám sát kỹ thuật. CPMU của MARD sẽ (a) cung cấp các kế hoạch/đề xuất đầu tư của tỉnh, tổng hợp và giám sát các kế hoạch này và (b) hỗ trợ kỹ thuật cho Sở NN&PTNT, khi cần thiết, để hỗ trợ thực hiện tại các tỉnh. CPMU sẽ bao gồm các chuyên gia kỹ thuật từ các Cục/vụ chuyên ngành khác nhau bao gồm cả lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nước, biến đổi khí hậu và môi trường, khi cần thiết.


Hợp phần 4 sẽ cung cấp hỗ trợ cần thiết để thực hiện dự án. CPMU của MARD có trách nhiệm thực hiện và điều phối chung. Ngoài việc đảm bảo rằng dự án được thực hiện phù hợp với các khung kỹ thuật và an toàn, CPMU sẽ chịu trách nhiệm cho quản lý tổng thể dự án, bao gồm cả mua sắm, quản lý tài chính, M&E, và truyền thông. CPMU sẽ bao gồm một giám đốc và sẽ được hỗ trợ bởi, ở mức tối thiểu, các chuyên gia sau: (a), lâm nghiệp; (b) nuôi trồng thủy sản; (c) môi trường; (d) xã hội; (e) mua sắm; (f) Quản lý tài chính; (g) M&E; và (h) Giao thông.
  1. Phụ lục 7. Tóm tắt tư vấn Khung Quản lý Môi trường và Xã hội (KQLMT&XH)

1. Trong quá trình tham vấn cộng đồng, các đại biểu đã bày tỏ sự ủng hộ cho các hoạt động đầu tư được đề xuất, các dự án đầu tư sẽ giải quyết những mối quan tâm lâu dài của cộng đồng địa phương để đảm bảo nâng cao khả năng phục hồi của khu vực ven biển, tăng tuổi thọ và giảm chi phí xây dựng, duy trì và bảo dưỡng đê biển. Tăng thu nhập và cải thiện sinh kế của các cộng đồng ven biển trong phạm vi các tỉnh dự án do đó làm giảm áp lực lên rừng. Bên cạnh đó, họ cũng bày tỏ quan ngại của họ về các phương pháp quản lý dự án, cách để quản lý và bảo vệ rừng sau khi dự án kết thúc, và các biện pháp để giảm thiểu các tác động của giai đoạn thực hiện dự án như trồng rừng, cơ sở lâm sinh, ... Ngoài ra, các chuyên gia tư vấn môi trường có tiến hành tư vấn với các tiểu dự án dễ bị tổn thương như các hộ nghèo, hộ gia đình đơn thân, hộ gia đình có lao động chính là phụ nữ, các dân tộc thiểu số, ... cũng như tham gia chuẩn bị kế hoạch quản lý môi trường (KHQLMT).



2. Trong khi thực hiện khung kế hoạch quản lý môi trường và xã hội, Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp và chuyên gia tư vấn đã thực hiện các cuộc tham vấn tại các cấp tỉnh và cấp huyện tiềm năng, cấp cộng đồng tiềm năng và với cộng đồng tại xã tiềm năng.

Cấp tỉnh:

  1. Địa điểm: Phòng họp của Ủy Ban Nhân Dân (UBND) Thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An, tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Quảng Bình, tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế.

  2. Thời gian: Tỉnh Quảng Ninh: (Ngày 19/8/2016), TP. Hải Phòng (Ngày 20/9/2016), tỉnh Thanh Hóa (Ngày 8/9/2016), tỉnh Nghệ An (Ngày 12/9/2016), tỉnh Hà Tĩnh (Ngày 10/9/2016), tỉnh Quảng Bình (Ngày 12/9/2016), tỉnh Quảng Trị (Ngày 10/9/2016) và tỉnh Thừa Thiên Huế (Ngày 7/9/2016).

  3. Đại biểu tham dự:

  • Đại diện của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban Quản lý các Dự án Lâm nghiệp, Sở Tài Nguyên Môi trường, Chi cục kiểm lâm tỉnh hoặc Chi cục lâm nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Rừng phòng hộ.

  • Đại diện của các Tổ chức Xã hội Dân sự (hội phụ nữ, hội nông dân, Mặt trận Tổ quốc…)

  • Đại diện Sở dân tộc

  • Đại diện của Ban Quản lý các Dự án Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

  • Bên tư vấn: Trung tâm Hợp tác Khoa học Kỹ thuật Việt Đức, Hội Hữu nghị Việt – Đức.

  1. Khuyến nghị chung: nhìn chung, các nội dung sau đây đã được thống nhất tại các tỉnh:

  • Lãnh đạo các tỉnh, lãnh đạo Sở NN & PTNT cũng như lãnh đạo các đơn vị cấp huyện, lãnh đạo các tổ chức khác đã nhất trí với nội dung dự án.

  • Quy mô và phạm vi của dự án ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến tài nguyên môi trường hoặc các vấn đề xã hội có kết quả từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 2 và 3 chỉ là một phần, ngay lập tức và không đáng kể, hoàn toàn có thể được giảm thiểu nếu được thực hiện đúng cách trên cơ sở kế hoạch bảo vệ môi trường và xã hội.

  • Xác nhận rằng tại tất cả các tiểu dự án thuộc hợp phần 2 và 3 không cần phải tiến hành cải tạo đất, bồi thường và tái định cư

  • Trong thời gian thực hiện các tiểu dự án thuộc Hợp phần 3, có một khuyến nghị được đưa ra rằng các nhà đầu tư cần tổ chức các khóa đào tạo về nông nghiệp, lâm nghiệp và các mô hình đánh bắt tích hợp không chỉ cho người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ninh mà còn cho tất cả người dân sống trong khu vực dự án.

  • Đồng ý với các biện pháp giảm tác động được đưa ra để giảm thiểu các tác động môi trường của dự án

Cấp huyện:

  1. Địa điểm: Phòng họp của UBND các huyện tiềm năng như: Tiên Yên, Móng Cái (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng), Tĩnh Gia (Thanh Hóa), Diễn Châu (Nghệ An), Thạch Hà (Hà Tĩnh), Quảng Ninh (Quảng Bình), Quảng Ninh (Quảng Trị), Quảng Điền, Phú Lộc (Thừa Thiên Huế).

  2. Đại biểu tham dự:

  • Đại diện các cơ quan có thẩm quyền cấp huyện, các cơ quan có liên quan đến dự án.

  • Đại diện các đơn vị cấp huyện như phòng dân tộc, phòng nông lâm và ngư nghiệp, phòng quản lý tài nguyên và môi trường.

  • Đại diện của các Tổ chức Xã hội Dân sự (hội phụ nữ, hội nông dân, Mặt trận Tổ quốc…)

  • Đại diện các cộng đồng bị tổn thương

  • Đại diện của Ban Quản lý các Dự án Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

  • Bên tư vấn: Trung tâm Hợp tác Khoa học Kỹ thuật Việt Đức, Hội Hữu nghị Việt – Đức

  1. Kết quả tư vấn:

  • Lãnh đạo huyện và cán bộ của các đơn vị cấp huyện như phòng nông - lâm và ngư nghiệp, phòng lao động thương binh và xã hội, phòng quản lý tài nguyên và môi trường, và các Tổ chức Xã hội Dân sự (hội phụ nữ, hội nông dân, Mặt trận Tổ quốc ...) đã đồng thuận với đề xuất dự án.

  • Quy mô và phạm vi của dự án ở cấp nhỏ so với các dự án tương tự khác được thực hiện tại huyện và được tài trợ bởi Chính phủ Trung ương Việt Nam. Những tác động tiêu cực đến tài nguyên môi trường hoặc các vấn đề xã hội có nguyên nhân từ các tiểu dự án thuộc Hợp phần 2 và 3 chỉ là một phần, ngay lập tức và không đáng kể, hoàn toàn có thể được giảm thiểu nếu được thực hiện đúng cách trên cơ sở kế hoạch bảo vệ môi trường và xã hội

  • Huyện đóng vai trò giám sát và thúc đẩy các nhà đầu tư tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp giảm tác động. Tất cả các địa phương đã đề xuất rằng cần phải có một quy tắc xử phạt hoặc thậm chí là kết thúc hợp đồng với nhà thầu nếu họ không tuân thủ các cam kết

  • Chính quyền địa phương đã đồng ý tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ tối đa cho dự án như công tác chuẩn bị mặt bằng cho mỗi tiểu dự án, đảm bảo tuân thủ các chính sách của Trung ương và của các nhà tài trợ.

  • Đồng ý thành lập Ban quản lý liên ngành với sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường sẽ được tiến hành bởi các nhà thầu.

Cấp xã:

  1. Thời gian: Tháng 9/2016

  2. Địa điểm: Phòng họp của UBND các xã tiềm năng: Đồng Rui, Vạn Ninh (Quảng Ninh), Đại Hợp, Bàng La (Hải Phòng), Xuân Lâm, Hải Ninh (Thanh Hóa), Diễn Ngọc, Diễn Thành (Nghệ An), Thạch Hải, Thạch Khê (Hà Tĩnh), Gia Ninh, Hiền Ninh (Quảng Bình), Gio Mỹ, Trung Giang (Quảng Trị), Quảng Công và Lăng Cô (Thừa Thiên Huế).

  3. Đại biểu tham dự:

  • Đại diện của Ban quản lý các Dự án Lâm nghiệp, Đại diện của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài Nguyên Môi trường, Chi cục kiểm lâm tỉnh, Phòng Kiểm lâm, Ban Quản lý Rừng phòng hộ.

  • Đại diện huyện, xã và các cơ quan chức năng của địa phương liên quan đến dự án

  • Đại diện của các tổ chức Xã hội Dân sự (hội phụ nữ, hội nông dân, Mặt trận Tổ quốc, ....)

  • Đại diện của các cộng đồng dễ bị tổn thương

  • Bên tư vấn: Trung tâm Hợp tác Khoa học Kỹ thuật Việt Đức, Hội Hữu nghị Việt – Đức

Tổng số đại biểu tham dự được tư vấn là 448 người, bao gồm 65 đại biểu tại Quảng Ninh, 46 đại biểu tại Hải Phòng, 45 đại biểu tại Thanh Hóa, 50 đại biểu tại Nghệ An, 60 đại biểu tại Hà Tĩnh, 63 đại biểu tại Quảng Bình, 63 đại biểu tại Quảng Trị và 56 đại biểu tại Thừa Thiên – Huế.

  1. Nội dung họp:

Ban Quản lý các Dự án Lâm nghiệp và chuyên gia tư vấn môi trường đã giới thiệu: (a) Mục tiêu của dự án, (b) Các hoạt động chính và danh mục các công trình dự án, (c) các tác động môi trường tiềm năng và các biện pháp giảm thiểu, và (d) giới thiệu nghiên cứu bổ sung nếu có.

Các hoạt động dự án liên quan đến tham vấn cộng đồng bao gồm:

- Các hoạt động hỗ trợ, thực hiện để tổ chức lại lâm nghiệp.

- Các hoạt động hỗ trợ, thực hiện, phục hồi và phát triển rừng ven biển như: trồng rừng mới, trồng bổ sung, làm giàu rừng, trồng cây phân tán, vườn ươm, bảo vệ và quản lý rừng ven biển.

- Các hoạt động cải tạo, chuẩn bị cho các công trình ven biển.

- Các hoạt động hỗ trợ và phát triển giúp làm giảm áp lực sinh kế cho rừng và góp phần phát triển nông thôn mới.

- Các biện pháp quản lý, giám sát, vận hành và đánh giá dự án.


  1. Tóm tắt các ý kiến tư vấn

5.1. Ý kiến đồng thuận của các đại biểu tham dự

100% số người tham dự được hỗ trợ thực hiện dự án và hiểu về lợi ích đến từ dự án, như:

- Tăng cường khả năng chống chịu và thiệt hại của thời tiết khắc nghiệt, nước biển dâng;

- Khả năng tăng thu nhập và cải thiện sinh kế phụ thuộc vào rừng ven biển.

- Tăng cường an toàn đê biển, đê sông

- Có thể tăng về nguồn thủy sản.



5.2 Về tác động của tiểu dự án lên môi trường địa phương

  • Tỉnh Quảng Ninh:

  • Các hoạt động của tiểu dự án sẽ không tác động tiêu cực đến người dân tộc Dao sống ở đây; cộng đồng người Dao sinh sống tại các điểm thực hiện tiểu dự án tiềm năng sẽ không phải tái định cư do các hoạt động của dự án.

  • Các công trình xây dựng có quy mô nhỏ và không nằm trong hoặc gần các khu vực nhạy cảm vì thế không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường địa phương.

  • Tiểu dự án không yêu cầu thu hồi đất đai The.

  • Thành phố Hải Phòng:

  • Các hoạt động của tiểu dự án không gây tác động tiêu cực đến quy hoạch sử dụng đất ở cấp địa phương.

  • Không có nhóm DTTS nào sinh sống tại khu vực tiểu dự án.

  • Các hoạt động xây dựng như xây dựng tháp canh và đường lâm sinh cũng như việc vận hành tàu thuyền không ảnh hưởng đến môi trường địa phương.

  • Tỉnh Thanh Hóa:

  • Các hoạt động của tiểu dự án sẽ không gây ra tác động tiêu cực đến môi trường địa phương.

  • Không có tái định cư, không có nhóm DTTS sinh sống trong và quanh điểm thực hiện dự án.

  • Các công trình xây dựng của tiểu dự án có quy mô nhỏ và không gây ra tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng địa phương.

  • Tỉnh Nghệ An:

  • Các hoạt động của tiểu dự án sẽ không gây ra tác động tiêu cực cho môi trường địa phuonwg hay các cộng đồng địa phương.

  • Rừng ngập mặn ngay sau khi trồng có thể bị ảnh hưởng do tàu thuyền di chuyển. Tuy nhiên, vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách trồng cây 2-3 năm tuổi với chiều cao từ 1,5 đến 2m.

  • Có thu hồi đất cho tiểu dự án và không có người DTTS sống tại vùng tiểu dự án.

  • Rủi ro UXO cao do hậu quả chiến tranh trước đây.

  • Tỉnh Hà Tĩnh:

  • Các hoạt động của tiểu dự án không tác động tiêu cực tới đất canh tác, không có thu hồi đất đai, không tái định cư các hộ gia đình.

  • Tỉnh Quảng Bình:

  • Không có thu hồi đất đai, không có người DTTS sống trong hoặc quanh các điểm tiểu dự án.

  • Diện tích quy hoạch ven biển cho trồng rừng không trùng với các dự án khác.

  • Có rủi ro UXO cao do hậu quả của chiến tranh trước đây.

  • Tỉnh Quảng Trị:

  • There is no land acquisition, no ethnic minority group living in or surround the subproject sites.

  • Không có thu hồi đất đai, không có nhóm DTTS sinh sống trong và quanh các điểm tiểu dự án.

  • Có rủi ro UXO cao do hậu quả của chiến trang trong quá khứ.

  • Tỉnh Thừa Thiên Huế:

  • Không có thu hồi đất đai, không có nhóm DTTS sống trong hoặc quanh các điểm tiểu dự án.

  • Diện tích quy hoạch ven biển cho trồng rừng không bị chồng chéo với các dự án khác.

  • Có rủi ro OXO cao do hậu quả của chiến tranh trong quá khứ.

  1. Khuyến nghị các cộng đồng từ các điểm thực hiện tiểu dự án:

  • Yêu cầu các quản lý tiểu dự án thực hiện nghiêm túc tất cả các biện pháp giảm thiểu khi thực hiện các tiểu dự án thực hiện.

  • Yêu cầu quản lý tiểu dự án để thúc đẩy thực hiện tiểu dự án sớm hơn để tiểu dự án có thể góp phần cải thiện cảnh quan địa phương toàn cảnh cũng như tính chống chịu của rừng ven biển.

  • Quản lý tiểu dự án cần phải tuân thủ các biện pháp giảm tác động tiêu cực do các hoạt động trong tiểu dự án

  • Giao cho cộng đồng địa phương quản lý và bảo vệ rừng (nhóm hộ, với sự tham gia của cac cộng đồng địa phương).

  • Các đại diện của lãnh đạo các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế khuyến nghị dỡ UXO do chiến tranh tại các khu vực trồng rừng mới và trồng bổ sung. Đại diện lãnh đạo của tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng đề nghị không cần phải thực hiện dỡ UXO tại tỉnh mình nhưng nếu có ngân sách có thể thực hiện để đảm bảo an toàn.

  1. Kết luận:

  • Tất cả những người tham gia hoàn toàn nhất trí với đề xuất đầu tư và các hoạt động của dự án.

  • Các tác động tiêu cực tiềm ẩn của tiểu dự án sẽ được đánh giá một cách chi tiết khi các điểm tiểu dự án được xác nhận và các biện pháp giảm thiểu sẽ được thiết lập và thực hiện nếu phù hợp. Dự án đem lại những lợi ích to lớn cho cộng đồng địa phương như cải thiện nguồn tài nguyên biển, hỗ trợ phát triển kinh tế, và tăng cường tính chống chịu của đê biển, v.v

  • Quản lý dự án cần thúc đẩy việc thực hiện dự án và cần thực hiện nghiêm túc các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực khi thực hiện tiểu dự án.




1 Các tiêu chí lựa chọn được sử dụng là quyền sở hữu rừng, mức độ tiếp giáp về địa lý, địa điểm của khu vực dự án, diện tích lâm nghiệp mục tiêu ở các xã khó khăn, những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, tầm quan trọng của rừng phòng hộ, và tiếp cận vào khu vực tiểu dự án

2Có thể tìm thấy bản đầy đủ của OP/BP 4.01 tại http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTSAFEPOL/0,,contentMDK:20543912~menuPK:1286357~pagePK:64168445~piPK:64168309~theSitePK:584435,00.html

3Bản đầy đủ của OP/BP 4.04 có ở http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTSAFEPOL/0,,contentMDK:20543920~menuPK:1286576~pagePK:64168445~piPK:64168309~theSitePK:584435,00.html

4 OP/BP 4.36 được trình bày chi tiết tại http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTSAFEPOL/0,,contentMDK:20543943~menuPK:1286597~pagePK:64168445~piPK:64168309~theSitePK:584435,00.html

5 OP 4.09 được mô tả chi tiết tại http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTOPMANUAL/0,,contentMDK:20064720~menuPK:64701637~pagePK:64709096~piPK:64709108~theSitePK:502184,00.html

6 Có thể tiếp cận OP/BP 4.11 tại http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTSAFEPOL/0,,contentMDK:20543961~menuPK:1286639~pagePK:64168445~piPK:64168309~theSitePK:584435,00.html

7 Bản đầy đủ của OP/BP 4.10 có thể xem tại http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTSAFEPOL/0,,contentMDK:20543990~menuPK:1286666~pagePK:64168445~piPK:64168309~theSitePK:584435,00.html

8 Detail of OP/BP 4.12 is available at http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTSAFEPOL/0,,contentMDK:20543978~menuPK:1286647~pagePK:64168445~piPK:64168309~theSitePK:584435,00.html

9 Chi tiết về Chính sách của NHTG về tiếp cận thông tin có tại http://www.worldbank.org/en/access-to-information

10Có thể tham khảo Hướng dẫn EHS có tại www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content/EnvironmentalGuidelines.

11 Thủ tục của chính phủ (theo Nghị định Số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, và Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 19/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, và kế hoạch bảo vệ môi trường)


12 Theo báo cáo (Sở NN & PTNT tỉnh Quảng Ninh, 2016). Hệ thực vật rừng ngập mặn ở Quảng Ninh có 16 loài chính và 36 phân loài. Một số loài chính là Đâng (R.stylosaa Griff), Bần (S.caseolarris O.K.Niedenzu), Trang (Kademlia candel), Vẹt dù (B. Gymnorrhiza Lâm), Sú (Aegiceras conmiculatum), Mắm (A. Marina Vieh). Những vùng đồi và núi ven biển của tỉnh Quảng Ninh có các loài chính như Thông nhựa (Pinus latteri), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Keo tai tượng (Acacia mangium), bạch đàn (Eucalyptus). Ngoài ra, có một số loài bản địa như Huỳnh, Vạng, Đào, Trám, Ươi, Lèo heo, Sến, Tếch.

13 Theo Sở NN & PTNT tỉnh Quảng Ninh năm 2016, có 9-16 loài động vật có vú; 121-147 loài chim; 8-18 loài bò sát; 5-11 loài lưỡng cư; 37-71 loài cá; và 110-288 loài sinh vật đáy. Các loài sinh vật đáy nhuyễn và giáp xác (Polychaeta) chủ yếu là GastropodaBilvalvia. Gastropoda có 70 loài trong 30 họ và Bilvalvia có 81 loài trong 24 họ. Có nhiều họ quan trọng như Ngao, Sò, Ốc nhảy, Ốc đĩa (Ngao, sò, ốc ...) với nhiều loài có giá trị kinh tế như: Ốc đĩa sú (Neritabalteata), Vạng (Polymesoda), Ngán (Lucina philippinarum). Ngán (Lucina philippinarum) là loài đặc hữu của tỉnh Quảng Ninh đã được ghi tên trong sách đỏ của Việt Nam.


14 (QCVN 03-MT: 2015 / BTNMT về giới hạn cho phép của các kim loại nặng trong đất; QCVN 15: 2008 / BTNMT về dư lượng thuốc trừ sâu trong đất; QCVN 08-MT: 2015 / BTNMT về chất lượng nước mặt; QCVN 09- MT: 2015 / BTNMT về chất lượng nước ngầm; QCVN 10-MT: 2015 / BTNMT về chất lượng nước biển; QCVN 05: 2013 / BTNMT về chất lượng không khí xung quanh; QCVN 26: 2010 / BTNMT về tiếng ồn; QCVN 27: 2010 / BTNMT về độ rung; QCVN 43: 2013 / BTNMT về chất lượng trầm tích).

15 Đất mặn (Salic) là loại đất phù hợp cho các loài cây ngập mặn, và thường được hình thành gần cửa sông nơi có địa hình chủ yếu là thấp ≤ 1 m (điểm cao nhất chỉ khoảng 2 m trên mực nước biển) bao gồm sông và trầm tích biển và các loài thực vật có lợi cho loại đất này bao gồm các loài ưa nước và chịu mặn.

16Ở Việt Nam, để đáp ứng nhu cầu điện hiện tại và tương lai (quý đầu tiên của năm 2010 nhu cầu tăng 20,2%), phát triển thủy điện nhanh và đã gây ra tác động trên cả hai khu vực thượng nguồn và hạ nguồn. Mặc dù vai trò quan trọng của nó như là một nguồn năng lượng tái tạo thay thế việc tạo điện bằng nhiên liệu hóa thạch, các hoạt động thủy điện có thể thay đổi lắng đọng phù sa theo thời gian và gia tăng rủi ro về an toàn đập đến khu vực ven biển. Thách thức là để tìm ra quy mô và tốc độ phát triển thủy điện vừa phải để các nguồn lực tự nhiên và việc sử dụng chúng bởi các ngành khác không bị ảnh hưởng bất lợi trong khi đa dạng sinh học, và các tài sản xã hội và văn hoá có thể được và duy trì. Tổn thất tiềm năng trong phát triển, các giá trị của đa dạng sinh học xã hội và môi trường cần phải được cân nhắc với lợi ích kinh tế và xã hội của thủy điện.

17Từ năm 1992, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 327/CT về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển, mặt nước và đầu tư phục hồi rừng. Vào ngày 21/12/1994, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 73/QĐ về việc sử dụng đất hoang hóa, bãi bồi ven biển, bãi bồi ven sông và mặt nước, bao gồm cả đầu tư trồng rừng ngập mặn và trồng rừng phi lao để bảo vệ đê điều. Trong năm 1998, Chính phủ đã thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha, bao gồm cả rừng ngập mặn.


18Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015; Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ban hành ngày 23/8/2016 về một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu; Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ban hành ngày 09/6/2015 về việc ban hành Quy chế Quản lý rừng phòng hộ; Quyết định số 1205/QĐ-BNN-TCLN của Bộ NN&PTNT ban hành ngày 08/04/2016 về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây: Trang, Sú, Mắm đen, Vẹt dù và Bần chua; Thông tư số 69/2011/TT-BNN ban hành ngày 21/10/2011 hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

19Quyết định số 57/201/QĐ-TTg. Có một số chính sách về quản lý và bảo vệ rừng (kể cả rừng ngập mặn) đã được ban hành và đem lại hiệu quả cao như giao đất, chính sách hưởng lợi, đầu tư tín dụng, v.v... Các tổ chức quốc tế cũng đã thực hiện nhiều dự án hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng ở khu vực ven biển. Một vài dự án do các Tổ chức phí chính phủ tài trợ như Hội chữ thập đỏ Đan Mạch, Hội chữ thập đỏ Nhật Bản, Quỹ Nhi đồng Anh, Tổ chức Hành động và phục hồi rừng ngập mặn Nhật Bản đã hỗ trợ trồng một phần diện tích rừng ngập mặn. Từ năm 1991 đến nay, hơn 20.000 ha diện tích đã được trồng dọc các cửa sông phía Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ để bảo vệ đê điều. Sử dụng rừng ven biển.


20OP 4.01, Phụ lục A – Định nghĩa: Vùng bị ảnh hưởng bởi dự án: Khu vực có khả năng bị ảnh hưởng bởi dự án, bao gồm tất cả các khía cạnh phụ trợ, chẳng hạn như hành lang truyền tải điện, đường ống dẫn nước, kênh, đường hầm, Tái định cư và đường vào, các khu vực mượn và tái định cư, và các trại xây dựng, cũng như sự phát triển tự phát gây ra bởi các dự án (ví dụ, định cư tự phát, khai thác gỗ, hoặc đường vận chuyển nông nghiệp). Các khu vực ảnh hưởng có thể bao gồm, ví dụ, (a) lưu vực nước trong đó dự án tọa lạc; (b) bất kỳ cửa sông bị ảnh hưởng và vùng ven biển; (c) các khu vực ngoài dự án cần thiết cho tái định cư hoặc đền bù; (d) các túi khí (ví dụ, nơi ô nhiễm trong không khí như khói hoặc bụi có thể vào hoặc rời khỏi khu vực ảnh hưởng; (e) các tuyến đường di cư của con người, động vật hoang dã, hoặc cá, đặc biệt là nơi chúng liên quan đến sức khỏe cộng đồng, các hoạt động kinh tế, hoặc bảo vệ môi trường; và khu vực (f) được sử dụng cho các hoạt động sinh kế (săn bắn, câu cá, chăn thả gia súc, thu thập, nông nghiệp, vv) hoặc các mục đích tôn giáo hay nghi lễ có tính chất tập quán.


21Các loài thực vật xâm lấn tại các Vườn quốc gia Việt Nam, 2012, Dang Thanh Tan 1, Pham Quang Thu 1,* và Bernard Dell, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam; E-Mail: dangthanhtan_fsiv@yahoo.com; 2 Phòng Nghiên Cứu và Phát triển .

22Tham khảo: Quản lý rừng cộng đồng (CFM) tại Việt Nam : Quản lý rừng bền vững và chia sẻ lợi ích, bởi Bao Huy, Phòng tài nguyên rừng và Môi trường, Đại học Tây Nguyên, Việt Nam.

23Bài học dừ Dự án Phá triển rừng Sông Đà (SFDP) tại tỉnh Sơn La, kinh nghiệm từ hoạt động tư vấn dự án Hỗ trợ nhân rộng và tập huẩn (ESTP) tại Hòa Bình, Thừa Thiên Huế và Đăk Nông, và Dự án Phát triển nông nghiệp tỉnh Dak Lak(nâng cao năng lực, khởi động và thực hiện các mô hình thí điểm CFM), và kinh nghiệm từ nguồn vốn nghiên cứu thiết lập mô hình CFM tỉnh Gia Lai.


24QL sâu bệnh tổng hợp (IPM) đề cập đến các thực hành kết hợp kiểm soát sâu bệnh dựa vào sinh thái, theo nhu cầu của nông dân tìm cách giảm sự phụ thuộc vào thuốc trừ sâu tổng hợp. IPM đòi hỏi (a) quản lý (giữ sâu bệnh dưới mức gây thiệt hại kinh tế) hơn là tìm cách tiêu diệt chúng; (b) ở mức độ có thể, phụ thuộc vào các biện pháp không sử dụng hóa chất để giữ cho số lượng sâu bệnh ở mức thấp; và 9c) lựa chọn và sử dụng các loại thuốc trừ sâu nếu buộc phải dùng theo cách mà giảm tối đa các tác động bất lợi lên các sinh vật có lợi, con người và môi trường.

25 Dự án Quản lý tài nguyên nước để phát triển nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long (MD-WRMRDP or WB6) đang thực hiện đến tháng 3 năm 2017 còn Dự án Thích ứng ven biển và sinh kế bền vững tổng hợp vùng đồng bằng sông Cửu Long đang thực hiện từ 2016-2023.

26 Chương trình được biết đến với cái tên Ba Giảm, Ba Tăng được xây dựng trên cơ sở ý tưởng về công nghệ quản lý cây trồng được thiết kế bởi Việt Nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) nhằm giảm chi phí sản xuất, cải thiện sức khỏe của người nông dân, và bảo vệ môi trường trong sản xuất lúa nước tại đồng bằng sông Cửu Long thông qua giảm sử dụng giống, phân bón đạm, và thuốc trừ sâu. Ý tưởng này dựa trên các phát hiện nghiên cứu chỉ ra rằng việc phun thuốc sớm là không cần thiết bởi vì sâu cuốn lá (nguyên nhân phải phun thuốc sớm) không gây ảnh hưởng đến sản lượng. Một chiến dịch có tên là “Không phun thuốc sớm” (NES) đã được thực hiện qua nhiều phương tiện truyền thông mục tiêu là 92% của 2,3 triệu hộ nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long và kết quả cho thấy là số lần phun thuốc diệt côn trùng mỗi vụ giảm tới 70% (từ 3,4 xuống còn 1 lần/vụ). Nghiên cứu cũng cho thấy rằng tại đồng bằng sông Cửu Long, người nông dân có xu hướng áp dụng tỷ lê gieo rất cao – khoảng từ 200-300kg/ha và bón phân đạm vào khoảng từ 150-300kg/ha. Chi cục bảo vệ thực vật với sự hỗ trợ của Danida đã tiến hành một nghiên cứu, với sự tham gia của 951 nông dân, kết quả cho thấy có thể giảm được hạt giống, phân bón và thuốc trừ sâu lần lượt là 40%, 13% và 50%. Thực hành NES sau đó được đưa vào với tỷ lệ hạt giống và sử dụng đạm thấp hơn.


27 Chương trình này được xây dựng dựa trên sự thành công của chiến dịch “3R3G”, các nghiên cứu bổ sung đã được thực hiện để chứng tỏ rằng việc giảm đầu vào sản xuất phù hợp (nước, năng lượng, phân bón, hạt giống, và phân bón) và thiệt hại sau thu hoạch không làm giảm sản lượng là có thể làm được và kỹ thuật 3 giảm có nên được mở rộng để thành 5 giảm. Phương pháp này khuyến khích việc sử dụng giống được chứng nhận (đây được coi là “một phải”) và áp dụng công nghệ hiện đại để tăng hiệu suất sử dụng nước và năng lượng đồng thời giảm thiệt hại sau thu hoạch. Do đó kỹ thuật 5 giảm gồm giảm nước, năng lượng, thiệt hại sau thu hoạch, phân bón và thuốc trừ sâu.Việc thực hiện chiến dịch này phức tạp hơn và đòi hỏi bổ sung đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật cũng như sự hợp tác hiệu quả giữa các cơ quan của Bộ NN và PTNT liên quan đến tưới tiêu và quản lý sản xuất. Sau thành công một thử nghiệm ở tỉnh An Giang, Bộ NN và PTNT đã chuyển hướng sang hiện đại hóa và xây dựng các thực hành tốt nhất để nhân rộng phương pháp này tại Đồng bằng sông Cửu Long.

28 VietGap (Thực hành nông nghiệp tốt của Việt Nam) là một chương trình kiểm tra an toàn thực phẩm áp dụng cho các hoạt động sản xuất bắt đầu từ nhân giống đến sản phẩm cuối cùng gồm cả bảo quản và các yếu tố liên quan khác như môi trường, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, đóng gói và thậm chí cả điều kiện làm việc và chế độ cho công nhân tham gia trên đồng ruộng. Chương trình tập trung vào thiết lập (a) Tiêu chuẩn công nghệ sản xuất; (b) An toàn thực phẩm, gồm các biện pháp đảm bảo rằng không có ô nhiễm hóa học hay vật lý khi thu hoạch; (c) môi trường làm việc nhằm ngăn chặn tình trạng lạm dụng lao động nghèo; và (d) suy xuất nguồn gốc sản phẩm. Trung tâm chứng nhận Việt Nam (QUACERT) chịu trách nhiệm thực hiện cấp chứng chỉ VIETGAP cho quả và rau, chè, gạo và cà phê.


29Tham chiếu: Nghiên cứu Đánh giá xã hội vùng được thực hiện trong 2014-2015 cho Dự án Thích ứng biển đổi khí hậu và Sinh kế bền vững tổng hợp vùng đồng bằng sông Cửu Long ( (MD-ICRSLP)

30SESA



tải về 4.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương