CÔng ưỚc về TẠo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế NĂM 1965


C. Các thiết bị đặc biệt dùng trong vận tải đường biển cho các hành khách cao tuổi và khuyết tật



tải về 1.01 Mb.
trang3/13
Chuyển đổi dữ liệu23.04.2018
Kích1.01 Mb.
#37074
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

C. Các thiết bị đặc biệt dùng trong vận tải đường biển cho các hành khách cao tuổi và khuyết tật

3.16 Khuyến nghị thực hiện: Cần có các biện pháp đảm bảo có sẵn tất cả các thông tin cần thiết về việc chuyên chở và sự an toàn cho hành khách, những người khiếm thính hoặc khiếm thị.

3.17 Khuyến nghị thực hiện: Đối với những hành khách cao tuổi và khiếm thị cần được trợ giúp đưa đón tại cảng đến, cần đặt trước một số chỗ càng gần cửa ra chính càng tốt. Những chỗ này cần được đánh dấu rõ bằng những dấu hiệu phù hợp. Lối ra cần loại bỏ các vật cản.

3.18 Khuyến nghị thực hiện: Ở những nơi khó tiếp cận đến các dịch vụ công cộng, cần cố gắng cung cấp các dịch vụ chuyên chở ở mức giá hợp lý, có thể tiếp cận được bằng cách điều chỉnh các dịch vụ trong kế hoạch hiện có hoặc bằng cách thu xếp đặc biệt cho các hành khách bị khuyết tật.

3.19 Khuyến nghị thực hiện: Điều khoản về thiết bị phù hợp cần được triển khai tại các cảng, trên tàu để cho phép những hành khách cao tuổi và khuyết tật có thể lên/xuống tàu an toàn.

D. Tạo điều kiện cho các tàu du lịch hoặc khách du lịch trên biển

3.20 Tiêu chuẩn: Cơ quan công quyền uỷ quyền việc cho phép tàu vào cảng bằng radio cho các tàu du lịch khi, trên cơ sở thông tin nhận được trước khi đến, cơ quan y tế của cảng có ý kiến về việc cập cảng không gây ra lây nhiễm bệnh dịch.

3.21 Tiêu chuẩn: đối với tàu du lịch, Tuyên bố chung, Danh sách hành khách, và Danh sách thuỷ thủ đoàn phải trình ở cảng đến đầu tiên và cảng đi cuối cùng trong một nước, với điều kiện không thay đổi tình trạng chuyến đi.

3.22 Tiêu chuẩn: Đối với tàu du lịch, Tờ khai về dự trữ tàu và Tờ khai tư trang thuyền bộ phải trình ở cảng đến đầu tiên của một nước.

3.23 Tiêu chuẩn: Hộ chiếu và các loại giấy tờ chứng minh khác luôn phải có sẵn theo người các hành khách du lịch trên biển.

3.24 Khuyến nghị thực hiện: Nếu tàu du lịch ở tại một cảng duới 72 giờ đồng hồ, hành khách không cần có thị thực trừ khi có quy định cho tình huống đặc biệt từ cơ quan chính quyền có liên quan.

Chú ý: Đề xuất này có ý định đề nghị mỗi nhà nuớc tham gia Công ước ban hành riêng cho những hành khách loại này, hoặc chấp nhận khi họ đến, một mẫu cho phép những hành khách này được nhập cảnh.

3.25 Tiêu chuẩn: Tàu du lịch không được trì hoãn do những biện pháp hạn chế của chính quyền.

3.26 Tiêu chuẩn: Nói chung, trừ phi có mục đích an ninh hoặc để xác nhận và kiểm tra khả năng nhập cảnh, các hành khách du lịch trên biển không phải qua kiểm tra cá nhân tại Cơ quan công quyền nhập cảnh.

3.27 Tiêu chuẩn: Nếu một tàu du lịch ghé liên tiếp vào trên một cảng tại cùng một nước, nói chung hành khách sẽ phải qua kiểm tra cá nhân tại cơ quan chức trách ở cảng đến đầu tiên và cảng đi cuối cùng.

3.28 Khuyến nghị thực hiện: Đề tạo điều kiện cho việc xuống tàu, nên tiến hành kiểm tra kín các hành khách trên tàu du lịch ở trên tàu nếu có thể trước khi đến nơi xuống tàu.

3.29 Khuyến nghị thực hiện: Nhữgn khách du lịch xuống tại một cảng và lại lên đúng con tàu đó ở một cảng khác trong cùng một nước cũng được đối xử giống những hành khách xuống và lên tàu ở cùng một cảng.

3.30 Khuyến nghị thực hiện: Tờ khai sức khoẻ (y tế) hàng hải là giấy tờ cần thiết duy nhất để kiểm tra sức khoẻ áp dụng cho khách du lịch đường biển

3.31 Tiêu chuẩn: Kho hàng miễn thuế của tàu được phép cho lên tàu cho khách dulịch trong thời gian tàu đỗ tại cảng

3.32 Tiêu chuẩn: Khách du lịch trên biển thường không bắt buộc phải kê khai bằng văn bản vật dụng cá nhân. Tuy nhiên trong truờng hợp vật dụng thuộc diện phải nộp một khoản lớn phí hải quan hay các loại thuế và phụ phí khác, cần có một bản kê khai an ninh bằng văn bản.

3.33 Khuyến nghị thực hiện: Khách du lịch trên biển không phải qua kiểm tra tiền tệ.

3.34 Tiêu chuẩn: Khách du lịch trên biển không cần thiết phải có thẻ lên/xuống tàu

3.35 Khuyến nghị thực hiện: Trừ những nơi việc kiểm soát hành khách dựa trên danh sách hành khách, chính quyền không nên yêu cầu phải điền vào những thông tin chi tiết sau trên Danh sách hành khách:

Ø Quốc tịch (cột 6)

Ø Ngày và nơi sinh (cột 7)

Ø Cảng lên tàu (cột 8)



Ø Cảng xuống tàu (cột 9)

E. Các biện pháp đặc biệt nhằm tạo điều kiện cho hành khách khi quá cảnh

3.36 Tiêu chuẩn: Hành khách quá cảnh vẫn còn trên con tàu anh ta đến và đi sẽ không phải qua các bước kiểm soát thông thường tại cơ quan chính quyền trừ phi có mục đích an ninh.

3.37 Khuyến nghị thực hiện: Hành khách quá cảnh nên được phép cầm hộ chiếu hay các chứng minh thư khác của mình.

3.38 Khuyến nghị thực hiện: Hành khách quá cảnh không phải điền vào thẻ lên/ xuống tàu

3.39 Khuyến nghị thực hiện: Hành khách quá cảnh nếu vẫn tiếp tục chuyến đi từ cùng một cảng, trên cùng một tàu thường nhận giấy phép tạm thời để lên bờ trong khi tàu đỗ tại cảng nếu anh ta muốn

3.40 Khuyến nghị thực hiện: Hành khách quá cảnh nếu vẫn tiếp tục chuyến đi từ cùng một cảng, trên cùng một tàu thường không phải có thị thực trừ phi trong hoàn cảnh đặc biệt có sự yêu cầu của chính quyền

3.41 Khuyến nghị thực hiện: Hành khách quá cảnh nếu vẫn tiếp tục chuyến đi từ cùng một cảng, trên cùng một tàu thường không phải kê khai hải quan

3.42 Khuyến nghị thực hiện: Hành khách quá cảnh nếu rời tàu ở một cảng và lên đúng tàu đó tại một cảng khác trong cùng một nước được đối xử giốgn những hành khách đến và đi trên cùng một con tàu tại cùng một cảng.

F. Các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho tàu liên quan đến các dịch vụ khoa học

3.43 Khuyến nghị thực hiện: Tàu làm dịch vụ khoa học chuyên chở những người cần thiết phải lên tàu với mục đích khoa học trong chuyến đi của mình. Nếu đã được xác định như vậy, những người này sẽ được đối xử ít nhất là ưu tiên hơn những thành viên thuỷ thủ đoàn trên tàu đó.

G. Các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài thuộc thủy thủ đoàn trong các chuyến đi quốc tế - đi bờ

3.44 Tiêu chuẩn: Thuỷ thủ người nước ngoài được chính quyền cho phép đi bờ khi con tàu họ sử dụng để đến đang ở trong cảng, với điều kiện các thủ tục khi tàu đến đã được hoàn tất và chính quyền không có lý do gì để từ chối cấp phép đi biển trong các trường hợp sức khoẻ công cộng, an toàn công cộng hay trật tự công cộng.

3.45 Tiêu chuẩn: Thành viên thuỷ thủ đoàn không phải có thị thực khi đi bờ

3.46 Khuyến nghị thực hiện: Thành viên thuỷ thủ đoàn trước khi ra khơi hoặc khi trở về thường không phải kiểm tra cá nhân

3.47 Tiêu chuẩn: Thành viên thuỷ thủ đoàn không cần có một giấy phép đặc biệt, ví dụ giấy thông hành đi biển, cho mục đích đi biển

3.48 Khuyến nghị thực hiện: Nếu thành viên thuỷ thủ đoàn được yêu cầu phải mang các giấy tờ chứng minh theo người khi đi bờ, những giấy tờ này chỉ nên giới hạn như được đề cập tại Tiêu chuẩn 3.10.

3.49 Khuyến nghị thực hiện:  Cơ quan chính quyền nên có một hệ thống trù bị công tác thông quan trước khi tàu đến cho phép đoàn thuỷ thủ của những con tàu thường xuyên cập cảng của mình có được giấy phép đi bờ tạm thời trước. Đối với  những nơi tàu không có tiền lệ nhập cảnh xấu nào và thường có mặt chủ tàu hoặc một đại lý có uy tín cho chủ tàu, cơ quan chính quyền, sau khi đã xem xét kỹ lưỡng các giấy tờ trước khi đến cần thiết, thuờng cho phép tàu đi thẳng đến điểm đỗ và không yêu cầu làm thêm các thủ tục nhập cảng, trừ phi có những yêu cầu khác.

MỤC 4. NGƯỜI TRỐN TÀU RA NƯỚC NGOÀI

A. Những quy định chung

4.1 Tiêu chuẩn: Những quy định trong phần này sẽ được áp dụng phù hợp với những nguyên tắc bảo đảm quốc tế được thiết lập theo những chỉ dẫn quốc tế, như Công ước của Liên hợp quốc liên quan đến Nghị định thư về tình trạng của người tỵỵy nạn ngày 28/7/1951 ngày 31/1/1967 và pháp chế của các quốc gia có liên quan.

4.2 Tiêu chuẩn: Cơ quan công quyền, chính quyền cảng, các chủ tàu, người đại diện và các thuyền trưởng sẽ hợp tác trên quy mô rộng lớn với tất cả khả năng có thể để ngăn ngừa những sự việc người trốn ra nước ngoài và giải quyết các trường hợp này, và đảm bảo việc hồi hương được sớm thực hiện. Tất cả các giải pháp thích hợp sẽ được thực hiện nhằm tránh trường hợp người trốn tàu ra nước ngoài sẽ ở trên trên tàu mà không biết đến bao giờ.

B. Các giải pháp ngăn ngừa

4.3 Giải pháp đối với cảng và tàu

4.3.1 Chính quyền cảng/bến

4.3.1.1 Tiêu chuẩn: Quốc gia thanh viên sẽ bảo đảm cơ sở hạ tầng cần thiết và các thỏa thuận an ninh vì mục đích ngăn ngừa những người cố tình trốn lên tàu ra nước ngoài từ đường dẫn đến khu xây dựng cảng và tàu, được thiết lập cho mọi cảng, chú ý y đến việc xem xét trong việc phát triển những thoả thuận về kích cỡ của cảng, loại hàng hoá xếp ở cảng. Những việc này sẽ được thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan công quyền có liên quan, các chủ tàu và những người có thẩm quyền của các cầu bến, với mục tiêu ngăn ngừa những tình huống do những người cố tình trốn tàu ra nước ngoài trong khu công nghiệp cảng.

4.3.1.2 Khuyến nghị thực hiện: Các thỏa thuận hành động và/hoặc các kế hoạch an ninh, không kể những cái khác, được xem xét với những vấn đề dưới đây:

(a) Tuần tra thường xuyên các khu vực cảng;

(b) Thiết lập sự tạo điều kiện thuận lợi đặc biệt với kho chứa hàng mà có nguy cơ rủi ro cao đối với người trốn tàu ra nước ngoài, và luôn duy trì sự giám sát đối với người và hàng hóa vào những khu vực này;

(c) Kiểm tra kho bãi và khu vực bảo quản hàng hóa;

(d) Tìm kiếm hàng hoá, mà nó có thể có sự xuất hiện của người trốn tàu ra ngước ngoài một cách rõ ràng;

(e) Sự phối hợp giữa các cơ quan công quyền, chủ tàu, thuyền trưởng và chủ thể quản lýy bến trong việc phát triển các kế hoạch hành động.

(f) Sự phối hợp giữa cơ quan công quyền và các cơ quan khác có liên quan (ví dụ : Công an, Hải quan, Xuất nhập cảnh) để ngăn ngừa việc mua bán người bất hợp pháp.

(g) Kế hoạch đối phó và thực hiện với điều độ cảng và các chủ thể quản lýy khác của bến cảng hoạt động tại quốc gia nhằm đảm bảo sự chỉ ủy quyền cá nhân bởi các thực thể tham gia quản lý trong việc san/xếp hoặc xếp/dỡ hàng của tàu hoặc theo những chức năng khác nhau liên quan đến tàu nằm trong cảng.

(h) Kế hoạch đối phó và thực hiện với điều độ cảng và các chủ thể quản lýy khác của bến cảng đảm bảo các cá nhân có đường dẫn đến tàu thì dễ dàng có thể nhận thấy, và danh sách tên những người cần lên tàu trong khi đang thi hành công vụ được đưa ra; và

(i) Khuyến khích điều độ và những người khác làm việc trong khu vực cảng báo cáo cho chính quyền cảng về sự xuất hiện của bất kỳ người nào mà không được phép ở trong khu vực cảng.



4.3.2 Chủ tàu/ thuyền trưởng

4.3.2.1 Tiêu chuẩn: Quốc gia thành viên sẽ yêu cầu chủ tàu và người đại diện trong cảng, cũng như là thuyền trưởng và những người có trách nhiệm khác có sự sắp xếp an ninh tại nơi mà có thể thực hiện được sẽ ngăn ngừa người có ý y định trốn tàu ra nước ngoài từ việc đột nhập lên tàu sẽ bị phát hiện trước khi tàu rời cảng.

4.3.2.2 Khuyến nghị thực hiện: Khi tàu cập tại cảng và trong thời gian tàu đỗ tại cảng, khi có sự rủi ro đối với người trốn tàu ra nước ngoài tại lúc lên tàu, thì thoả thuận an ninh sẽ được ít nhất bao gồm các giải pháp ngăn ngừa sau đây:

- Tất cả cửa sổ, nắp hầm hàng nghĩa là mọi đường dẫn đến hầm hàng và kho chứa hàng không được sử dụng trong thời gian tàu đỗ tại cảng đỗ tại cảng sẽ bị đóng.

- Các điểm dẫn lên tàu sẽ được giữ một cách tối thiểu và thích đáng về an ninh.

- Các khu vực về hướng biển của tàu sẽ được có phương án an ninh thích ứng;

- Trực ban trên tàu sẽ được xem xét cẩn mật;

- Việc lên tàu và xuống tàu (nếu có thể thực hiện được) sẽ được giám sát bởi thuyền bộ hoặc sau khi có sự thoả thuận với thuyền trưởng bởi những người khác.

- Các phương tiện thông tin thích hợp sẽ được duy trì và;

- Vào ban đêm, hệ thống chiếu sáng đầy đử sẽ được duy trì cả ở bên trong tàu và dọc theo mạn tàu



4.3.2.3 Tiêu chuẩn: Quốc gia thành viên sẽ yêu cầu tàu có quyền treo tàu của nước mình, trừ tàu khách, khi khởi hành từ một cảng, nếu có rủi ro từ việc lên tàu của người trốn ra nước ngoài, ….

4.3.2.4 Tiêu chuẩn: Quốc gia thành viên sẽ yêu cầu tàu của quốc gia có quyền treo cờ sẽ không thể được chuyên chở cho đến khi tìm kiếm khu vực bị khói hoặc sự bít kín được thực hiện với sự bảo đảm không có người trốn ra nước ngoài ở trong khu vực đó.

4.3.3 Sự trừng phạt của quốc gia

4.3.3.1 Tiêu chuẩn: Khi thích hợp, quốc gia thành viên sẽ căn cứ vào pháp luật của quốc gia mình khởi tố người trốn tàu ra nước ngoài, người cố tình trốn tàu ra nước ngoài và những người với mục đích trốn ra nước ngoài theo đường dẫn lên tàu.

C. Xử ly những người trốn tàu ra nước ngoài khi lên tàu

4.4 Những nguyên tắc chung- xử lýy nhân đạo

4.4.1 Tiêu chuẩn: Những sự việc liên quan đến người trốn tàu ra nước ngoài sẽ được xem xét một cách cẩn trọng với nguyên tắc nhân văn bao gồm những tiêu chuẩn đã được đề cập tại Tiêu chuẩn 4.1, bởi vị sự xem xét này sẽ luôn được đưa ra đư a ra với bảo đảm an toàn của tàu và an toàn cho người trốn tàu ra nước ngoài.

4.4.2 Tiêu chuẩn : Quốc gia thành viên sẽ yêu cầu thuyền trưởng khai thác tàu có quyền treo cờ của quốc gia mình, xem xét cẩn trọng những giải pháp đảm bảo an ninh, sức khoẻ, phúc lợi và sự an toàn của người trốn tàu ra nước ngoài trong khi anh ta ơ trên tàu, bao gồm cả cung cấp cho anh ta lương thực, điều kiện sinh hoạt, phương tiện y tế và vệ sinh thích hợp.

4.5 Làm việc ở trên tàu

4.5.1 Tiêu chuẩn: Người trốn tàu sẽ không yêu cầu làm việc ở trên tàu trừ trường hợp khẩn cấp hoặc liên quan đến điều kiện sinh hoạt của người trốn tàu ra nước ngoài trên tàu.

4.6 Sự thông báo và câu hỏi của thuyền trưởng

4.6.1 Tiêu chuẩn : Quốc gia thành viên sẽ yêu cầu thuyền trưởng tạo điều kiện để thiết lập sự đồng nhất, bao gồm quốc tịch và quốc gia của người trốn tàu ra nước ngoài và sự lên tàu tại cảng của người trốn tàu ra nước ngoài, và thông báo về sự sống sót của người trốn tàu ra nước ngoài theo chi tiết phù hợp của cơ quan công quyền tại cảng đầu tiên có kế hoạch cập đến. Những thông tin này sẽ được cung cấp cho chủ tàu, cơ quan công quyền tại cảng cập tàu, quốc gia có tàu treo cờ và bất kỳ cảng cập bến tiếp theo nếu thích hợp.

4.6.2 Khuyến nghị thực hiện: Khi việc thu thập những chi tiết phù hợp về sự thông báo của thuyền trưởng sẽ được sử dụng như quy định tại mẫu của phụ lục 3.

4.6.3 Tiêu chuẩn: Quốc gia thành viên sẽ chỉ dẫn cho thuyền trưởng khai thác có quyền treo cờ của tàu nước mình khi người trốn tàu ra  nước ngoài công bố bản thân như là người tỵy nạn, thông tin này sẽ được xử lý chặt chẽ và cần thiết cho an ninh của người trốn tàu ra nước ngoài.

4.7 Thông báo của Tổ chức Hàng hải quốc tế

4.7.1 Khuyến nghị thực hiện: Cơ quan công quyền sẽ báo cáo những người trốn tàu ra nước ngoài có liên quan đối với Tổng thư ky Liên hợp Quốc.

D. Sự chệch đường từ cảng xác định

4.8 Tiêu chuẩn: Cơ quan công quyền sẽ khẩn thiết yêu cầu các chủ tàu hoạt động có quyền treo cờ đối với tàu của quốc gia mình chỉ dẫn cho thuyền trưởng không được tránh từ chuyến đi đã lên kế hoạch để tìm kiếm sự xuống tàu của người trốn tàu ra nước ngoài được phát hiện trên tàu sau khi đã rời khỏi lãnh hải của quốc gia khi người trốn tàu ra nước ngoài xuống tàu, trừ:

- Sự cho phép rời tàu của người trốn tàu ra nước ngoài được cấp bởi cơ quan công quyền của quốc gia mà cảng đó tàu đi trệch hướng; hoặc

- Hồi hương đã được sắp xếp một nơi nào khác với chứng từ đầy đủ và sự cho phép rời khỏi tàu; hoặc

- Có sự giảm sút đối với an ninh, sức khoẻ hoặc lýy do nhân văn.



E. Sự rời tàu và quay trở lại của người trốn tàu ra nước ngoài

4.9 Quốc gia mà tàu cập cảng đầu tiên theo chuyến đi xác định

4.9.1 Tiêu chuẩn: Cơ quan công quyền của quốc gia mà tàu cập cảng đầu tiên theo lịch trình sau khi phát hiện người trốn tàu ra nước ngoài sẽ được quyết định dựa trên pháp chế quốc gia cho dù người đó không được phép nhập cảnh vào quốc gia đó.

4.9.2 Tiêu chuẩn: Cơ quan công quyền của quốc gia mà tàu cập cảng đầu tiên theo lịch trình sau khi phát hiện người trốn tàu ra nước ngoài sẽ cho phép sự rời cảng của người trốn tàu, khi người này đang giữ giấy tờ du lịch có giá trị cho việc trở lại, và cơ quan công quyền hài lòng với sự sắp xếp đúng lúc của việc thực hiện hồi hương và tất cả sự cần thiết cho việc quá cảnh hoàn tất.

4.9.3 Tiêu chuẩn: Khi luật pháp của quốc gia cho phép, cơ quan công quyền của quốc gia đối với tàu cập cảng đầu tiên theo lịch trình sau khi phát hiện người trốn tàu ra nước ngoài sẽ cho phép người này rời tàu khi cơ quan công quyền hài lòng và họ cũng như chủ tàu sẽ giữ các chứng từ du lịch này, tạo ra thu xếp hợp lýy cho người trốn tàu ra nước ngoài hồi hương, và hoàn thành tất cả các điều kiện cần thiết cho việc quá cảnh. Cơ quan công quyền sẽ xem xét thích đáng để cho phép người trốn tàu rời khỏi tàu, khi không thể di chuyển người trốn tàu trên tàu đến hoặc các yếu tố tồn tại khác có thể ngăn ngừa sự di chuyển của tàu. Những yếu tố này có thể bao gồm nhưng không có giới hạn khi:

- Trong trường hợp mà không thể giải quyết tại thời điểm mà tàu đang chạy hoặc

- Sự xuất hiện của người trốn tàu ra nước ngoài trên tàu có thể gây nguy hiểm cho sự an toàn hoạt động của tàu, sức khoẻ của thuyền viên hoặc của người trốn tàu ra nước ngoài.

4.10 Sự cập cảng tiếp theo

4.10.1 Tiêu chuẩn: Khi người trốn tàu mà được phép rời tàu không thực hiện khi tàu cập cảng đầu tiên theo lịch trình sau khi phát hiện người trốn tàu, thì cơ quan công quyền của cảng cập tàu tiếp theo sẽ kiểm tra người này như là sự cho phép rời tàu phù hợp với Tiêu chuẩn 4.9.1 và 4.9.3.

4.11 Quốc tịch của Quốc gia hoặc quyền cư trú

4.11.1 Tiêu chuẩn

Căn cứ vào luật pháp quốc tế, Cơ quan công quyền sẽ chấp thuận sự quay trở lại của người trốn tàu ra nước ngoài với đầy đủ tình trạng quốc tịch và công dân hoặc chấp nhận sự quay trở lại của người trốn tàu ra nước ngoài phù hợp với luật pháp quốc gia đó mà có quyền cư trú tại quốc gia này.



4.11.2 Tiêu chuẩn: Khi có thể, cơ quan công quyền sẽ trợ giúp cho sự xác định sự nhận dạng quốc tịch và công dân của người trốn tàu ra nước ngoài khiếu nại về quyền công dân và cư trú của quốc gia đó.

4.12 Quốc gia cho phép lên tàu

4.12.1 Tiêu chuẩn: Khi thiết lập được sự hài lòng đối với người trốn tàu ra nước ngoài sẽ lên tàu tại một cảng của một quốc gia, cơ quan công quyếnẽ chấp nhận sự kiểm tra đối với người này cho sự quay trở lại từ một điểm xuống tầu sau khi phát hiện không được phép nhập cảnh ở đó. Cơ quan công quyền của quốc gia mà người đó rời khỏi tàu sẽ không đưa người trốn tàu ra nước ngoầi đến quốc gia mà họ sớm phát hiện không được phép nhập cảnh.

4.12.2 Tiêu chuẩn: Khi thiết lập được sự hài lòng đối với người cố tình trốn tàu ra nước ngoài sẽ lên tàu tại một cảng của một quốc gia, cơ quan công quyền sẽ chấp nhận sự rời tàu của người này và người này bị phát hiện trên tàu trong khi vẫn ở lãnh hải hoặc áp dụng phù hợp với pháp luật của quốc gia trong khu vực thuộc thẩm quyền của quốc gia đó. Không xử phạt hoặc phí liên quan đến việc cầm giữ hoặc chi phí di chuyển sẽ áp đặt cho chủ tàu.

4.12.3 Tiêu chuẩn: Khi người cố tình trốn tàu ra nước ngoài không được rời tàu tại cảng lên tàu, anh ta hoặc cô ta sẽ bị xử lýy như là một người trốn tàu ra nước ngoài phù hợp với quy định của phần này.

4.13 Quốc gia có tàu treo cờ

4.13.1 Tiêu chuẩn: Cơ quan công quyền của quốc gia có tàu treo cờ của tàu sẽ trợ giúp và hợp tác với thuyền trưởng/chủ tàu hoặc cơ quan công quyền thích hợp tại cảng cập tàu trong :

- Nhận dạng người trốn tàu ra nước ngoài và xác định được quốc tịch của anh hay chị này.

- Tạo nên sự trao đổi với cơ quan công quyền thích hợp để trợ giúp cho sự di chuyển người trốn tàu này từ tàu đến nơi thích hợp có thể ; và

- Tạo ra sự thoả thuận cho việc di chuyển hồi hương người trốn tàu này.



4.14 Sự quay trở lại của người trốn tàu ra nước ngoài

4.14.1 Khuyến nghị thực hiện: Khi người trốn tàu ra nước ngoài bị thiếu giấy tờ, cơ quan công quyền sẽ, cho dù việc thực hiện đến mở rộng có tương thích với luật pháp và yêu cầu về an ninh, thì vấn đề bao gồm cả chữ viết và ảnh của người trốn tàu ra nước ngoài và bất kỳ thông tin nào khác. Chữ viết, sự ủy quyền trở lại của người trốn tàu ra nước ngoài hoặc anh/chị ta đến quốc gia xuất xứ hoặc tại một điểm khi mà người trốn tàu ra nước ngoài bắt đầu chuyến hành trình, như sự xem xét, bởi bất kỳ phương thức vận tải nào với bất kỳ điều kiện cụ thể xác định nào bởi cơ quan này, sẽ được chuyển đến người hoạt động do sự ảnh hưởng của việc di chuyển của người trốn tàu ra nước ngoài. Chữ viết này bao gồm cả thông tin yêu cầu bởi cơ quan tại điểm quá cảnh hoặc điểm rời khỏi tàu.

4.14.2 Khuyến nghị thực hiện: Cơ quan công quyền tại quốc gia khi mà người trốn tàu ra nước ngoài rời khỏi tàu sẽ liên lạc với cơ quan công quyền thích hợp tại điểm quá cảnh trong quá trình quay lại của người trốn tàu, do vậy thông báo với họ về tình trạng của ngưởi trốn tàu. Hơn nữa cơ quan công quyền ở quốc gia quá cảnh trong quá trình quay lại của bất kỳ người này sẽ cho phép, tùy theo yêu cầu của thị thực thông thường và an ninh của quốc gia liên quan, sự quá cảnh thông qua cảng và sân bay của người trốn tàu ra nước ngoài theo sự chỉ dẫn và chỉ đạo của cơ quan công quyền của quốc gia và cảng người đó xuống tàu.

4.14.3 Khuyến nghị thực hiện: Khi một chính quyền cảng từ chối sự rời tàu của người trốn tàu ra nước ngoài của một quốc gia, không có sự chậm chễ thái quá, sẽ thông báo với quốc gia có tàu treo cờ về tàu đang chuyên chở người này với lýý do từ chối không cho rời tàu.

4.15 Chi phí của việc quay về hay duy trì người trốn tàu ra nước ngoài

4.15.1 Khuyến nghị thực hiện: Cơ quan công quyền của quốc gia khi một người trốn tàu ra nước ngoài được phép rời khỏi tàu sẽ thông báo cho chủ tàu, hay tàu của người trốn tàu đã bị phát hiện hoặc đại diện của anh ta, cho đến khi thực hiện được về các chi phí cho việc lưu giữ và quay trở lại của người này một cách tối thiểu, và dựa vào pháp luật của quốc gia đó, các chi phí này do chủ tàu chịu chi trả.

4.15.2 Khuyến nghị thực hiện: Trong khoảng thời gian mà chủ tàu chịu trách nhiệm chi trả các chi phí liên quan đến người trốn tàu ra nước ngoài bởi cơ quan công quyền của một quốc gia khi người trốn tàu ra nước ngoài đã rời khỏi tàu sẽ được giữ lại ít nhất.

4.15.3 Tiêu chuẩn: Theo luật pháp của quốc gia, cơ quan công quyền sẽ xem xét sự giảm phạt chống lại tàu khi mà thuyền trưởng của tàu đã công bố thích hợp sự tồn tại của người trốn tàu ra nước ngoài với cơ quan công quyền thích hợp tại cảng đến, và sẽ chỉ ra các giải pháp ngăn ngừa được tiến hành nhằm ngăn ngừa những người trốn tàu xuống tàu.

4.15.4 Khuyến nghị thực hiện : Theo luật pháp của quốc gia, cơ quan công quyền sẽ xem xét giảm bớt các chi phí khác có thể áp dụng khi chủ tàu đã hợp tác với chính quyền để kiểm ta và tạo sự hài lòng của cơ quan đó với những giải pháp được xác định cho việc ngăn ngừa những người trốn tàu ra nước ngoài bằng phương tiện vận tải.

Каталог: DownLoad -> Law
Law -> BỘ trưỞng bộ giao thông vận tải căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005
Law -> CỤc hàng hải việt nam cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Law -> I. thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên lêN ngạch chuyên viên chíNH
Law -> CỦa bộ BƯu chíNH, viễn thông số 02/2007/tt-bbcvt ngàY 02 tháng 08 NĂM 2007
Law -> QuyếT ĐỊnh ban hành Quy định về phí, lệ phí hàng hải và Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải
Law -> CỤc hàng hải việt nam
Law -> CHÍnh phủ Số: 104/2012/NĐ-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Law -> BÁo cáo công tác quản lý nhà NƯỚc chuyên ngành hàng hải của cục hàng hải việt nam

tải về 1.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương