Dự thảo Tháng 1/2017 CÁc từ viết tắT


Phụ lục 3(b) Hướng dẫn xác định các vấn đề an toàn của Hợp phần 2



tải về 4.02 Mb.
trang18/21
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích4.02 Mb.
#35603
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   21

Phụ lục 3(b) Hướng dẫn xác định các vấn đề an toàn của Hợp phần 2


1. Theo nghiên cứu tiền khả thi (Dự thảo tháng 12 năm 2016), các hoạt động tiểu dự án thực hiện trong hợp phần 2 sẽ chỉ hỗ trợ thực hiện các hoạt động thực hành tốt trong lĩnh vực lâm nghiệp tập trung vào bảo vệ, phục hồi, và tái trồng rừng ven biển và rừng ngập mặn bao gồm xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, và/hoặc cải thiện cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ (như cấu trúc tường mềm, hàng rào chắn sóng, hàng rào chắn rõ, đê, thoát nước, đường lâm sinh, trạm bảo vệ rừng,..) mà được cói là cần thiết để tăng tỉ lệ sống sót rừng ngập mặn, giảm năng lượng sóng, giới hạn di chuyển cát, tăng tính hiệu quả rừng ven biển và/hoặc tính chống chịu ven biển và/hoặc đóng góp cho phát triển nông thôn (dự kiến chi phí dưới 15 tỷ Việt Nam đồng/hạng mục hoặc 70.000 USD). Trồng và phục hồi rừng ngập mặn dự kiến triển khai ở Quảng Ninh và Hải Phòng trong khi các hoạt động liên quan tới rừng ven biển sẽ được thực hiện tại 6 tỉnh còn lại nới rừng trên cát và rừng đất liền được tìm thấy.

2. Mức độ phức tạp của hệ sinh thái ven biển và sự cần thiết tham gia tích cực của các bên tại địa phương, Dự án được thiết kế để huy động tư vấn quốc gia đủ năng lực (TA) để hỗ trợ PPMU và CPMU trong quá trình chuẩn bị, thiết kế chi tiết, kiểm tra, và giám sát đánh giá các hoạt động tiểu dự án trong 2 năm đầu triển khai dự án. PPMU chịu trách nhiệm huy động TA cho tiểu dự án (thiết kế, kiểm tra) cũng như các nhà thầu cung ứng cây giống và triển khai trồng/bảo vệ/phục hồi rừng, và xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm tập huấn cho cộng đồng/nhóm bị ảnh hưởng trong việc duy trì và chăm sóc các hoạt động tiểu dự án. CPMU chịu trách nhiệm giám sát tiểu dự án và tiến độ bao gồm đấu thầu các gói thiết bị và hàng hóa lớn cho tiểu dự án.



3. Hướng dẫn cụ thể được cung cấp trong phần này chỉ tập trung vào các hoạt động có thể sẽ được triển khai trong Hợp phần này. Mặc dù vậy, các hướng dẫn bổ sung và/hoặc yêu cầu cần được cung cấp bởi Chuyên gia an toàn Ngân hàng thế giới khi có các vấn đề ngoài dự kiến trong quá trình triển khai. Tiêu mục dưới đây cung cấp hướng dẫn giảm nhẹ các tác động do (i) Rủi ro UXO, (ii) trồng phục hồi rừng ngập mặn, (iii) Quản lý rừng cộng đồng; (iv) xây dựng, nâng cao, và/hoặc phục hồi cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ, và (v) tác động theo địa điểm cụ thể. Các hướng dẫn này sẽ được quan tâm đến trong quá trình chuẩn bị ESMP của tiểu dự án khi tác động ở mức Trung bình và/hoặc Lớn.

(i) Giảm thiểu rủi ro UXO

4. Khu vực dự án bị đánh bom nặng nề trong Chiến tranh. Mặc dù vậy, các kết quả tham vấn cộng đồng chỉ ra rằng, chưa có trường hợp UXO xảy ra tại khu vực tiểu dự án.Mặc dù vậy, đánh giá rủi ro của UXO tồn dư được thực hiện tại khu vực tiểu dự án các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Các hoạt động tại khu vực tiểu dự án sẽ được triển khai sau khi đánh giá được hoàn thành.

(ii) Giảm thiểu tác động trong quá trìn bảo vệ/phục hồi rừng ven biển và ngập mặn

5. Để nhất quán với chính sách và quy định nhà nước, các điểm sau sẽ được xem xét trong quá trình chuẩn bị ESMP của tiểu dự án:



TT

Chính sách quản lý xã hội-môi trường của chính phủ Việt Nam

Giải thích/Tùy chọn

1

Luật Đa dạng sinh họcsố 20/2008 / QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội quy định về bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững; các quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững


Các hoạt động dự án liên quan đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên dưới tán rừng. Kết hợp hài hoà giữa bảo tồn đa dạng sinh học với việc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sinh học; tích hợp giữa bảo tồn, khai thác bền vững hoặc sử dụng đa dạng sinh học với cải thiện sinh kế là một trong những nguyên tắc của bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững được quy định tại Luật này. Do đó, quy định về chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan phải được đảm bảo trong quá trình thực hiện các hoạt động dự án nhằm đảm bảo lợi ích của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên sinh vật dưới tán rừng. Bảo đảm hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước với các tổ chức, cá nhân.

2

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004 / QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng; các quyền và nghĩa vụ của chủ rừng


Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng của dự án bao gồm trồng rừng, phục hồi, làm giàu, bảo vệ diện tích rừng hiện tại của dự án phải được tuân thủ và được gắn với kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất được quy định trong Luật. Việc phân bổ quản lý rừng cho cộng đồng không được xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

3

Nghị định số 116/2014 / NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật;


Dự án không xuất khẩu hoặc nhập khẩu của bất kỳ loài nàotheo thủ tục kiểm dịch thực vật. Nguy cơ dịch hại thực vật rừng ngập mặn và rừng nội địa ven biển không bao giờ xảy ra tại Việt Nam trong quá khư, cũng như ở các tỉnh dự án. Nhưng dự án này vẫn cần phải thực hiện giám sát để quản lý dịch hại cây trồng theo quy định của Nghị định này để đảm bảo bao vây khẩn cấp và xử lý sâu bệnh (nếu có).

4

Thông tư số 21/2013 / TT-BNNPTNT ngày 17/04/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng và Danh mục bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam


Theo số liệu thống kê, sâu bệnh hầu như không xảy ra đối với rừng ngập mặn và rừng nội địa ven biển tại vùng dự án trong quá khứ . Do đó, dự án sẽ không sử dụng thuốc trừ sâu trong các hoạt động trồng rừng, chăm sóc rừng và phục hồi chức năng. Tuy nhiên, dự án vẫn tiến hành giám sát của các nhà cung cấp cây giống để đảm bảo rằng không có bất kỳ loại thuốc trừ sâu và các hoá chất nông nghiệp được đưa ra trong danh sách các hóa chất nông nghiệp bị cấm của Chính phủ Việt Nam hoặc quy định quốc tế được sử dụng để sản xuất cây giống

5

Nghị định số 119/2016 / NĐ-CP ngày 23 Tháng Tám 2016 của Chính phủ quy định chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ven biển bền vững để đối phó với biến đổi khí hậu

Các hoạt động xây dựng công trình lâm sinh hoặc các công trình khác như nâng cấp cơ sở hạ tầng ven biển cần phải được xem xét để đảm bảo rằng các công trình không ảnh hưởng hoặc có nguy cơ đến chức năng bảo vệ của khu vực rừng ngập mặn, rừng nội địa ven biển đã được quy định trong Luật.

6

Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

Dự án sẽ hỗ trợ, thiết lập một chính sách và cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ven biển. Do đó, cơ chế này chỉ thực sự khả thi khi các quy định của Nghị định này là phù hợp đảm bảo với một nguyên tắc cơ bản như tính minh bạch và công bằng.

7

Quyết định số 89/2005 / QĐ-BNN ban hành Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp

Các hoạt động của dự án như trồng, phục hồi, và làm giàu rừng cần phải áp dụng các quy định để quản lý chất lượng cây giống và giám sát CoC (Chuỗi hành trình sản phẩm) của giống cây trồng lâm nghiệp.

8

Quyết định 2194/QĐ-TTg năm 2009 về việc phát triển giống

Dự án không tự sản xuất cây giống hỗ trợ công nghệ cho đơn vị sản xuất cây giống. Ngoài ra, dự án còn đầu tư, hỗ trợ cho các cơ sở lưu giữ và quản lý cây giống để tạo ra một chuỗi giá trị. Do đó, các hoạt động của dự án cần được xem xét và lựa chọn để đảm bảo không có sự trùng lặp với các dự án đầu tư khác mà có thể làm tăng hiệu quả đầu tư của dự án.

9

Quyết định 1205/QĐ-BNN-TCLN năm 2016 hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng ngập mặn

Việc đánh giá các điều kiện phát triển, các loài thực vật và kỹ thuật trồng đảm bảo hiệu quả của hoạt động trồng rừng. Vì vậy, việc tuân thủ các hướng dẫn về quy định này sẽ đảm bảo đạt được các mục đích của dự án đối với các khu vực rừng ngập mặn

10

Quyết định số 73/2010 / QĐ-TTg ngày tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về quản lý đầu tư, xây dựng công trình lâm sinh

Thông tư số 69/2011 / TT-BNNPTNT hướng dẫn cho một số nội dung tại Quy chế quản lý đầu tư xây dựng các công trình lâm sinh theo Quyết định kèm theo




Các hoạt động dự án xây dựng cơ sở hạ tầng lâm sinh phải tuân thủ các quy định này để đảm bảo việc lựa chọn địa điểm xây dựng, thiết kế và nhà thầu xây dựng sẽ không ảnh hưởng đến các chức năng bảo vệ rừng và hệ sinh thái.


11

Tiêu chuẩn ngành số 04-BC-46-2001 (ban hành kèm theo Quyết định số 516-BNN-KHCN ngày 18 tháng 2 năm 2002) về quá trình thiết kế trồng rừng

Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc cơ bản về nội dung và phương pháp thiết kế để rừng trồng trưởng thành (khép kín tán). Ngoài ra, tiêu chuẩn này là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện, giám sát và thẩm định thiết kế trồng rừng theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

6. Bảo vệ, trồng, gieo ươm, và chăm sóccó thể gây tác động cụ thể do dạng hoạt động và địa điểm của khu vực tiểu dự án. Mặc dù các tiêu chí kỹ thuật để lựa chọn địa điểm và phương pháp trồng,..đang được xây dựng và bao gồm trong Sổ tay quản lý dự án (PIM), từ quan điểm an toàn, cần đảm bảo các điểm sau trong quá trình lựa chọn địa điểm, gieo ươm, và chăm sóc:

Đối với rừng ngập mặn

Đối với rừng trên cát

Đối với lựa chọn địa điểm cho rừng ngập mặn: Lựa chọn các khu vực nơi trước đây có rừng để trồng; Lựa chọn các khu vực cửa sông, vùng nền ổn định với các chất dinh dưỡng phong phú và tỷ lệ phần trăm cát <80%; Lựa chọn các lĩnh vực mà có một thời gian phơi > 4 giờ/ngày; thời gian triều> 5 ngày/tháng; độ sâu đỉnh triều <3 m; Lựa chọn các khu vực diễn ra bồi tụ hoạc quá trình sạt lở - bồi tụ đều nhau; Lựa chọn các khu vực nơi có độ mặn <35 0/00; và Không chọn khu vực gần khu công nghiệp, bến cảng hoặc đang xây dựng các công trình hạ tầng ven biển.

Lựa chọn của vùng cát tương đối ổn định, nơi có tốc độ tăng trưởng cỏ và đi từ mép nước khi thủy triều đỉnh 20-50 m; Lựa chọn các khu vực nơi có độ cao <100 m, độ dốc <50; cát địa hình đồi núi đồng bằng; và Không chọn vùng cát di động và các khu vực bị ngập lụt trong mùa mưa.



Đối với giống cây rừng ngập mặn: Chiều cao của cây con> 1,5 m; đường kính gốc của cây con> 1.2cm; cây tuổi> 24 tháng; Kích thước của cây giống là 40 x 30 cm (chiều cao x đường kính); Cây phát triển tốt, không có bệnh, không có thân cây bị hỏng hoặc nhánh.

Cây giống rừng trên cát: Chiều cao của cây con> 2,5 m; đường kính gốc của cây con> 1,5 cm; cây tuổi> 12 tháng; Kích thước của cây giống là 18 x12 cm (chiều cao x đường kính); và cây con phát triển tốt với thân ngọn cây thẳng và không có bệnh.

Đối với kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng ngập mặn: Lựa chọn các cây giống và kỹ thuật trồng theo Cơ sở Tiêu chuẩn TCCS 08: 2011; Ưu tiên trồng hỗnloài thuộc thể sinh thái tự nhiên của cây rừng ngập mặn; và Không loại bỏ tất cả các thảm thực vật trong quá trình trồng và chăm sóc rừng.

Trồng các loài bao gồm:Casuarina equisetifolia, Acacia auriculiformis; hỗn giao Casuarina equisetifolia + Acacia auriculiformis; kỹ thuật trồng Casuarina equisetifolia theo các Tiêu chuẩn nhánh TCN 20: 2010. Quy chuẩn kỹ thuật về trồng Casuarina equisetifolia, Acacia auriculiformis.Không loại bỏ tất cả các thảm thực vật trong quá trình trồng và chăm sóc rừng.

7. Phòng chống các loài xâm lấn: Một báo cáo21 gần đây chỉ ra rằng tác động của các loài thực vật xâm lấn tại các vườn và rừng quốc gia tại Việt Nam chưa được tài liệu hóa và kế hoạch quản lý chưa được phát triển. Mười vườn quốc gia, từ chưa bị tác động để rừng bị suy thoái trên khắp Việt Nam (bao gồm Vườn Quốc gia Cát Bà và Khu bảo tồn quốc gia Sơn Trà nằm trong vùng lân cận Dự án), đã được khảo sát về các loài cây xâm lấn. Mặt cắt đã được thiết lập dọc theo những con đường và đường mòn nơi người dân địa phương di chuyển vào khu vực công viên, và bao gồm theo dõi trong khu vực rừng tự nhiên. Trong số 134 loài cỏngoại lai, 25 đã được phân loại là loài xâm lấn và số lượng của các loài xâm lấn dao động 8-15 mỗi công viên.Việc đánh giá rủi ro của các loài xâm lấn đã được thực hiện cho ba công viên quốc gia dựa trên một giao thức đánh giá các loài xâm lấn. Ví dụ về các loài có khả năn xâm lấn cao là Chromolaena odorata và Mimosa Diplotricha tại Vườn Quốc gia Cát Bà (đảo xanh rừng thứ sinh trên núi đá vôi); Mimosa pigra, repens Panicum và bèo tây ở Vườn Quốc gia Tràm Chim (rừng ngập đất thấp chi phối bởi tràm); và C. odorata, Mikania micrantha và M. diplotricha trong khu vực bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà (rừng thứ sinh thường xanh bán đảo). Khi các loài xâm lấn có thể xâm nhập vào vùng đất ngập nước, kênh rạch, và trồng cây thậm chí công nghiệp và những cánh đồng lúa và tạo ra những tác động thứ cấp có ý kiến ​​cho rằng đánh giá chi tiết các tác động và chương trình giám sát/điều phối nên được xem xét (khi cần thiết) để kiểm soát và/hoặc giới hạn tác động nguy hại về giá trị sinh học.

8. Đánh giá tác động có thể xảy ra có từ các loài xâm lấn cần được xem xét trong quá trình chuẩn bị của ESMP của Tiểu dự án.

9. Bùng phát sâu bệnh:Trồng độc canh có thể yêu cầu điều trị định kỳ bằng các loại thuốc trừ sâu và/hoặc chất độc hại khác. Nếu sử dụng thuốc trừ sâu và/hoặc hoá chất nông nghiệp độc hại thì theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 (c) về việc sử dụng thuốc trừ sâu và / hoặc hóa chất độc hại. Thêm vào đó, để tránh những tác động tiêu cực tiềm ẩn các biện pháp sau đây sẽ được xem xét:

  • Lựa chọn các loài cây và mùa trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực đề xuất nhằm ngăn ngừa rối loạn môi trường sống;

  • Lựa chọn các kỹ thuật canh tác phù hợp với điều kiện lập địa của khu vực đề xuất;

  • Áp dụng các kỹ thuật lâm sinh được đào tạo;

  • Lựa chọn các cây giống chất lượng, phù hợp với điều kiện lập địa khó khăn;

  • Trồng hỗn loài cần được ưu tiên;

  • Không sử dụng thuốc trừ sâu và các chất kích thích tăng trưởng, trừ khi điều đó được coi là cần thiết bởi chuyên gia.

10. Rủi ro cháy rừng:Để phòng tránh và/hoặc giảm thiểu rủi ro, các biện pháp sau đây sẽ được xem xét:

  • Phát triển các kế hoạch phòng chống cháy rừng tích hợp với các kế hoạch thực hiện dự án;

  • Tiến hành đào tạo về kế hoạch phòng chống cháy rừng;

  • Trước hết phải tuân thủ nguyên tắc "phòng ngừa và kiểm soát các nguy cơ cháy rừng" ;

  • Tổng diện tích của việc bảo vệ, trồng và phục hồi rừng ven biển của dự án là 72.412 ha. Do đó, 93 km đường băng cản lửa nên được thiết lập trong các khu vực trồng rừng để ngăn chặn và giảm thiểu thiệt hại đến rừng. Chiều rộng của đường cản lửa là 10-15 m và đượcduy trì hàng năm. Rừng trên cát sẽ được thu dọn trong mùa khô (từ tháng Mười đến tháng Ba năm sau).

11. Phù hợp thông lệ quốc tế:Để đảm bảo rằng các tiểu dự án/hoạt động được đề xuất sẽ không tạo ra những tác động bất lợi trong quá trình trước khi xây dựng, xây dựng và giai đoạn hoạt động là cần thiết để đảm bảo rằng thiết kế tiểu dự án kết hợp các phương tiện để giải quyết các vấn đề sau: tiềm năng phục hồi rừng để cải thiện đa dạng sinh học và chức năng hệ sinh thái; tiềm năng để trồng rừng trên vùng đất không có rừng mà không có các môi trường sống tự nhiên quan trọng; sự cần thiết để tránh việc chuyển đổi hoặc suy thoái của môi trường sống tự nhiên; và năng lực của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, và các tổ chức tư nhân khác để hợp tác trong việc khôi phục và phát triển rừng trồng.

12. Trong bối cảnh này, Hướng dẫn của Hội đồng quản lý rừng (FSC) về Nguyên tắc quản lý rừng bền vững (SFM) trong Hộp A3.1, A3.2 và A3.3 sẽ được xem xét và khẳng định trong việc thiết kế và lựa chọn địa điểm tiểu dự án. Các hình thức hoàn chỉnh sẽ được bao gồm trong ESMP của tiểu dự án.

Hộp A3.1. 10 nguyên tắc của FSC

Xác nhận (Y/N)

Giải thích (nếu có)

  • Quản lý rừng phải tôn trọng các luật hiện hành của quốc gia, các điều ước quốc tế và hiệp định trong đó quốc gia đó là một bên ký kết và tuân thủ tất cả các nguyên tắc và tiêu chí của FSC







  • Sở hữu và quyền sử dụng dài hạn cho đất và tài nguyên rừng được xác định rõ ràng, tài liệu hóa và xác lập hợp pháp.







  • Các quyền lợi hợp pháp và tập quán của người dân bản địa để sở hữu, sử dụng và quản lý đất đai, vùng lãnh thổ và các nguồn tài nguyên của họ sẽ được công nhận và tôn trọng.







  • Hoạt động quản lý rừng phải duy trì hoặc tăng cường phúc lợi kinh tế xã hội lâu dài của người làm lâm nghiệp và cộng đồng địa phương.







  • Hoạt động quản lý rừng phải khuyến khích việc sử dụng hiệu quả của nhiều sản phẩm và dịch vụ của rừng để đảm bảo tính khả thi về kinh tế và một loạt các lợi ích về môi trường và xã hội.







  • Quản lý rừng phải bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị của nó, nguồn nước, đất, và các hệ sinh thái độc đáo và rời rạch của cảnh quan, và như vậy, duy trì các chức năng sinh thái và sự toàn vẹn của rừng.







  • Một kế hoạch quản lý - phù hợp với quy mô và cường độ của các hoạt động - được ghi, thực hiện và lưu giữ đến nay. Các mục tiêu dài hạn của quản lý, và các phương tiện để đạt được chúng, phải được nêu rõ.







  • Giám sát được tiến hành - phù hợp với quy mô và cường độ quản lý rừng để đánh giá được tình trạng của rừng, sản lượng lâm sản, chuỗi hành trình, hoạt động quản lý và tác động xã hội và môi trường .







  • Các hoạt động quản lý trong cộng đồng rừng tự nhiên có giá trị bảo tồn cao phải duy trì hoặc tăng cường các thuộc tính xác định rừng. Các quyết định liên quan đến cộng đồng tự nhiên có giá trị bảo tồn cao luôn được xem xét trong bối cảnh của một giải pháp cẩn trọng







  • Rừng trồng có thể cung cấp một loạt các lợi ích xã hội và kinh tế, và có thể góp phần đáp ứng nhu cầu của thế giới đối với sản phẩm rừng, người trồng rừng nên quản lý để giảm bớt áp lực, và thúc đẩy phục hồi và bảo tồn các quần xã rừng tự nhiên. Rừng trồng phải được quy hoạch và quản lý phù hợp với chín nguyên tắc trước







*Nguồn: Tổng hợp từ Hội đồng Quản lý rừng, nguyên tắc và tiêu chí cho Quản lý rừng (sửa đổi năm 1996, tiếp tục sửa đổi năm 1999)










Hộp 3.2 Tiêu chí Chứng nhận FSC cho rừng trồng và các sản phẩm

Xác nhận (Y/N)

Giải thích (nếu có)







  • The design and layout of plantations should promote the protection, restoration and conservation of natural forests, and not increase pressures on natural forests.

  • Hành lang động vật hoang dã, khu suối và các lô ở các độ tuổi khác nhau và thời gian luân chuyển sẽ được sử dụng trong cách bố trí của rừng trồng, phù hợp với quy mô. Quy mô và các khu rừng trồng phải phù hợp với mô hình của lâm phần được tìm thấy trong các cảnh quan thiên nhiên.







  • Đa dạng trong thành phần của rừng trồng được đề cao để tăng cường tính ổn định kinh tế, sinh thái và xã hội. Sự đa dạng đó có thể bao gồm các kích thước và phân bố không gian của các đơn vị quản lý trong cảnh quan, số lượng và thành phần di truyền của loài, lớp tuổi và lát đứng cấu trúc.







  • Việc lựa chọn các loài cây trồng phải dựa trên sự phù hợp tổng thể của chúngvới lập địa và phù hợp với các mục tiêu quản lý. Để tăng cường bảo tồn đa dạng sinh học, các loài bản địa được ưa thích hơn các loài ngoại lai trong việc thiết lập rừng và phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái. Loài ngoại laichỉ được sử dụng khi mà mà hiệu quả cao hơn so với các loài bản địa, phải được theo dõi cẩn thận để phát hiện hiện tượng chết bất thường, bệnh dịch côn trùng và các tác động bất lợi về sinh thái.







  • Tỷ lệ phù hợp rừng trồng so với toàn bộ diện tích và được xác định trong tiêu chuẩn vùng, được quản lý để đưa khu vực trở thành rừng tự nhiên.







  • Các biện pháp được thực hiện để duy trì hoặc cải thiện cấu trúc đất, độ màu mỡvà các hoạt động sinh học. Các kỹ thuật và tỷ lệ thu hoạch, xây dựng và bảo trì đường bộ và đường mòn, và sự lựa chọn của các loài sẽ không dẫn đến suy thoái đất lâu dài, ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước, số lượng hoặc sai lệch đáng kể từ suối tự nhiên thành mô hình thoát nước.







  • Các biện pháp được thực hiện để ngăn chặn và giảm thiểu sự bùng phát của sâu bệnh, dịch bệnh, cháy và thực vật xâm lấn. Quản lý dịch hại tổng hợp sẽ trở thành một phần thiết yếu của kế hoạch quản lý, dựa chủ yếu vào các phương pháp phòng ngừa và kiểm soát sinh học hơn là thuốc trừ sâu hóa học và phân bón. Quản lý rừng trồng nên làm cho mọi nỗ lực để tránh thuốc trừ sâu hóa học và phân bón, bao gồm cả việc sử dụng trong các vườn ươm.







  • Thích hợp với quy mô và tính đa dạng của quá trình thiết lập và giám sát rừng trồng bao gồm các đánh giá thường xuyên về tác động sinh thái và xã hội tiềm năng tại chỗ và ngoại biên (ví dụ như tái sinh tự nhiên, ảnh hưởng đến nguồn nước và độ phì của đất, và các tác động về phúc lợi xã hội của địa phương). Không có loài được trồng trên một quy mô lớn cho đến khi thử nghiệm và / hoặc kinh nghiệm địa phương chỉ ra rằng đó là sinh thái thích nghi với địa điểm, không xâm lấn, và không có tác động sinh thái tiêu cực đáng kể. Đặc biệt chú ý đến các vấn đề xã hội của việc thu hồi đất để trồng, đặc biệt là việc bảo vệ quyền lợi của người dân địa phương sở hữu, sử dụng và truy cập.






  • Rừng được trồng ở các vùng chuyển đổi từ rừng tự nhiên (rừng tự nhiên là khu vực rừng nơi mà hầu hết các đặc điểm nguyên tắc và các yếu tố quan trọng của các hệ sinh thái tự nhiên, chẳng hạn như độ phức tạp, cấu trúc và tính đa dạng được ghi nhận, và bao gồm các hệ sinh thái rừng nguyên sinh và thứ cấp theo quy định của FSC- tiêu chuẩn quốc gia và khu vực đã được phê duyệt về quản lý rừng) sau tháng 11 năm 1994 như bình thường sẽ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Chứng nhận có thể được cho phép trong trường hợp có đủ bằng chứng được nộp cho cơ quan chứng nhận rằng người quản lý / chủ sở hữu không chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc chuyển đổi.







Nguồn: Tổng hợp từ Hội đồng Quản lý rừng, nguyên tắc và tiêu chí cho quản lý rừng(sửa đổi năm 1996, tiếp tục sửa đổi năm 1999)










Hộp A3.3 FSC Tiêu chí loại trừ

Xác nhận (Y/N)

Giải thích (nếu có)

Tiêu chí hợp lệ: OP 4.36 được kích hoạt cho dự án này bởi dự án : i) có hoặc có thể có tác động đến sức khỏe và chất lượng rừng; ii) ảnh hưởng đến quyền và phúc lợi của người dân và mức độ phụ thuộc vào hoặc tương tác với rừng; và iii) nhằm mục đích mang lại những thay đổi trong quản lý, bảo vệ, hoặc sử dụng rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, dù là công khai, thuộc sở hữu tư nhân, hoặc cộng đồng. Tất cả các định nghĩa liên quan sẽ được đưa vào các chú thích liên quan.

  • Ngân hàng sẽ không tài trợ dự án mà theo quan điểm liên quan tới việc chuyển đổi và suy thoái4khu vực rừng5 hoặc liên quan tới các môi trường tự nhiên trọng yếu . Nếu một dự án liên quan đến việc chuyển đổi hoặc suy thoái rừng tự nhiên hoặc môi trường sống tự nhiên liên quan mà ngân hàng xác định là không quan trọng đáng kể, và Ngân hàng xác định rằng không có giải pháp thay thế khả thi cho dự án và địa điểm, và phân tích toàn diện chứng minh rằng lợi ích tổng thể từ dự án lớn hơn đáng kể các chi phí môi trường, Ngân hàng có thể tài trợ cho dự án với các biện pháp giảm nhẹ thích hợp.

  • Ngân hàng không tài trợ cho các dự án trái với điều ước quốc tế về môi trường hiện hành.







Trồng rừng:

Ngân hàng không tài trợ cho các khu vực trồng rừng có liên quan đến bất kỳ sự chuyển đổi hoặc gây suy thoái của môi trường sống quan trọng trong tự nhiên, bao gồm cả môi trường sống liền kề hoặc vùng hạ lưu. Khi Ngân hàng tài trợ các khu vực trồng rừng, Ngân hàng quan tâm tới các địa điểm chưa có rừng hoặc đất đã được chuyển đổi (không bao gồm bất kỳ vùng đất đã được chuyển đổi theo dự đoán của dự án). Dự án trồng rừng có tiềm năng giới thiệu các loài xâm hại và đe dọa đa dạng sinh học, các dự án này phải được thiết kế để ngăn chặn và giảm thiểu những mối đe dọa tiềm tàng đến môi trường sống tự nhiên.









Thu hoạch thương mại:

Ngân hàng có thể tài trợ cho các hoạt động thu hoạch thương mại chỉ khi Ngân hàng quyết định dựa trên đánh giá môi trường phù hợp và các thông tin liên quan rằng khu vực bị ảnh hưởng từ hoạt động thu hoạch không có rừng hoặc môi trường tự nhiên quan trọng:

Để hợp lệ với tài trợ từ Ngân hàng, thu hoạch thương mại theo quy mô công nghiệp phải có:


    1. Chúng nhận bởi hệ thống chứng nhận rừng độc lập được Ngân hàng chấp nhận 11 đạt các tiêu chuẩn quản lý và sử dụng rừng có trách nhiệm; hoặc

    2. Tiền đánh giá của hệ thống cấp chứng chỉ độc lập quyết định rằng việc vận hành đảm bảo các yêu cầu của Mục 9 (a) tuân thủ một kế hoạch hành động theo từng giai đoạn được Ngân hàng chấp nhận 12Để đạt được chứng nhận theo tiêu chuẩn.

Để được ngân hàng chấp nhận, hệ thống chứng nhận rừng cần phải:

  1. Tuân thủ theo pháp luật hiện hành;

  2. Công nhận có sự tôn trọng đối với quyền sở hữu đất đai dựa trên tài liệu hợp pháp hoặc theo phong tục cũng như các quyền của người dân bản địa và người lao động;

  3. Các biện pháp để duy trì hoặc tăng cường các mối quan hệ cộng đồng một cách phù hợp và hiệu quả;

  4. Bảo tồn đa dạng sinh học và chức năng sinh thái;

  5. Các biện pháp để duy trì hoặc tăng cường lợi ích đa tầng về mặt môi trường sinh từ rừng;

  6. Phòng ngừa hoặc giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường từ việc sử dụng rừng

  7. Lập kế hoạch quản lý rừng có hiệu quả;

  8. Tích cực giám sát và đánh giá các lĩnh vực quản lý rừng có liên quan ; và

  9. Duy trì diện tích rừng và các sinh cảnh tự nhiên quan trọng khác bị ảnh hưởng bởi các hoạt động.

Ngoài các yêu cầu về chứng chỉ rừng (xem Hộp A3.3 ở trên), một hệ thống chứng chỉ rừng phải được độc lập, hiệu quả về chi phí, và dựa trên các mục tiêu vàtiêu chuẩn có thể đo lườngxác định ở cấp quốc gia và tương thích với nguyên tắc quốc tế được công nhận và tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững. Hệ thống phải yêu cầu đánh giá độc lập từ bên thứ ba về quản lý rừng bền vững. Ngoài ra, các tiêu chuẩn của hệ thống phải được phát triển với sự tham gia có ý nghĩa của người dân địa phương và cộng đồng; Những người bản địa; các tổ chức phi chính phủ đại diện cho người tiêu dùng, nhà sản xuất, và người qua n tâm đến bảo tồn; và các thành viên khác của xã hội dân sự, bao gồm cả khu vực tư nhân. Các thủ tục ra quyết định của các hệ thống chứng nhận phải được công

Ngân hàng có thể tài trợ cho các hoạt động thu hoạch được tiến hành bởi các chủ đất quy mô nhỏ, bởi cộng đồng địa phương quản lý rừng cộng đồng, hoặc bởi các chủ sở hữu theo các thỏa thuận quản lý rừng chung, nếu các hoạt động:



  1. đã đạt được một tiêu chuẩn quản lý rừng được xây dựng với sự tham gia có ý nghĩa của các cộng đồng bị ảnh hưởng tại địa phương, phù hợp với các nguyên tắc và tiêu chí quản lý rừng có trách nhiệm nêu trong đoạn 10; hoặc

  2. tuân theo một kế hoạch hành động theo từng giai đoạn thời gian ràng buộc để đạt được một tiêu chuẩn. Kế hoạch hành động phải được phát triển với sự tham gia có ý nghĩa của cộng đồng địa phương bị ảnh hưởng và được chấp nhận từ Ngân hàng

Bên vay giám sát tất cả các hoạt động đó với sự tham gia có ý nghĩa của cộng đồng địa phương bị ảnh hưởng.







Hoạt động thu hoạch

Nếu dự án liên quan tới quá trình thu hoạch được Ngân hàng tài trợ theo OP 4.36, đoạn 9(b) hoặc 12(b), TT cần đảm rằng dự án gắn với kế hoạch hành động với thời gian cũng như các chỉ số hiệu quả và khung thời gian cần để quản lý rừng phù hợp với tiêu chuẩn theo OP 4.36, đoạn 9-12. TT cần đảm bảo bao gồm kế hoạch hành động với thời gian (và các chỉ số hiệu quả) trong tài liệu thẩm định, mà sẽ được công bố đại chúng theo chính sách công bố của Ngân hàng thế giới.







Phát triển và quản lý rừng dựa vào cộng đồng

Nếu dự án được thiết kế để hỗ trợ quản lý và phát triển rừng dựa vào cộng đồng, TT phải đảm bảo rằng thiết kế phù hợp của dự án cần quan tầm các điểm sau:



  1. mức độ mà sinh kế của các cộng đồng địa phương phụ thuộc vào và sử dụng cây dự án và khu vực lân cận,

  2. thể chế, chính sách, và vấn đề quản lý xung đột liên quan đến trong việc cải thiện sự tham gia của người bản địa và người nghèo trong việc quản lý của rừng trong vùng dự án; và

  3. Các vấn đề lâm sản và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan đến người dân bản địa và người dân nghèo sống trong hoặc gần rừng trong vùng dự án, cũng như cơ hội để thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ.







(iii) Giảm thiểu đối với Quản lý rừng cộng đồng (CFM)

13. Báo cáo gần đây22khái niệm CFM tại Việt Nam được thừa nhận chính thức trong luật Lâm nghiệp (2004). Với sự hỗ trợ từ các cơ quan quốc tế, các nỗ lực đã được thực hiện để thúc đẩy quá trình CFM ở nhiều tỉnh thí điểm tập trung chủ yếu vào các vấn đề như (a) quá trình giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình và các nhóm hộ gia đình (đặc biệt là cho người nghèo dân tộc thiểu số, người có cuộc sống được liên kết chặt chẽ để quản lý rừng truyền thống); (b) việc phân cấp quản lý rừng; và (c) sự phát triển của các cơ chế hỗ trợ người nghèo tham gia vào các nhóm giải pháp quản lý rừng sáng tạo. Thông qua đào tạo và xây dựng năng lực về kỹ thuật và quản lý, các cộng đồng địa phương có thể thực hiện chức năng của mình. Tuy nhiên việc duy trì quá trình CFM đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức chủ chốt bao gồm (i) hỗ trợ tài chính không đầy đủ, (ii) Gặp khó khăn với giao đất và các thủ tục hành chính, (iii) Thiếu sự rõ ràng về vai trò của cộng đồng, và (iv) Thiếu năng lực trong việc thúc đẩy sự tham gia của phương pháp tiếp cận để giao rừng, và điều tra rừng cộng đồng và lập kế hoạch. Ngoài ra, các chính sách về chia sẻ lợi ích cho người nhận đất là không rõ ràng trong khi các thủ tục hành chính để thu hoạch trước đây được áp dụng cho lâm trường quốc doanh, là quá phức tạp đối với người dân địa phương trong quản lý rừng cộng. Thêm vào đó, không giống như các cá nhân hoặc công ty, cộng đồng và làng mạc không có địa vị pháp lý và do đó không thể được giao hoặc nhận khoán đất rừng.

14. Với tính chất nhỏ và có sự tham gia của các hoạt động quản lý rừng cộng, CFM được thực hiện trong dự án FMCR không dự kiến sẽ tạo ra tác động tiêu cực và việc chuẩn bị ESMP không được yêu cầu. Tuy nhiên, có những lo ngại về tính bền vững của cách tiếp cận này, đặc biệt là khi liên quan đến những người dễ bị tổn thương và/hoặc dân tộc thiểu số.

Vì vậy, để đảm bảo cộng đồng địa phươngđạt được quản lý rừng bền vững là một trong những mối quan tâm bảo vệ quan trọng, các tiểu dự án cần làm rõ ràng và hiệu quả các vấn đề của ngành liên quan đến kỹ thuật lâm nghiệp và phương pháp tiếp cận, chính sách lâm nghiệp và quản lý lâm nghiệp mà có thể giải quyết các vấn đề quan trọng như chia sẻ lợi ích, quyền, và các thủ tục hành chính cho thu hoạch và sử dụng nguồn tài nguyên.Nghiên cứu cũng thảo luận về các bài học kinh nghiệm23và cung cấp hướng dẫn cho việc đánh giá có sự tham gia quy hoạch rừng, các quy định của địa phương về bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp với biện pháp lâm sinh đơn giản mà có thể được áp dụng cho các cộng đồng địa phương cũng như các cơ chế để xác định chia sẻ lợi ích và quyền lợi của cộng đồng và các thủ tục cho việc quản lý và giám sát của CFM phù hợp (xem Hộp A3.4, A3.5, A3.6, và A3 0,7). Các hướng dẫn nên được xem xét trong khi thiết kế và lập kế hoạch hoạt động của tiểu dự án.

15. Cần lưu ý rằng ở miền bắc Việt Nam, hầu hết các khu rừng ngập mặn có hiện trạng được bảo vệđang thuộc sở hữu của các đơn vị nhà nước quản lý (ví dụ BQL rừng, UBND xã,) và không được giao cho cho các hộ gia đình và cá nhân. Mục đích chính của rừng ngập mặn là khả năng cung cấp một dịch vụ tổng hợpgiúp các cộng đồng ven biển chống bão.Người dân thường không có quyền sử dụng và chỉ có một số lượng nhỏ của các cá nhân được hưởng lợi từ hợp đồng trồng hoặc bảo vệ rừng ngập mặn.


Hộp A3.4 Một số Hướng dẫn cho CFM

Hình1: Các bướ chính trong CFM


Phương pháp luận cho các nội dung như xây dựng các phương pháp và cách tiếp cận có sự tham gia đối với giao đất lâm nghiệp, đánh giá rừng, xây dựng các kế hoạch quản lý rừng, thiết kế các quy định về bảo vệ rừng và xây dựng các hướng dẫn lâm sinh cơ bản. Năm bước chính gồm (xem Hình 1):

  • (Bước 1) Cộng đồng xây dựng một Kế hoạch quản lý rừng 5 năm, tính toán nhu cầu của cộng đồng, nhu trong cộng đồng cũng như nhu cầu thương mại, và khả năng đáp ứng các nhu cầu này của nguồn tài nguyền rừng của họ;

  • (Bước 2) Xây dựng các quy chế bảo vệ rừng địa phương theo khung pháp lý hiện có;

  • (Bước 3) Xây dựng kế hoạch quản lý rừng phù hợp với các phương pháp lâm sinh được lựa chọn, lưu ý đến phong tục tập quán và liên hệ với nhu cầu xây dựng và cơ chế giám sát và chi phí; và

  • (Bước 4) Thực hiện kế hoạch trên bồm cả cơ chế giám sát và báo cáo

  • Tính hiệu quả về chi phí của hệ thống CFM đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với tính bền vững của nó.









Hộp A3.5: Kỹ thuật lâm nghiệp và các phương pháp tiếp cận đối với CFM

  • Để hỗ trợ việc thực hiện CFM, các hướng dẫn đã được xây dựng cho việc đánh giá và lập kế hoạch lâm nghiệp có sự tham gia, xây dựng các quy định địa phương về bảo vệ và phát triển ừng, và các kỹ thuật lâm sinh cơ bản (SFDP Sông Đà 2002, ETSP/Helvetas 2005, RĐL/GFA 2005-2006). Với những hướng dẫn này, các phương pháp tiếp cận có sự tham gia đã được xây dựng nhằm : tăng cường sự tham gia trong quá trình ra quyết định khi xây dựng và thực hiện các kế hoạch quản lý rừng, các quy định bảo vệ và phát triển rừng. Việc này lại hỗ trợ cộng đồng trong việc cải thiện hoạt động quản lý tài nguyên rừng của cộng đồng đó.




  • Xác định vai trò của cán bộ kỹ thuật trong CFM là thúc đẩy và hỗ trợ cộng đồng trong các bước của quy trình CFM, như cung cấp thông tin về thay đổi các chính sách lâm nghiệp và các công nghệ lâm sinh mới và phù hợp.

  • Xác định vai trò và trách nhiệm của các thành viên cộng đồng trong các hệ thống tổ chức CFM




  • Xây dựng lực trong sử dụng các phương pháp và công cụ đơn giản (các cộng đồng khác nhau về năng lực quản lý, trình độ giáo dục, và kinh nghiệm trong quản lsy rừng tự nhiên)




  • Thúc đẩy quy trình học hỏi chung. CFM là một phương pháp tiếp cận mới ở Việt nam, phương pháp luận còn phải tiếp tục xây dựng và cải tiến, và không có một mô hình nào có thể áp dụng cho mọi tình huống. Do vậy, sẽ thực tế và đúng đắn hơn nếu tiếp cận CFM như một quá trình học hỏi hơn vào thời điểm này.




  • Thông qua việc xây dựng các phương pháp luận mới và chia sẻ kinh nghiệm, sẽ khuyến khích một cách tiếp cận hiệu quả và linh hoạt hơn phù hợp với mọi điều kiện.

Các bước chính bao gồm

  • Đánh giá rừng có sự tham gia: Sử dụng một phương pháp luận đơn giản nhưng hiệu quả để nắm bắt được các thông tin cơ sở cần thiết để xây dựng một kế hoạch quản lý cho từng lô rừng. Việc này bao gồm các hoạt động như phân lô, dán nhãn, tính toán diện tích, mô tả lô rừng và điều tra rừng có sự tham gia. Cần sử dụng mô hình quản lý rừng bền vững làm công cụ cho quản lý rừng.

  • Đánh giá khả năng cung ứng và nhu cầu gỗ của cộng đồng: Nhằm cung cấp gỗ để đáp ứng các nhu cầu lâu dài của cộng đồng bằng cách khai thác bền vững các nguồn tài nguyên rừng của họ. “Đánh giá nhu cầu gỗ” có thể là một phần quan trọng trong quá trình quản lý. Khả năng có các tài nguyên rừng để đáp ứng các nhu cầu này sau đó được đánh giá trong các cơ chế QL rừng bền vững.

  • Xây dựng các kế hoạch quản lý rừng: Xây dựng một kế hoạch quản lý rừng 5 năm, gồm các khu vực bị suy thoái hoặc mất rừng cung cấp một ít, nếu có thể, các lâm sản trong thời gian ngắn. Kế hoạch này dựa trên hiện trạng rừng, nhu cầu cộng đồng và các nguồn lực về tài chính và con người mà cộng đồng có tại thời điểm giao.

  • Xây dựng các quy định về bảo vệ và phát triển rừng (FPDR: Xây dựng các quy định dựa trên kiến thức truyền thống, đồng thời công nhận các quy định hiện tại của chính phủ về bảo vệ và phát triển rừng. Quy trình này sẽ đem lại cơ hội tốt nhất để tiếp tục có được sự tham gia của cộng đồng trong việc thực hiện các quy định trên. Chỉ khi các cộng đồng xây dựng được các quy định thì mới có đủ động lực và sự khích lệ để áp dụng các quy ước “đã được thống nhất”.

  • Xây dựng các hướng dẫn lâm sinh phù hợp: Có sự khác biệt quan trọng giữa các kỹ thuật lâm sinh thông thường được áp dụng bởi các Công ty lâm nghiệp nhà nước và các cộng ty lâm nghiệp, so với những kỹ thuật được xây dựng và sử dụng trong CFM. Các kỹ thuật lâm sinh được áp dụng trong CFM nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu của hộ dân, gồm các mục đích thương mại trên cơ sở thường xuyên và bền vững. Thông thường hoạt động khai thác của cộng đồng được thực hiện bằng các công cụ thủ công và được coi là “khai thác tác động thấp”. Do đó, các kỹ thuật lâm sinh cộng đồng cần đáp ứng một cách phù hợp với tài nguyên và kiến thức địa phương. Các quy tắc cụ thể về vấn đề này đã được xây dựng.







Hộp A3.6 Chính sách CFM

  • Thiết lập các cơ chế chia sẻ lợi ích trong CFM: Hệ thống sử dụng sinh trưởng gia tăng sau khi giao rừng để quyết định các chương trình khai thác công bằng có vẻ như là một hệ thống công bằng. Hệ thống khai thác truyền thống sinh trưởng dựa vào khối lượng không có tính thực tế, do thiếu các quy chuẩn về dữ liệu cho các loại rừng, điều kiện đất đai, khí hậu và rừng cần để xây dựng mô hình tăng trưởng. Kết quả là, việc sử dụng hệ thống QL rừng bền vững để xác định các chiến lược khai thác và chia sẻ lợi ích là phương án được ưu chuộng hơn. QL rừng bền vững là công cụ xác định sinh trưởng của rừng và chia sẻ lợi ích. Kế hoạch chia sẻ lợi cihs được xác định dựa trên giới hạn khai thác được xác định dựa vào phần trăm sinh trưởng đường kính của cây trong 5 năm, bất kể sự khác biệt về tình trạng rừng giữa các lô rừng. Trên cơ sở đó, cộng đồng có thể xây dựng một kế hoạch khai thác 5 năm bền vững phù hợp trong lô rừng.

  • Cơ chế được đề xuất cho việc chia sẻ lợi ích giữa những người sử dụng rừng: Để quản lý rừng cộng đồng được thực hiện bởi các xã và thông bản mà không có sự hỗ trợ tài chính từ bền ngoài, việc chia sẻ lợi ích phải đảm bảo công bằng và minh bạch. Quản lý rừng cộng đồng được coi là một dạng phát triển sinh kế hay xóa nghèo của lâm nghiệp, và thu nhập tạo ra từ bán gỗ và lâm sản ngoài gỗ có thể được sử dụng vì lợi ích chung của cộng đồng và như là một dạng đền bù trực tiếp hay thu nhập cho các cộng đồng. Dựa vào dữ liệu sinh trưởng trong 5 năm, có thể tính toán lợi ích cho từng giai đoạn trong bản kế hoạch CFM 5 năm này. So sánh với số cây thực tế ở mỗi lô rừng với các hướng dẫn QL rừng bền vững, cộng đồng có thể tính toán được cây nào có thể khai thác. QL rừng bền vững do đó được sử dụng để kiểm soát việc quyết định tỷ lệ khai thác và lợi ích sẽ phải chia sẻ.

  • Các cơ chế chia sẻ lợi ích cho các mục đích của hộ gia đình (xem Hình 2): BQL rừng thôn bản tổ chức một cuộc họp thông để quyết định những vấn đề sau: (i) Số lượng hộ gia đình có thể khai thác hàng năm phục vụ cho nhu cầu riêng của hộ gia đình; (ii) số lượng hộ gia đình phải chi trả một phần phí cho quỹ thôn phục vụ cho hoạt động quản lý rừng thôn bản đã được thống nhất trong Quy định Bảo vệ và Phát triển rừng thôn bản và (iii) số lượng cây thừa (nếu có) có thể khai thác để góp vào quỹ thôn để quản lý rừng.

  • Cơ chế chia sẻ lợi ích cho các mục đích thương mại: Các cây khai thác hàng năm được bán đi và lợi ích được chi sẻ như sau (xem Hình 3): Trước hết, phải chi trả thuế tài nguyên thiên nhiên. Số này thông thường khoảng từ 15-4-% phục thuộc vào nhóm gỗ và các quy định về đường kính. Thuế trả này sẽ được chuyển cho xã để quản lý rừng, hoặc để đầu tư và phát triển đất trồng hoặc các lô rừng bị suy thoái hơn; thứ hai là, trừ đi tất cả các chi phí khai thác như đốn cây, vận chuyển và dọn rừng; Thứ ba, sau khi trừ số thanh toán thuế TNTN và chi phí khai thác, 10% thu nhập còn lại được giao cho UBND xã làm chi phí quản lý rừng và trợ cấp cho BQL rừng xã; và cuối cùng, phần còn lại được chia sẻ trong BQL rừng thôn bản, thành lập quỹ thôn và các hộ gia đình tham gia vào CFM.

  • Cơ chế chia sẻ lợi ích dựa vào FPDR của thôn được cả thôn nhất trí và chính quyền địa phương phê duyệt. Các cơ chế chia sẻ lợi ích phù hợp với các kỹ thuât lâm sinh và chính sách giao đất lâm nghiệp, trong đó các chủ rừng có thể tạo thu nhập từ sinh trưởng tăng. Phương pháp tiếp cận của QL rừng bền vững là mãnh mẽ và thiết thực ở cấp cộng đồng; tuy nhiên, để hưởng lợi một cách đầy đủ từ CFM, người sử dụng rừng vẫn cần hiểu rõ hơn về thị trường và các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động khai thác.




Hình 2: Chia sẻ lợi ích cho các mục đích trong gia đình hộ

Hình 3: Chia sẻ lợi ích cho các mục đích thương mại








Hộp A3.7 Quản trị rừng cho CFM

  • Các khái niệm, phương pháp và công cụ của CFM vẫn còn tương đối mới đối với các cơ quan và cán bộ lâm nghiệp tại Việt Nam. Do đó, việc quan trọng là thiết lập được một hệ thống quản lý và giám sát thực hiện các kế hoạch CFM, đặc biệt là cho các hoạt động khai thác. Hệ thống quản lý và giám sát này cần được thiết kế theo năng lực cộng đồng, với trọng tâm là cải thiện tính tự lực và giám sát.

  • Trong hệ thống này, vai trò và nhiệm vụ của các chính quyền địa phương và các bên liên quan khác tham gia vào tiến trình CFM cần được làm rõ nhằm hỗ trợ tốt nhất cho qua trình này. Để làm được việc này, Nhóm công tác quốc gia về CFM hiện đang xây dựng một hệ thống quản lý và các hướng dẫn CFM. Về mặt nguyên tắc, một hệ thống quản lý mới sẽ khuyến khích quá trình ra quyết định đã được phân cấp và thúc đẩy hoạt động giám sát ở cấp cộng đồng. Cần tăng cường mối liên hệ giữa cấp cộng đồng và cấp huyện và giảm các quy trình phức tạp cho cộng đồng gây cản trở khả năng quản lý và giám sát hiệu quả nguồn tài nguyên rừng của họ.

  • Hệ thống giám sát này cần rõ ràng giữa hai loại khai thác gỗ: (i) khai thác vì mục đích tiêu dùng trong gia đình và (ii) khai tác vì mục đích thương mại

  • Các thủ tục hành chính được đề xuất cho CFM được trình bày trong Hình 4 và Bảng 1 dưới đây, và đã được thí điểm tại thôn T’Li thông qua dự án RDDL Đắk Lắk. Các bước thủ tục chính của CFM tương đối đơn giản so với các biện pháp truyền thống hiện được áp dụng cho các hoạt động của Công ty lâm nghiệp nhà nước (SFE).

Hình 4: Các thủ tục hành chính lâm nghiệp để khai thác gỗ cho tiêu dùng trong gia đình và các mục đích thương mại




Bảng 1: Các thủ tục hành chính và kỹ thuật đã được đơn giản hóa để phê duyệt kế hoạch và thực hiện SFM (Nguồn: RDDL 2006)


Thủ tục

Mô tả

Phê duyệt

So với PP cũ của SFE

Phê duyệt kế hoạch quản lý 5 năm


Bản kế hoạch quản lý rừng 5 năm được phê duyệt này do cộng đồng xây dựng

UBND xã; UBND huyện

Do công ty chuyên nghiệp xây dựng và Sở NN và PTNT phê duyệt

Lập kế hoạch và phê duyệt quản lý rừng hàng năm

Cộng đồng xây dựng kế hoạch quản lý rừng hàng năm được xây dựng dựa trên kế hoạch 5 năm


UBND tỉnh

Công ty LN nhà nước xây dựng và Sở NN và PTNT phê duyệt

Lựa chọn và đánh dấu cây

Nông dân chọn cây và đánh dấu trong rừng bằng cách sơn số thứ tự màu đỏ




Chi cục lâm nghiệp hoặc một công ty chuyên nghiệp Đánh dấu cây sẽ bị đốn hạ

Ban hành hạn chế khai thác gỗ

BQL rừng thôn bản trình danh sách các cây được đánh dấu để xin giới hạn khai thác

UBND huyện

Sở NN và PTNT, UBND tỉnh phê duyệt

Giám sát sau khai thác

Giám sát các cây bị đốn hạ, vị trí, dọn rừng, tình trạng rừng sau khai thác, etc. theo các hướng dẫn lâm sinh của BQL rừng thôn bản và BQL rừng cộng đồng




Chi cục kiểm lâm, Sở NN và PTNT giám sát


Danh mục khối lượng gỗ tại nơi tập kết; hợp pháp hóa bằng cách đóng dấu tại nơi tập kết gỗ

Nông dân chuẩn bị một danh mục các loại gỗ; đóng dấu của Chi cục kiểm lâm và làm biên bản

Chi cục kiểm lâm

Người dân trong thôn phải tuân thủ các thủ tục tương tự như Công ty LN nhà nước để đảm bảo rằng gỗ của họ có hồ sơ hợp pháp để đem bán

Bán gỗ tại nơi tập kết để giao gỗ

Tổ chức đấu giá hoặc hình thức bán khác do cộng đồng lựa chọn




Do Công ty LN nhà nước tổ chức

Chia sẻ lợi ích; quản lý quỹ thôn bản

Sau khi trừ đi thuế tài nguyên thiên nhiên và các chi phí khai thác thực tế, chia sẻ 10% cho UBND xã, phần còn lại được phân chia theo các Quy định Phát triển và Bảo vệ Rừng




Không có lợi ích cho các cộng đồng







(iv) Giảm thiểu thông qua Xây dựng, Nâng cấp, và/hoặc Cải tạo Cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ

16. Nói chung, các tác động tiêu cực trước khi xây dựng, trong khi xây dựng, nâng cấp và/hoặc cải tạo cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ sẽ được thực hiện trong dự án FMCRP sẽ gây ra ô nhiễm không khí, tiếng ồn, rung lắc, ô nhiễm nguồn nước, rác thải và ùn tắc giao thông gồm cả tăng rủi ro đối với người dân và cộng đồng cũng như các tác động khác phụ thuộc vào địa điểm, loại hoạt động và các yếu tố khác. CPMU và PPMU sẽ đảm bảo rằng Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội tuân thủ các điều kiện được đề cập trong các nguyên tắc cơ bản được mô tả ở trên (Phụ lục 3 (a)). Các biện pháp giảm thiểu được miêu tả trong ECOP cũng như các yêu cầu cụ thể cho từng điểm thực hiện dự án sẽ được đưa vào các hồ sơ đấu thầu và hợp đồng. Chủ tiểu dự án phải phân công tư vấn giám sát xây dựng (CSC) giám sát việc thực hiện của nhà thầu theo những quy định này hàng ngày và đưa các kết quả vào báo cáo tiến độ tiểu dự án. CPMU và NHTG sẽ thực hiện giám sát định kỳ và đưa kết quả vào báo cáo tiến độ dự án và/hoặc báo cáo giám sát chính sách đảm bảo an toàn.



17. Để giảm thiểu các tác động của việc xây dựng nói chung, sẽ cân nhắc những biện pháp sau đây:

  • Áp dụng ECOP và đưa vào hợp đồng tư vấn và đảm bảo rằng nhà thầu hiểu rõ cam kết này và đây là một phần chi phí của tiểu dự án. Một bản ECOP chung được trình bày trong Phụ lục 4. Đối với mọi công trình xây lắp nhỏ, có thể áp dụng một ECOP đã được đơn giản hóa (Phụ lục 4 (b)). ECOP mô tả quy mô của các vấn đề phải được giải quyết bởi ECOP, các quy định của CP Việt Nam sẽ được áp dụng, các yêu cầu giám sát và báo cáo và các biện pháp giảm thiểu được đề xuất.

  • Đảm bảo rằng các nhà thầu áp dụng các thực hành xây dựng tốt và/hoặc ECOP bao gồm triển khai và duy trì hoạt động tham vấn chặt chẽ với chính quyền và cộng đồng địa phương trong quá trình xây dựng.

  • Đảm bảo sự giám sát chặt chẽ của các kỹ sư hiện trường và/hoặc cán bộ môi trường.

(v) Giảm nhẹ các tác động cụ thể tại từng điểm thực hiện dự án

18. Các tác động cụ thể của điểm thực hiện dự án có thể gây ra các xung đột tiềm ẩn giữa người dân địa phương và cần phải được cân nhắc trong mối liên hệ với các hoạt động ở hiện tại và tương lai khác ở các khu vực xung quanh. Các tác động do tái định cư, thu hồi đất đai, và/hoặc người dân tộc thiểu số, các rủi ro UXO được coi là các tác động cụ thể của điểm thực hiện dự án và sẽ thực hiện giảm nhẹ trong quá trình chuẩn bị và thực hiện KHHĐ tái định cư và KH phát triển DTTS. Do các tác động cụ thể tại từng điểm dự án có thể gây ra cả tác động tích cực và tiêu cực đến tiểu dự án và các khu vực gần đó phụ thuộc vào vị trí và loại/quy mô của các hoạt động tiểu dự án, tất cả các tác động khác cụ thể của điểm thực hiện dự án và các biện pháp giảm nhẹ sẽ được xác định trong quá trình chuẩn bị KH quản lý môi trường và xã hội cho các tiểu dự án.



19. Để tránh và/hoặc giảm thiểu các tác động không mong muốn tiềm ẩn, cần cân nhắc những yếu tố sau:

  • Tác động của bờ kè mềm: Thiết kế của bờ kè mềm để tạo bãi bồi phục vụ cho trồng rừng cần tuân thủ các tiêu chí sau đây:

  • Chỉ thực hiện tại các vị trí có phần bờ biển tương đối hẹp, độ dốc đáy nhỏ, địa hình đáy đơn giản, tiến trình bồi lắng chiếm ưu thế.

  • Đảm bảo các quá trình trao đổi vật liệu và năng lượng một cách tự nhiên. Độ cao của đê mềm được thiết kê không được cao hơn mức thủy triều trung bình của các khu vực được đề xuất;

  • Đảm bảo rằng đê mềm không cắt ngang qua kênh mương và xa cửa sông, sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường.

  • Xây dựng hàng rào tre chữ T, chiều dài mỗi đầu là 100 m. Mỗi hàng rào tre gồm 3 đơn vị đặt so le nhau. Các đơn vị này được thiết kế thẳng góc với hướng sóng. Chiều cao của bờ kè mềm tính từ chân kè nhỏ hơn 1.5m; chiều cao cọc cao hơn 2m. Khoảng cách giữa các đơn vị là 25m. Cấu trúc của bờ kè mềm gồm 2 hàng cọc. Có các lớp tre giữa 2 hàng cọc. Số lượng cọc là 10-15 cái, dài 1m phụ thuộc vào mức năng lực sóng và xói lở. Chiều rộng của hàng rào tre là 0.4m.

  • Thiết kế bờ kè mềm phải đảm bảo không chắn ngang và cách xa dòng chảy và nhánh sông quá 100m. Bờ kè mềm sẽ được xây ở những khu vực trước đây có rừng nhưng đã bị xói lở do tác động của sóng và dòng chảy dọc bờ biển.

  • An toàn của người vận chuyển bằng tàu ở địa phương. Công trình cứng trên mặt nước và/hoặc dưới nước có thể gây ra tác động nghiêm trọng đến cộng đồng địa phương sử dụng tàu và/hoặc có các hoạt động dọc theo bờ biển. Đối với tiểu dự án liên quan đến các công trình cứng và mềm được xây để giảm lực của sóng biển, khi thiết kế chi tiết cần cố gằng đảm bảo rằng công trình sẽ không gây ra những rủi ro về an toàn đối với các tàu nhỏ và/hoặc các hoạt động khác tại địa phương trong vùng thực hiện tiểu dự án và các khu vực lân cận. Trong quá trình xây dựng và vận hành, sẽ có các biện pháp an toàn (biển báo, phao, đèn, v.v) và hoạt động toàn thời gian tại khu vực mà các cộng đồng địa phương có hoạt động.

  • Các tác động đối với vận chuyển phù sa và nước ven biển Việc xây dựng và/hoặc sự hiện diện của các công trình vật chất cứng và mềm dọc bờ biển có thể thay đổi sự di chuyển của nước và phù sa dọc theo đường bờ biển và ảnh hưởng đến việc sử dụng nước và đất ở khu vực lân cận. Giám sát chất lượng nước (sinh học, hóa học, vật lý) và phù sa tại các khu vực của tiểu dự án và vùng lân cần (thượng nguồn và hạ lưu) sẽ được thực hiện. Cũng sẽ phải tiến hành tham vấn đầy đủ với chính quyền và các cộng đồng địa phương trong quá trình xây dựng và hoàn thiện KH Quản lý Môi trường và Xã hội của tiểu dự án đó. Cần phải coi kế hoạch là một kế hoạch thích ứng có thể điều chỉnh trong quá trình tham vấn với các bên liên quan chủ chốt. Do tính phức tạp của mạng lưới nước (sông, kênh mương và sử dụng nước), người sử dụng nước và các chế độ nước (nước ngọt, nước lợi, nước mặn, lụt và hạn hán) tại đồng bằng sông Hồng (hiện tại và tương lai), cần lưu ý đúng mực đến việc đánh giá và giảm thiểu các tác động không mong muốn tiềm ẩn của các khu vực thực hiện tiểu dự án tại Quảng Ninh và Hải Phòng.

Phụ lục 3(c). Hướng dẫn Giải quyết các vấn đề chính sách đảm bảo an toàn trong Hợp phần 3

1. Theo nghiên cứu tiền khả thi (bản dự thảo tháng 12 năm 2016), Hợp phần 3 đã được thiết kế để giảm sự phụ thuộc và thu nhập từ rừng của người dân địa phương và thúc đẩy quản lý dựa vào cộng đồng thông qua các gói đầu tư (trên cơ sở tình nguyện và cạnh tranh) cho các hộ gia đình hoặc các nhóm cộng đồng để phát triển sinh kế (như nông lâm kết hợp, đồng quản lý du lịch sinh thái rừng – thủy sản, nông nghiệp thông minh và/hoặc các hệ thống nuôi trồng thủy sản, xây dựng thương hiệu – thị trường, hỗ trợ tăng giá trị sản phẩm, quỹ phát triển xã/thôn bản, v.v) cũng như xây dựng quy mô nhỏ, nâng cấp, và/hoặc sửa chửa các cơ sở hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ (chi phí không quá 15 tỷ VNĐ/công trình) và các dịch vụ (như cải tạo cơ sở hạ tầng để phát triển nuôi trồng thủy sản sinh thái và/hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; xây dựng nhà/trung tâm đào tạo cộng đồng, nơi tránh trú, kho lạnh để bảo quản thủy sản, hoặc đường làng để đi lại hàng ngày cho người dân địa phương, biển báo, v.v) tại các khu vực tiểu dự án được lựa chọn. Sau khi đề xuất được phê duyệt, người nhận các gói đầu tư của hợp phần này sẽ là chủ tiểu dự án và sẽ có trách nhiệm chuẩn bị các hướng dẫn chính sách đảm bảo an toàn (KH Quản lý Môi trường và Xã hội, Kế hoạch hành động tái định cư, và/hoặc KH Phát triển DTTS) nếu cần thiết và thực hiện các hướng dẫn này một cách hiệu quả. Các tiêu chí lựa chọn hiện nay sẽ được đưa vào Sổ tay thực hiện dự án (PIM) và dự kiến đề xuất liên quan đến KH hành động tái định cư sẽ không được tài trợ.

2. BQL dự án trung ương (CPMU) sẽ hỗ trợ (huy động một chuyên gia tư vấn) tỉnh xây dựng các mô hình sinh kế kết nối với rừng, các điều tra và xây dựng và các kế hoạch đầu tư phát triển sinh kế, xây dựng các mô hình gắn với chuỗi giá trị và tạo thị trường ổn định cho các sản phẩm canh tác và khai thác. Dự án cũng sẽ cung cấp Hỗ trợ kỹ thuật (TA) cho các BQL dự án tỉnh (PPMUs)/CPMU trong quá trình xem xét, phê duyệt và giám sát thực hiện các đề xuất do các hộ gia đình, nhóm hộ, và/hoặc chính quyền địa phương và đối tác của họ nộp lên trong quá trình thực hiện dự án xin tài trợ từ dự án FMCRP. Các PPMU sẽ chịu trách nhiệm lựa chọn và giám sát các tư vấn và nhà thầu cần để thúc đẩy thực hiện hiệu quả các mô hình sinh kế, thiết kế và xây dựng cơ sở hạ tầng được lựa chọn.

3. Các hướng dẫn cụ thể được đưa ra trong phần này chỉ tập trung vào các hoạt động phù hợp mà có thể được thực hiện trong hợp phần này (ví dụ như Cải tiến nuôi trồng thủy sản quảng canh (67 gói); Canh tác thủy sản thâm canh thông minh thích ứng biến đổi khí hậu (30); sản xuất chăn nuôi (120); và du lịch sinh thái (13)). Tuy nhiên, các chuyên gia của NHTG có thể sẽ bổ sung them các hướng dẫn và/hoặc yêu cầu khi có các vấn đề không lường trước được trong quá trình thực hiện. Các phần dưới đây là hướng dẫn về các tác động tiềm ẩn và việc giảm nhẹ của các mô hình sinh kế mà có thể được dự án FMCRP chấp nhận gồm các biện pháp để (i) cải tiến canh tác quảng canh, (ii) nuôi trồng thủy sản quảng canh thông minh thích ứng biến đổi khí hậu, (iii) đa dạng hóa nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; (iv) phát triển du lịch sinh thái; (v) thực hiện cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ; (vi) các tác động khác; và (v) sử dụng thuốc trừ sâu và/hoăc các hóa chất độc hại. Những hướng dẫn này sẽ được cận nhắc trong quá trình chuẩn bị KH Quản lý Môi trường và Xã hội của tiểu dự án khi phát hiện thấy các tác động ở mức trung bình và/hoặc lớn.

(i) Các biện pháp để cải tiến nuôi trồng thủy sản quảng canh

4. Những khu vực đất có diện tích lớn để nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh có thể dẫn tới việc làm mất đi các khu cư trú tự nhiên do chuyển đổi rừng ngập mặn và đất ngập nước thành ao tôm trong khi đầu tư vào công trình kiểm soát nước quy mô lớn lại có thể gây ra xung đột lợi ích và quản lý nước không linh hoạt khi những người nông dân trồng lúa tại địa phương cố gắng tạo thu nhập từ việc chuyển ruộng lúa thành ao tôm. Tiểu dự án có thể muốn thúc đẩy hoạt động canh tác kết hợp lúa tôm và nuôi tôm dưới rừng ngập mặn, hình thức canh tác được coi là bền vững về môi trường do sản xuất quảng canh và sử dụng ít hóa chất nông nghiệp hơn (như phân bón, kháng sinh) và có thể giúp phục hồi các khu vực rừng ngập mặn. Những quan ngại về mặt môi trường như nước thải từ các đầm tôm, xử lý cặn lắng trong các đầm tôm vào kênh mương và sông ngòi phải được kiểm soát. Áp dụng mô hình lúa tôm bền vững áp dụng tiêu chuẩn VietGap để xây dựng các hướng dẫn vận hành cho các hệ thống quản lý nước tại khu vực tiểu dự án sẽ giúp canh tác tôm bền vững hơn ở khu vực cửa sông và vùng bán đảo.



5. Tuy nhiên, có một số vấn đề về môi trường liên quan đến các hệ thống canh tác lúa – tôm hiện nay. Trước hết, phươn g pháp nuôi tôm hiện nay phụ thuộc nhiều vào sự trao đổi nước dẫn đến tích tụ nhiều cặn lắng trong đầm tôm về lâu dài. Theo như được báo cáo, nhiều nông dân đã đổ cặn lắng này vào các kênh mương hoặc sông gần đó, việc này sẽ dẫn tới những tác động tiêu cực về mặt môi trường. Ngoài ra, việc đưa vào các loài ngoại lai gần đây và hình thức nuôi tôm thâm canh hơn có thể cũng dẫn đến tăng tình trạng ô nhiễm từ nước thải từ nuôi tôm.

6. Hiện đang có những nỗ lực tại đồng bằng sông Cửu Long để tìm cách góp phần cải thiện thực hành quản lý nước hiện nay đối với nuôi tôm, cụ thể trong các khía cạnh sau đây: (a) xây dựng một điều tra phân loại cho các đầm tôm hiện có; (b) phân tích hiện trạng sử dụng thuốc trừ sâu và thuộc kháng sinh; (c) xác định các khu vực có những vấn đề môi trường nghiêm trọng; và (d) xây dựng và phổ biến các thực hành tốt nhất. Phải có hệ thống xử lý nước thải trong nuôi trồng thủy sản và nuôi tôm để giảm ô nhiễm nước bề mặt. Nước ngầm ngày càng được sử dụng nhiều như là nguồn bổ sung nước ngọt để kiểm soát độ mặn trong nuôi tôm và đa dạng hóa sản xuất rau màu (cả trong các khu vực trồng lúa và nuôi tôm). Sự chuyển đổi sang nuôi tôm biền vững sẽ giảm khai thác nước ngầm. PPMU và các tư vấn cần cân nhắc những phát hiện này trong quá trình xem xét các đề xuất hỗ trợ đầu tư.



(iii) Các biện pháp Nuôi trồng thủy sản thông minh thích ứng BĐKH

7. Tại đồng bằng sông Cửu Long (vùng cửa sông và bán đảo) đang có những nỗ lực để phát triển các mô hình sinh kế bằng nuôi trồng thủy sản sinh thái bằng cách hỗ trợ người dân chuyển đổi (ở những nơi phù hợp) sang các hoạt động bền vững trên nước lợ như nuôi tôm trong rừng ngập mặn, mô hình lúa-tôm và các hoạt động khác và thực hiện nông nghiệp thông minh thích ứng BĐKH bằng cách tăng hiệu quả sử dụng nước vào mùa khô. Các chương trình sinh kế có vai trò rất quan trọng ở khu vực cửa sông đồng bằng và các tỉnh ven biển do các hộ dân trong khu vực giao giữa vùng nước ngọt và nước lợ có thu nhập thấp hơn những người ở các khu vực khác. Sinh kế của người dân ở vùng cửa sông dễ bị tổn thương hơn trước tình trạng thiếu nước ngọt từ thượng nguồn, xâm nhập mặn từ cửa sông và hoặc các khu nuôi tôm lân cận và thiếu nước ngọt do mùa khô cực đoan.

8. Đem lại sinh kế và các biện pháp hỗ trợ cho người dân thích ứng với xâm nhập mặn và chuyển đổi canh tác thủy sản nước lợ là một hình thức khuyến khích quan trọng. Vấn đề xâm nhập mặn ở các vùng cửa sông đã gây ra thiệt hại sản xuất lúa và nông nghiệp giá trị cao. Việc chuyển đổi sang nông nghiệp giá trị cao sẽ đem lại nhiều lợi ích xã hội cho các cộng đồng và hộ gia đình tại địa phương tham gia vào mô hình sinh kế. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng kiểm soát mặn trước đây không linh hoạt và khóa người nông dân vào các lộ trình phát triển, đặc biệt là người nghèo và/hoặc nông dân DTTS, những người không có kiến thức và nguồn lực tài chính. Điều quan trọng là hỗ trợ và các chương trình sinh kế đưa ra cho những đối tượng này phải có thiết kế phù hợp và hỗ trợ thỏa đáng. Việc chuyển đổi sang canh tác thủy sản tại các vùng cửa sông có thể cũng sẽ phức tạp nếu khu vực đó đang phải đối mặt với áp lực phát triển.

9. Rừng ngập mặn-tôm và lúa-tôm là những phương án canh tác thủy sản bền vững hơn. Việc xây dựng các mô hình sinh kế đòi hỏi phải cân nhắc các tác động môi trường tiềm ẩn của hoạt động nuôi trồng thủy sản và nuôi tôm gồm việc thải ra các chất thải hữu cơ, hóa chất nông nghiệp, kháng sinh, lây lan dịch bệnh và tác động sinh thái lên thủy sản nước ngọt và ven biển. Để giảm nhẹ các tác động môi trường này, cần thực hiện một kế hoạch quản lý sâu bệnh tổng hợp cho từng tiểu dự án có thể áp dụng như là một phần của KH Quản lý Môi trường và Xã hội. Khung quản lý dịch hại quy định: nghiêm cấm sử dụng các hóa chất độc hại và đưa ra đường hướng và phương pháp tiếp cận đối với quản lý dịch hại tổng hợp.



10. Những nỗ lực khuyến khích nuôi tôm/nuôi trồng thủy sản thâm canh với sự tham gia tích cực của doanh nghiệp tư nhiên đã và đang được thực hiện tại đồng bằng sông Cửu Long và các vùng ven biển khác ở Việt Nam. Cần cân nhắc đến kiến thức và kinh nghiệm từ hoạt động phát triển sinh kế này trong khi xem xét các đề xuất đầu tư (trong dự án này).
(iv) Các biện pháp Đa dạng hóa Nông nghiệp và Nuôi trồng thủy sản

11. Hỗ sợ sinh kế phù hợp bằng cách đa dạng hóa các mô hình nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản có thể tăng cường chuỗi giá trị và kết nối người nông dân với doanh nghiệp và thị trường. Việc chuyển đổi sang nông nghiệp công nghệ cao sẽ đem lại những lợi ích xã hội tích cực cho các cộng đồng và hộ gia đình địa phương tham gia thực hiện các mô hình sinh kế. Để đảm bảo tính bền vững, dự án cũng phải tham vấn với các cộng đồng ở khu vực xung quanh để tất cả nông dân tham gia chuyển đổi sang các cơ chế canh tác thay thế.

12. Khôi phục công trình giữ nước lũ sẽ cung cấp nhiều dinh dưỡng và phù sa hơn trong mùa lũ, tuy nhiên cần cân nhắc những tác động của việc có thể xảy ra tình trạng sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón tăng lên do nhu cầu nuôi trồng được đa dạng hóa. Các mô hình sinh kế nông nghiệp công nghệ cao (ví dụ như cây ăn quả, hoa, rau, nấm, dưa hấu) có thể sẽ cần đầu vào cao hơn về phân bón và thuốc trừ sâu. Các tác động môi trường tiềm ẩn của nuôi trồng thủy sản và nuôi tôm nước ngọt gồm chất thải hữu cơ, hóa chất nông nghiệp, kháng sinh, lây lan bệnh tật và các tác động sinh thái lên các loài đặc hữu ở các vùng thực hiện tiểu dự án cũng sẽ cần phải tính toán kỹ. Để giảm nhẹ các tác động môi trường, cần cân nhắc và thực hiện một chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp cho từng tiểu dự án có thể áp dụng được như là một phần của KH Quản lý MT và XH. Cần có hoạt động giám sát chất lượng nước mặt tại vùng thực hiện tiểu dự án.



13. Phát triển chăn nuôi đã và đang được xác định là một mô hình sinh kế quan trọng tại các vùng của tiểu dự án. Các tác động tiềm ẩn sẽ được hạn chế bằng cách quản lý phù hợp phân và các chất thải khác, mùi, và phiền toái cho hàng xóm, giả định rằng các rủi ro khác liên quan đến các loại và tính chất của vật nuôi và bệnh dịch, giá cả thị trường sẽ được giải quyết thỏa đáng từ các khía cạnh kỹ thuật và tài chính. Phải cung cấp hỗ trợ kỹ thuật phù hợp và các hỗ trợ khác nếu có rủi ro cao về kỹ thuật, xã hội và tài chính.

(iv) Các biện pháp Phát triển du lịch sinh thái
      1. 14. Do vùng ven biển bắc trung bộ có nhiều bãi biển đẹp, nước trong, rừng ngập mặn và các hệ sinh thái, do đó rất có khả năng phát triển các mô hình sinh kế mới với du lịch sinh thái. Mục tiêu của du lịch sinh thái là tạo việc làm tại địa phương, và tài chính bền vững cho hoạt động quản lý các khu vực phòng hộ. Gói đầu tư có thể được sử dụng để bổ sung cho các đầu tư hiện tại vào du lịch sinh thái tại các vùng tiểu dự án. Tuy nhiên hệ thống sinh thái ven biển mỏng manh dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động tiêu cực cần giảm nhẹ.


15. Để tránh các tác động tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp lên tài nguyên rừng ven biển, đa dạng sinh học, lâm sản ngoài gỗ (LSNG) gây ra do các hoạt động tăng cường du lịch sinh thái của tiểu dự án, sẽ cân nhắc các biện pháp sau đây: (i) những vấn đề liên quan đến buôn bán động vật hoang dã và buôn bán bất hợp pháp; (b) thiệt hại có thể xảy ra đói với rặng san hô, thảm cỏ biển, và/hoặc các loài động, thực vật nguy cấp; (c) giới thiệu các loài ngoại lai; và (d) có thể bùng phát bệnh dịch. Các biện pháp giảm thiểu có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, như sau:

  • Đánh giá cơ sở hạ tầng cho du lịch và điều tiết lượng người du lịch cho phù hợp

  • Đánh giá các tác động do khách du lịch tăng lên cùng với nhu cầu về củi đốt từ khu vực phòng hộ, do tăng khai thác các LSNG được lựa chọn, hay hoa quả dại, thảo dược, và các thứ khác để tiêu dùng và bán

  • Đánh giá sự xuất hiện hình thức sản xuất hộ gia đình dựa vào rừng địa phương, tre và LSNG để phục vụ khách du lịch và tác động của nó lên khai thác không bền vững

  • Đánh giá vị trí các điểm tập trung khách du lịch và đảm bảo các địa điểm này không nằm trong các khu cư trú tự nhiên dễ bị tổn thương

  • Thực hiện phân tích theo mùa lượng khách du lịch và liên hệ với vòng đời sinh đẻ của các loài thu hút khách du lịch

  • Tiến hành định hướng và đào tạo cho người dân địa phương tham gia vào du lịch sinh thái đặc biệt là về các tác động tieu cực của du lịch sinh thái đến môi trường và tài nguyên rừng

  • Đảm bảo tất cả các trại của người dụ lịch phải được đánh dấu rõ ràng có bảng chỉ dẫn, phương án xử lý rác thải, và trang thiết bị quản lý cháy

  • Tiến hành định hướng và tóm tắt cho khách du lịch về khu vực phòng hộ, có các tài liệu giáo dục và nâng cao nhận thức với ngôn ngữ phù hợp

  • Áp dụng ECOP tại tất cả các cơ sở hạ tầng mà sẽ được dự án xây dựng

16. Giảm thiểu các tác động tiềm ẩn trước khi và trong khi xây dựng sẽ tương tự như những nội dung trong Phụ lục 3 (a) liên quan đến cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ (ví dụ như áp dụng ECOP). Các biện pháp cụ thể cho từng điểm thực hiện cũng sẽ cần để giảm nhẹ các tác động tiềm ẩn trong quá trình xây dựng và vận hành cơ sở vật chất. Nếu các hoạt động liên quan đến hóa chất nông nghiệp độc hại, quan trọng là phải đảm bảo rằng các hành động phù hợp được đưa vào trong KH Quản lý MT và XH.

(vi) Các biện pháp cho các tác động khác

17. Các tác động có thể xảy ra do vận hành các công trình kiểm soát độ mặn/nước. Phương pháp tiếp cận truyền thống để bảo vệ bờ biển ở Việt nam gồm xây dựng đê biển, trong đó nhiều đê được bao quanh bằng đá và/hoặc bê tông. Trước đây, công trình kiểm soát nước được xây dựng tại các tỉnh ven biển để kiểm soát xâm nhập mặn vào các cửa sông. Nước mặn bị ngăn không cho chảy vào các kênh bằng cách xây dựng các cống mà có thể đóng lại khi nước biển dâng lên cùng với thủy triều cao hơn mực nước sông. Ở những nơi có cống, có sự xung đột giữa nhu cầu nước ngọt của nông nghiệp với nhu cầu nước lợ cho nuôi trồng thủy sản. Để kiểm soát xung đột này, sẽ thiết lập các vùng sử dụng nước cho các khu vực canh tác nước ngọt, nước mặn và nước lợ. Hoạt động của các cống và khu vực canh tác cần phải linh hoạt để tính đến xâm nhập mặn trong những năm khô, trung bình và ẩm ướt và nước biển dân trong tương lai.

18. Gần đây, chức năng của các công trình kiểm soát mặn đã bị thay đổi từ định hướng kiểm soát sang thích ứng. Ví dụ, nuôi tôm phụ thuộc vào nước mặn vào mùa khô, sau đó trồng lúa vào mùa mưa do lúa phụ thuộc vào nước mưa với những điều chỉnh phù hợp trong thiết kế và vận hành các cơ sở hạ tầng nước hiện có và các đầu tư bổ sung vào cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ.

19. Vấn đề chất lượng nước mặt và vận hành các cộng cần được quản lý. Ô nhiễm nước mặt do tồn dư hóa chất nông nghiệp (như thuốc trừ sâu và phân bón) và chất thải hữu cơ từ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản khi đẩy nước từ kênh và các bờ kè. Tuy nhiên, dự án được đề xuất chỉ có xây dựng cống cấp hai và cấp 3, và các tác động môi trường chủ yếu là ở cấp địa phương, và các biện pháp giảm thiểu có thể được thực hiện ở cấp tiểu dự án. Vận hành cửa cống cần tính đến các tác động đối với giao thông đường thủy địa phương cho ngư dân và nông dân. Các quy tắc hoạt động cửa cống cần được xây dựng với sự tham vấn với tất cả người liên quan, gồm người sử dụng đường thủy địa phương.



20. Nhân rộng mô hình mất kiểm soát/không được quản lý và rủi ro đối với người nghèo. Đối với tiểu dự án liên quan đến phát triển sinh kế, đặc biệt là liên quan đến nuôi trồng thủy sản và/hoặc nuôi tôm ở vùng ven biển, cần tính đến các rủi ro tiềm ẩn và/hoăc các tác động đến điều kiện kinh tế xã hội của người nông dân nghèo cũng như khả năng xảy ra suy thoái rừng ngập mặn và chất lượng nước do mở rộng các hoạt động này mà không có sự kiểm soát và/hoặc quản lý phù hợp. Nếu các tác động tiềm ẩn lớn và/hoặc trung bình, HTKT được cung cấp trong quá trình thiết kế tiểu dự án sẽ có hành động để nâng cao kiến thức và hiểu biết của nông dân nghèo về các rủi ro tài chính tiềm ẩn và hỗ trợ họ tìm ra một kế hoạch bền vững và tập huấn cho họ. Cần thực hiện một cuộc điều tra kinh tế cho các nông dân trong quá trình thực hiện tiểu dự án.

(vii) Các biện pháp sử dụng thuốc trừ sâu và/hoặc hóa chất nông nghiệp độc hại

21. Để giảm nhẹ các tác động tiềm ẩn như là một “thực hành tốt”, chủ tiểu dự án sẽ xây dựng và thực hiện một kế hoạch giảm nhẹ, mục đích là tăng kiên thức của người nông dân về các quy định, chính sách và /hoặc các hướng dẫn kỹ thuật của chính phủ liên quan đến sử dụng an toàn (bón, lưu trữ và xử lý) thuốc trừ sâu và các hóa chất nông nghiệp độc hại mà người dân sẽ sử dụng. Việc này bao gồm áp dụng thực hành KH Quản lý TN và MT24 phù hợp với sản xuất nông nghiệp (lúa, tôm, nuôi trồng thủy sản, v.v) trong vùng tiểu dự án thông qua tập huấn và các hoạt động xây dưng năng lực khác. Các hoạt động sẽ được đưa vào và thực hiện như là một phần của KH quản lý MT và XH. Có nhiều chương trình Quản lý sâu bệnh tổng hợp và các hoạt động thí điểm trên hiện trường do NHTG tài trợ 25nhằm giảm sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón, do đó đã có các kiến thức và kinh nghiệm thực hiện gồm một số cẩm nang đào tạo và/hoặc các công cụ truyền thông khác (đài/chương trình TV, tài liệu công cộng, v.v). Công nghệ QL tổng hợp sâu bệnh được xem xét tại Việt nam gồm áp dùng công nghệ thâm canh lúa hệ thống (SRI) và các chiến dịch truyền thông“3 giảm, 3 tăng” hay 3R3G và “1 phải, 5 giảm” hay “1M5R” , còn có các hoạt động thí điểm liên quan đến áp dụng “VietGap” trong sản xuất tôm, thủy sản, và các sản phẩm nông nghiệp khác.

22. Nếu cần phải xây dựng một kế hoạch quản lý sâu bệnh, cần cân nhắc những nguyên tắc sau đây:



  • Tiểu dự án sẽ không tài trợ để mua phân bón, thuốc trừ sâu hay các hóa chất nông nghiệp độc hại khác. Trong điều kiện bình thường, nếu việc sử dụng thuốc sâu được cho là cần thiết , chỉ những loại thuốc trừ sâu đã đăng ký với chính quyền và được quốc tế công nhận sẽ được sử dụng và dự án sẽ cung cấp thông tin kỹ thuật và kinh tế cho loại và lượng hóa chất. Tiểu dự án cũng sẽ cân nhắc các phương án khác (gồm quản lý các loại hóa chất vô hại) mà có thể giảm sự phụ thuộc vào việc sử dụng thuốc trừ sâu. Các biện pháp này sẽ được đưa vào thiết kế tiểu dự án để giảm rủi ro liên quan đến xử lý và sử dụng thuốc trừ sâu của người nông dân.

  • Trong quá trình chuẩn bị KH Quản lý MT và XH/PMP cho tiểu dự án, chủ tiểu dự án và tư vấn sẽ xác định nhu cầu tập huấn và xây dựng năng lực có tham vấn chặt chẽ với các chính quyền địa phương và hiểu biết giữa họ. tiểu dự án sẽ áp dụng thực hành IPM cùng với chương trình QL sâu bệnh tổng hợp quốc gia và các chương trình quản lý nuôi trồng thủy sản/nuôi tôm do Bộ NN và PTNT thực hiện như là một phương tiện để giảm thiểu các tác động tiêu cực do tăng sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón và hóa chất độc hại. Những hoạt động chính có thể gồm tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong việc sử dụng phân bón và hóa chất thông qua các điều tra nghiên cứu, tham quan học tập, và/hoặc lựa chọn sử dụng an toàn các loại phi hóa chất và các kỹ thuật khác.

  • PMP sẽ xác định cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện gồm bố trí dòng vốn và báo cáo. Sở NN và PTNT sẽ chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động PMP còn người nông dân có trách nhiệm tham gia tích cực vào lập kế hoạch thực hiện. CPMU chịu trách nhiệm giám sát và theo dõi KH Quản lý MT và XH gồm các hoạt động PMP sau khi đã được NHTG phê duyệt. Các hoạt động sẽ được lập kế hoạch và thực hiện với sự tham vấn chặt chẽ với người nông dân, chính quyền địap hương, và các tổ chức cộng đồng địa phương đặc biệt là phụ nữ. Ngân sách thực hiện là một phần trong chi phí do KH quản lý MT và XH và các hoạt động, kết quả, và các tác động sẽ được giám sát trong thực hiện KH Quản lý MT và XH.

23. Các chính sách và quy định được mô tả dưới đây sẽ được cân nhắc:

  • Các chính sách và kế hoạch quốc gia: Việc áp dụng các ý tưởng về QL sâu bệnh tổng hợp (IPM) đã được giới thiệu ở VN vào đầu những năm 1990. Một chương trình IPM quốc gia đã được xây dựng và thực hiện và đã thành lập một UB điều hành về IPM do thứ trưởng Bộ NN và PNNT chủ trì, UB này chịu trách nhiệm giám sát chương trình. Trong giai đoạn này, đã xây dựng một số chính sách và quy định hỗ trợ IPM bao gồm các lệnh cấm và hạn chế các loại thuốc trừ sâu độc hại và các hoạt động của một hệ thống kiểm tra. Kể từ đó, đã thực hiện các biện pháp nhằm giảm việc sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất lúa gạo trên cả nước bao gồm cả đồng bằng sông Cửu Long. Chính sách của Bộ NN và PTNT nhằm khuyến khích áp dụng kỹ thuật “3 giảm, 3 tăng” hay 3R3G”26 và “Một phải, 5 giảm” hay “1M5R”27 cho sản xuất lúa gạo cũng như các phương pháp “Việt Gap” 28 cho sản phẩm nông nghiệp đã và đang được thực hiện ở nhiều nơi tại Việt Nam.

  • Kiểm soát thuốc trừ sâu: Năm 1990, Việt Nam chính thức phê duyệt và áp dụng Quy tắc ứng xử quốc tế về phân phối và sử dụng thuốc trừ sâu của Tổ chức Nông Lương liên hợp quốc (FAO) và đã xây dựng một hệ thống quy định theo các hướng dẫn của FAO vào giữa những năm 1990. Pháp lệnh về Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật có hiệu lực vào tháng 2 năm 1993, sau đó vào tháng 11 có Nghị định 92/CP với các quy định về quản lý thuốc trừ sâu. Những quy định này đã được cập nhật định kỳ và được áp dụng bởi các cơ quan. Trong giai đoạn từ 1995-97, có tổng số 45 loại thuốc trừ sâu bị cấm sử dụng tại Việt Nam và 30 loại bị hạn chế (số lượng không thể vượt quá 10% tổng số loại thuốc trừ sâu được bán tại Việt Nam). Những loại này bao gồm các thuốc trừ sâu rất độc hại như carbofuran, endosulfan, methamidophos, monocrotophos, methyl parathion, và phosphamidon. Năm 1998, Việt Nam đã ngừng đăng ký các loại thuốc diệt côn trùng mới trị sâu cuốn lá trong nước do các hoạt động IPM đã chỉ ra rằng việc sử dụng thuốc diệt côn trùng cho sâu cuốn lá là không cần thiết.

  • Quyết định 193/1998/QD BNN-BVTV ngày 2 tháng 12 năm 1999 của Bộ NN và PTNT ban hành các quy định về kiểm soát chất lượng, dư lượng thuốc trừ sâu và kiểm tra thuốc trừ sâu mới để đăng ký tại Việt Nam

  • Quyết định 145/2002/QD/BNN-BVTV ngày 18/12/2002 của Bộ NN và PTNT ban hành các quy định về các thủ tục rà soát sản xuất, quy trình, đăng ký, xuất nhập khẩu, buôn bán, bảo quản và chế biến, nhãn thuốc, đóng gói, hội thảo, quảng cáo và sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật; Đây là cơ sở để CPVN giám sát việc sử dụng và bảo quản thuốc trừ sâu. Những thùng chứa rỗng sẽ được xử lý theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất như đã ghi trên nhãn sản phẩm hoặc hướng dẫn và khuyến nghị của tỉnh. Tối thiểu là, những thúng chứa rỗng sẽ được trả lại cho đơn vị phân phối thuốc trừ sâu nằm trong chương trình tái chế của họ; hoặc xả sạch 3 lần hoặc xả áp lực, sau đó thay đổi để không thể sử dụng lại nữa; và xử lý tại bãi rác được cấp phép hoặc các điểm xử lý rác được phê duyệt.

  • Quyết định của Bộ NN và PTNT số 1503/QD-BNN-TCTS về Thực hành tốt trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam (VietGAP), 7/5/2011; Quyết định số 1617/QD-BNN-TCTS hướng dẫn thực hiện VietGAP để trồng P. hypophthalmus, P.monodon và P. vannamei); Quyết định 72/QĐ-TT-QLCL ( 4/3/ 2013) của CP giao cho Trung tâm chứng nhận Việt Nam (QUACERT) làm tổ chức chịu trách nhiệm cấp chứng nhận gồm có VietGAP cho hoa quả và rau, chè, gạo và cà phê. Hộp A3.8 nhấn mạnh những yêu cầu chính đối với VietGAP cho nuôi trồng thủy sản.

Họp A3.8 Các nguyên tắc cơ bản của VietGap cho nuôi trồng thủy sản

  • Nuôi trồng thủy sản đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm bằng việc tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của tổ chức Nông Lương của Liên Hợp Quốc (FAO) và tổ chức Y tế thế giới (WHO).

  • Nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo các điều kiện sức khỏe và điều kiện sống cho các loài thủy sinh bằng việc tạo ra những điều kiện tối ưu cho sức khỏe, giảm căng thẳng, hạn chế các rủi ro bệnh tất và duy trì môi trường nuôi trồng tốt tại tất cả các giai đoạn của quy trình sản xuất, v.v

  • Các hoạt động nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện với các kế hoạch chi tiết và không tác động đến môi trường, theo các quy định của nhà nước và các cam kết quốc tế. Phải có đánh giá tác động về môi trường trong quy hoạch, phát triển và thực hiện nuôi trồng thủy sản.

Hoạt động nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện một cách có trách nhiệm đối với xã hội, tôn trọng cộng đồng địa phương, chấp hành nghiêm các quy định của nhà nước và các thỏa thuận liên quan của Tổ chưc Lao động quốc tế (ILO) về quyền lao động, không ảnh hưởng đến sinh kế của nông dân và các cộng đồng xung quanh. Nuôi trồng thủy sản phải đóng góp tích cực vào phát triển nông thôn, đem lại lợi ích, công bằng và góp phần giảm nghèo và tăng cường an ninh lương thực tại địa phương. Do vậy các vấn đề kinh tế xã hội phải được cân nhắc trong tất cả các giai đoạn trong quy trình nuôi trồng từ kế hoạch phát triển và triển khai hoạt động nuôi trồng thủy sản.


Phụ lục 3(d). Các hướng dẫn Giải quyết các vấn đề xã hội (ngoài KH hành động tái định cư và KH Phát triển DTTS)

1. Những rủi ro khác có thể gây ra do tiểu dự án (các hộ gia đình canh tác nông nghiệp lấn chiếm các khu vực rừng ven biển và sử dụng trái phép gỗ từ rừng ngập mặn làm củi đun, các vấn đề về tiếp cận và quyền đối với đất đai, tính dễ bị tổn thương về mặt xã hội, rủi ro thị trường, v.v) sẽ được cân nhắc và xây dựng các biện pháp giảm nhẹ trong khhi chuẩn bị KH quản lý MT và XH cho tiểu dự án.



2. Hướng dẫn này là cho các vấn đề xã hội chủ chốt mà các tiểu dự án có thể gây ra (tính dễ bị tổn thương, rủi ro thị trường, lấn chiếm các khu vực rừng ven biển để sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình, sử dụng trái phép gỗ rừng ngập mặn làm chất đốt, các vấn đề về tiếp cận và quyền đối với đất đai) ngoài những vấn đề liên quan đến tái định cư và đền bù và người DTTS sẽ được xử lý chi tiết hơn trong KHHĐ tái định cư và KH Phát triển DTTS. Những vấn đề này liên quan đến tính dễ bị tổn thương về xã hội tại các vùng dự án và cần được cân nhắc trong quá trình chuẩn bị KH quản lý MT và XH cho các hoạt động/tiểu dự án để đảm bảo rằng các biện pháp giảm nhẹ phù hợp sẽ được đưa vào khi thiết kế các mô hình sinh kế, đặc biệt là khi liên quan đến người DTTS. Hướng dẫn này được xây dựng là kết quả của một nghiên cứu xã hội gần đây liên quan đến phát triển sinh kế để chống chịu với BĐKH và xử lý tính dễ bị tổn thương về môi trường của cộng đồng địa phương tại đồng bằng sông Cửu Long29 cũng như nghiên cứu SESA được thực hiện tại 6 tỉnh bắc trung bộ30.

(i) Xử lý tính dễ bị tổn thương do lựa chọn vị trí

3. Sử dụng kiến thức của các chuyên gia nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản để tối ưu hóa thiết kế quy mô của các mô hình sinh kế. Việc này đảm bảo rằng thiết kế các mô hình trong hợp phần có thể giám sát tốt các vấn đề môi trường có thể xảy ra nhằm giảm nhẹ môi trường khí hậu đối với nông dân địa phương.



(ii) Xử lý tính dễ bị tổn thương về xã hội

  1. Khả năng chấp nhận của người địa phương đối với đất rừng được giao cho cộng đồng:

4. Trước đây, rừng phòng hộ nằm dưới sự quản lý của chính phủ vì thế người dân không có kiến thức về bảo vệ rừng, kết quả là mất rừng và suy thoái rừng. Thiệt lập mô hình tổng hợp gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, hỗ trợ vốn cho sản xuất giống, nuôi trồng dưới tán rừng, và hỗ trợ vốn cho cộng đồng địa phương duy trì quản lý rừng là một trong các biện pháp quản lý mà người địa phương có thể chấp nhận việc giao khoán quản lý rừng.

(b) Khả năng người dân địa phương chấp nhận áp dụng các mô hình sinh kế mới

5. Xây dựng các mô hình sinh kế hỗ trợ người dân địa phương bảo vệ và chăm sóc rừng. Ví dụ, nuôi ong dưới tán rừng cho thấy những rủi ro lớn như dự án đã khuyến cáo do có chuỗi lợi ích, không có hoa vĩnh viễn. Tương tự, người dân trồng rau theo tiêu chuẩn VietGAP ở vùng ven biển (ví dụ ở Quảng Bình) nhận thấy rủi ro trong mô hình nuôi kỳ nhông trên cát cao hơn so với trồng rau.



(c) Giải quyết rủi ro thị trường

6. Giảm sản xuất bằng cách hợp tác với các công ty nông nghiệp: thực hiện mô hình sinh kế cần một phương pháp giai đoạn để nhân rộng mô hình và mở rộng thị trường và các công ty có đủ thời gian để mở rộng thị trường của mình và tìm thị trường mới.



(d) Đa dạng hóa các mô hình và đa dạng hóa việc hạn chế của các mô hình sinh kế

7. Tại một số hoạt động, có ít các mô hình sinh kế mà người dân địa phương có thể lựa chọn, và về một số khía cạnh, dự án cần hợp tác với tư vấn để xây dựng nhiều mô hình hơn.

- Chia sẻ kinh nghiệm và bài học giữa người dân địa phương với nhau có thể giúp tăng cường đầu tư và sản xuất. Ví dụ, mô hình rau sạch ở Diễn Châu – Nghệ An, họ sử dụng chất giữ ẩm vào mùa khô, mô hình có thể được áp dụng vào mô hình hoa trên cát ở Hà Tĩnh, v.v

- Hỗ trợ chứng nhận hữu cơ, chứng nhận sản xuất sạch (ví dụ như VietGAP) và xây dựng thương hiệu sản xuất để quảng bá và tiếp thị.



(e) Hỗ trợ người dân địa phương

8. Sử dụng hợp tác xã hoặc nhóm công tác thực hiện mô hình sinh kế xây dựng chiến lược thực hiện sinh kế của tiểu dự án. Thành lập các nhóm làm việc mới, hay với các nhóm hiện có, người nông dân sẽ tin vào các mô hình hiệu quả, trong đó rủi ro được chia đều cho các thành viên nhóm, đặc biệt là một số nông dân sợ rủi ro vì vậy họ không sẵn sàng áp dụng mô hình thích ứng mới.



  • Cần có nguồn vốn ban đầu cho mô hình sinh kế. Hiện tại, hầu hết các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn đầu tư kinh doanh, tuy nhiên họ không đáp ứng được các yêu cầu của các tổ chức tín dụng, do vậy, nếu không có hỗ trợ vốn, nông dân địap hương sẽ gắp khó khăn trong việc bắt đầu một mô hình sinh kế mới. Như đã thấy trong kết quả tham vấn người dân địa phương và các tổ chức xã hội tại địa phương, hỗ trợ vốn là ưu tiên trước nhất.

  • Tuyển dụng các chuyên gia về nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp, v.v để hỗ trợ và xây dựng kỹ thuật cho các hợp tác xã hay các tổ công tác, các cơ quan hỗ trợ nuôi trồng và người nông dân.

  • Các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là hội nông dân và hội phụ nữ cần đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người dân và hợp tác xã địa phương, như thu thập, tổ chức và tập huấn nông nghiệp, họ có thể hỗ trợ nông dân để nông dân có thể thăm và theo dõi các mô hình khác, v.v

  • Khuyến khích các công ty giống có khả năng sản xuất giống chất lượng cao đặt nhà máy gần những nơi thực hiện mô hình tốt.

  • Phát triển các công cụ hỗ trợ việc ra quyết định, cần có cảnh báo sớm khô hạn và lụt lội. Thiệt hại nghiêm trọng do băng giá và rét hại vào năm 2015 và 2016 cho thấy cần phải có bộ công cụ cho cảnh báo sớm để cảnh báo sớm cho người dân về loài cây trồng, vật nuôi và họ có thể tự kinh doanh.

(f) Liên quan đến những gia đình nghèo không có đất

  • Việc hỗ trợ sinh kế cho người dân không có đất trong khu vực bị ảnh hưởng bởi các hoạt động/tiểu dự án cần được xây dựng hoặc mở rộng từ tín dụng quy mô nhỏ, và chương trình phát triển hiện tại để tránh tăng sự bất bình đẳng giữa người giàu và người nghèo.

  • Khuyến khích các công ty nông nghiệp, đặc biệt là họ có thể mở chi nhánh có thể giúp người nghèo ở địa phương. Các tỉnh có thể cấp đất miễn phí và giảm thuế để hấp dẫn đầu tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp.

(g) Tham vấn và sự tham gia của cộng đồng

Các yêu cầu bổ sung về tham vấn không có trong tham vấn tái định cư và môi trường:



  • Chấp nhận mô hình sinh kế

  • Lựa chọn kế hoạch và thiết kế tín dụng nhỏ cho mô hình sinh kế

  • Chi tiết, các ý tưởng và chính sách khuyến khích của cộng đồng trong họp tham vấn cần được cân nhắc trong quá trình thiết kế và thực hiện các hoạt động/tiểu dự án, đặc biệt là các ý tưởng của những người dễ bị tổn thương và phụ nữ.

  • Thực hiện dự án ở cấp cộng đồng không chỉ dựa vào các dạng sử dụng tài liệu hay dạng viết (ví dụ tập huấn), cần phải có băng ghi âm. Tại các khu vực miền biển, người dân địa phương không được học hành nhiều, số người không biết chữ cao, đặc biệt là phụ nữ.

  • Khuyến khích chương trình nông nghiệp cần đảm bảo rằng chương trình được thực hiện đúng mẫu và đúng thời điểm với phụ nữ bởi vì họ còn có trách nhiệm chăm sóc con cái và việc nhà.




tải về 4.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương