Thông tin bổ sung về các yêu cầu tạo thuận lợi
PHỤ LỤC 1
Các mẫu FAL của IMO
Ghi chú: Các mẫu chuẩn về tạo thuận lợi (khổ giấy A4) đề cập đến ở các trang 44 - 45 có bán tại IMO.
TỜ KHAI TỔNG HỢP - IMO
|
|
|
Đến
|
|
Đi
|
|
1. Tên và đặc điểm của tàu
|
|
2. Cảng đến/đi
|
3. Ngày giờ đến/đi
|
4. Quốc tịch tàu
|
5. Tên thuyền trưởng
|
6. Khởi hành từ/ cảng đích
|
|
7. Chứng nhận đăng kiểm (Nơi chứng nhận, ngày tháng, số)
|
|
8. Tên, địa chỉ đại lý của tàu
|
|
9. Trọng tải đăng ký
|
10. Trọng tải tĩnh
|
|
|
11. Vị trí tàu tại cảng (Điểm neo, cầu cảng)
|
|
|
|
12. Tóm tắt đặc điểm hành trình (tên cảng theo thứ tự, gạch dưới những nơi hàng hoá sẽ được dỡ - sai …. )
|
|
|
|
13.Tóm tắt đặc điểm của hàng hoá
|
|
|
|
14. Số thuyền viên (kể cả thuyền trưởng)
|
15. Số hành khách
|
16. Ghi chú
|
|
Giấy tờ kèm theo
(chỉ rõ số bản)
|
|
|
|
17. Tờ khai hàng hoá
|
18. Tờ khai các kho dự trữ của tàu
|
|
|
19. Danh sách thuyền viên
|
20. Danh sách hành khách
|
21. Ngày tháng, chữ ký thuyền trưởng, đại lý tàu, hoặc sỹ quan được uỷ quyền
|
|
22. Tờ khai tư trang thuyền viên*
|
23. Khai báo sức khoẻ thuyền viên*
|
|
|
|
|
|
|
Dùng cho cán bộ
Mẫu 1 (tiếp theo)
Mẫu này đã được các nước dưới đây chấp thuận, hoặc theo mẫu của IMO hoặc theo mẫu của mỗi quốc gia có cùng cách bố trí (trong một số trường hợp còn tùy thuộc vào những sửa đổi nhỏ hoặc theo từng hoàn cảnh cụ thể của người khai)*
ARGENTINA MEXICO
AUSTRALIA NETHERLANDS
BELGIUM NEW ZEALAND
BRAZIL NORWAY
CANADA PERU
CHILE POLAND
CUBA RUSSIAN FEDERATION
CYPRUS SEYCHELLES
ECUADOR SINGAPORE
FINLAND SWEDEN
GERMANY THAILAND
HUNGARY UNITED KINGDOM
INDONESIA UNITED STATES
IRELAND YUGOSLAVIA
LIBERIA
----------------------
Mẫu này cũng được sử dụng ở Hong Kong, Trung quốc (Thành viên liên kết của IMO)
----------------------
Dùng cho cán bộ
10. Ngày tháng và chữ ký thuyền trưởng, đại lý hoặc sỹ quan được uỷ quyền.
Mẫu biểu 2 (tiếp theo)
Mẫu này đã được các nước dưới đây chấp thuận, theo mẫu biểu của IMO hoặc mẫu biểu tương tự của mỗi quốc gia (trong một số trường hợp có đưa ra những sửa đổi nhỏ hoặc sửa đổi theo từng hoàn cảnh cụ thể của người khai)*
ARGENTINA HUNGARY
AUSTRALIA IRELAND
BRAZIL LIBERIA
CANADA MEXICO
CHILE NEW ZEALAND
CUBA NORWAY
CYPRUS RUSSIAN FEDERATION
ECUADOR SPAIN
FINLAND SWEDEN
FRANCE UNITED KINGDOM
GERMANY YUGOSLAVIA
-------------------------
12.Ngày tháng và chữ ký của thuyền trưởng, đại lý hoặc sỹ quan được uỷ quyền
Mẫu biểu 3 (tiếp theo)
Mẫu này đã được các nước dưới đây chấp thuận, theo mẫu biểu của IMO hoặc mẫu biểu tương tự của mỗi quốc gia (trong một số trường hợp có đưa ra những sửa đổi nhỏ hoặc sửa đổi theo từng hoàn cảnh cụ thể của người khai)*
ARGENTINA IRELAND
AUSTRALIA LIBERIA
BRAZIL MEXICO
CANADA NEW ZEALAND
CHILE NORWAY
CUBA PERU
CYPRUS POLAND
ECUADOR SINGAPORE FINLAND SWEDEN
FRANCE UNITED KINGDOM
GREECE UNITED SATES
HUNGARY YUGOSLAVIA
TỜ KHAI TƯ TRANG CỦA THUYỀN VIÊN - IMO
|
|
|
Trang số
|
1.Tên tàu
|
|
2. Tư trang chịu thuế hoặc bị hạn chế hoặc bị cấm*
|
|
3. Quốc tich tàu
|
|
|
|
|
|
|
4. Số 5. Họ tên
|
6. Cấp bậc hoặc chức danh
|
|
|
|
|
7. Chữ ký
|
8. Ngày và chữ ký của thuyền trưởng, đại lý hoặc sỹ quan được uỷ quyền
Mẫu biểu 4 (tiếp theo)
Mẫu này đã được các nước dưới đây chấp thuận, theo mẫu biểu của IMO hoặc mẫu biểu tương tự của mỗi quốc gia (trong một số trường hợp có đưa ra những sửa đổi nhỏ hoặc sửa đổi theo từng hoàn cảnh cụ thể của người khai)*
ARGENTINA MEXICO
AUSTRALIA GREECE
BRAZIL NORWAY
CANADA CHILE
CUBA FRANCE
FINLAND SWEDEN
HUNGARY IRELAND
LIBERIA UNITED STATES
PERU POLAND
ECUADOR RUSIAN FEDERATION
SEYCHELLES YUGOSLAVIA
-----------------
* Chi tiết hơn, xem phần bổ xung của Phụ lục công ước FAL, 1965 (IMO, 4 Albert Embankment, London SE1 7SR, số xuất bản IMO-350E)
DANH SÁCH THUYỀN VIÊN - IMO
|
|
|
Trang số
|
|
|
|
Khởi hành
|
|
Đến
|
|
1.Tên tàu
|
|
2. Cảng khởi hành/đến
|
3. Ngày khởi hành/đến
|
4. Quốc tịch tàu
|
|
5. Khởi hành từ
|
6. Loại và số giấy tờ tuỳ thân (hộ chiếu thuyền viên)
|
7. Số 8. Họ tên
|
9. Cấp bậc hoặc chức danh
|
10. Quốc tịch
|
11. Ngày sinh, nơi sinh
|
|
12. Ngày và chữ ký thuyền trưởng, đại lý hoặc sỹ quan được uỷ quyền
Mẫu biểu 5 (tiếp theo)
Mẫu này đã được các nước dưới đây chấp thuận, theo mẫu biểu của IMO hoặc mẫu biểu tương tự của mỗi quốc gia (trong một số trường hợp có đưa ra những sửa đổi nhỏ hoặc sửa đổi theo từng hoàn cảnh cụ thể của người khai)*
ARGENTINA MEXICO
AUSTRALIA GREECE
BRAZIL NORWAY
CANADA CHILE
CUBA FRANCE
SWEDEN ITALY
HUNGARY IRELAND
LIBERIA UNITED STATES
PERU POLAND
ECUADOR RUSIAN FEDERATION
SEYCHELLES YUGOSLAVIA
BELGIUM NETHERLANDS
NEW ZEALAND GERMANY
SPAIN UNITED KINGDOM
* Chi tiết hơn, xem phần bổ xung của Phụ lục Công ước FAL, 1965 (IMO, 4 Albert Embankment, London SE1 7SR, số xuất bản IMO-350E)
DANH SÁCH HÀNH KHÁCH
|
|
|
Trang số
|
|
|
|
Khởi hành
|
|
Đến
|
|
1.Tên tàu
|
|
2. Cảng khởi hành/đến
|
3. Ngày khởi hành/đến
|
4. Quốc tịch tàu
|
|
|
|
5. Họ và tên
|
6. Quốc tịch
|
7. Ngày sinh, nơi sinh
|
8. Cảng lên tàu
|
9. Cảng rời tàu
|
10. Ngày và chữ ký của thuyền trưởng, trợ lý hoặc sỹ quan đuợc ủy quyền
Mẫu biểu 6 (tiếp theo)
Mẫu này đã được các nước dưới đây chấp thuận, theo mẫu biểu của IMO hoặc mẫu biểu tương tự của mỗi quốc gia (trong một số trường hợp có đưa ra những sửa đổi nhỏ hoặc sửa đổi theo từng hoàn cảnh cụ thể của người khai)*
ARGENTINA MEXICO
AUSTRALIA GREECE
BRAZIL NORWAY
CHILE SWEDEN
CUBA FRANCE
HUNGARY IRELAND
LIBERIA UNITED STATES
PERU POLAND
ECUADOR RUSIAN FEDERATION
SEYCHELLES YUGOSLAVIA
BELGIUM NETHERLANDS
NEW ZEALAND GERMANY
UNITED KINGDOM
-----------------
* Chi tiết hơn, xem phần bổ xung của Phụ lục công ước FAL, 1965 (IMO, 4 Albert Embankment, London SE1 7SR, số xuất bản IMO-350E)
PHỤ LỤC 2
GHI MÃ HIỆU VẬN TẢI ĐƠN GIẢN HƠN*
I. NỀN TẢNG
1. Mục đích của việc ghi mã hiệu hàng hoá vận chuyển đường biển là để xác định hàng hoá, hỗ trợ việc vận chuyển nhanh gọn, an toàn tránh nhầm lẫn và giúp cho công tác đối chiếu hàng hoá với các tài liệu liên quan. Tuy nhiên, có trường hợp, các ký hiệu quá dài, quá chi tiết nên khó có thể viết hết lên bao bì hàng hoá. Bao bì khi đó không khác gì một thứ giấy tờ về hàng hoá. Hậu quả của tình trạng trên là gây ra các chi phí không đáng có, gây nhầm lẫn, chậm trễ và việc ghi mã hiệu không có ý nghĩa.
2. Việc ghi mã hiệu hàng hoá vận chuyển đường biển giữa các quốc gia là khác nhau, đồng thời các hình thức vận tải khác nhau cũng có các hình thức ghi mã hiệu khác nhau. Trong khi lượng hàng hoá ngoại thương tăng, với sự phát triển của vận tải đa phương thức và liên hiệp vận chuyển, trước sự cần thiết phải quản lý các số liệu về hàng hóa bằng các hệ thống quản lý hiện đại, các chương trình tự động xử lý dữ liệu, một điều dễ nhận thấy là phải thiết lập các tiêu chuẩn rõ ràng, thống nhất trong việc ghi mã hiệu hàng hoá vận chuyển đường biển.
3. Một số ưu điểm của việc tiêu chuẩn hoá:
Giảm chi phí: Mỗi ký tự được bớt đi trên mã hiệu hàng hoá sẽ tiết kiệm thời gian, tiền bạc trong việc soạn thảo tài liệu, mô tả hàng hoá, sử dụng máy vi tính.
Giúp kiểm tra hàng hóa và tài liệu nhanh hơn: Chẳng hạn đối với việc kiểm kiện và đối chiếu tài liệu thanh toán tiền hàng ... điều này giúp tăng tần xuất khai thác tầu, tăng tốc độ lưu chuyển của dòng tiền tệ.
Tăng độ an toàn do có hướng dẫn xếp dỡ hàng hoá, các thông tin về hàng nguy hiểm được thể hiện bằng các dấu hiệu được quốc tế công nhận.
Giảm thiểu các rắc rối phát sinh trong khi giao nhận hàng hoá: Khi tiêu chuẩn hóa thì việc ghi mã hiệu mới có ý nghĩa, tránh được chậm trễ, các rắc rối trong vận chuyển do mã hiệu hàng hoá quá dài, phức tạp.
Ví dụ:
MÃ HIỆU HÀNG HÓA PHỨC TẠP
|
MÃ HIỆU ĐƠN GIẢN
|
ASSOCIATION BUYING CORPORATION LIMITED
|
ABC
|
BOMBAY INDIA
|
1234
|
CONTRACT NO. 1234
|
BOMBAY
|
IMPOT LICENCE NO. SA-100-77-35790
|
1/25
|
PAKAGE NO. 1 OF 25
|
|
DESTINATION: BOMBAY INDIA
|
|
NET WEIGHT: 401 KGS
|
|
GROSS WEIGHT: 462 KGS
|
|
DIMENSIONS: 105CMLX90CMWX62CMH
|
|
CONTRACTOR: STANDARD TRADING CO LTD TOKYO JAPAN
|
|
MADE IN THE UNITED KINGDOM
|
|
4. Kết quả nghiên cứu chi tiết tại các quốc gia như PHÁP, ĐỨC, NHẬT BẢN, LIÊN XÔ, ANH, BẮC AILEN, MỸ và kết hợp với các tổ chức quốc tế như Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) Hiệp hội Quốc tế về giao nhận hàng hoá (ICHCA) cho thấy cần xây dựng:
Một tiêu chuẩn ghi mã hiệu hàng hoá vận chuyển đường biển áp dụng đối trên bao bì và trong các tài liệu giao dịch.
Các mã hiệu thông tin cung cấp những thông tin bổ trợ, chỉ áp dụng trên bao bì.
5. Công nhận rằng mã hiệu hàng vận chuyển đường biển chủ yếu được những nhà nhập khẩu quy định, những khuyến nghị trên không những áp dụng đối với họ - đặc biệt là trong việc mua bán hàng hoá và trong các tài liệu tín dụng - mà còn áp dụng đối với những chủ thể khác có liên quan đến việc ghi mã hiệu, giao nhận hàng hoá và xử lý tài liệu về hàng hoá, chẳng hạn như: Các cơ quan Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các công ty thương mại, các nhà sản xuât, công ty đóng gói hàng xuất khẩu, nhân viên kho hàng, công ty giao nhận, nhân viên thủ tục, nhân viên phân nhóm hàng hoá tại điểm thông quan nội địa, công nhân xếp dỡ hàng hoá, cảng vụ hàng hải, người vận chuyển hàng hoá dưới mọi hình thức, các công ty kiểm kiện, đo lường.
II. MỤC ĐÍCH:
6. Khuyến nghị này nhằm xây dựng một tiêu chuẩn để nhận biết hàng hoá vận chuyển dưới hình thức các mã hiệu hàng hải đơn giản, được tiêu chuẩn hoá. Mã hiệu đó được thể hiện trên bao bì và trong các tài liệu. Đồng thời khuyến nghị trên còn nhằm xây dựng các quy tắc sử dụng mã hiệu, mặc dù các quy tắc đó không được thể hiện trong khuyến nghị này.
III. PHẠM VI ÁP DỤNG:
7. Mã hiệu hàng hải tiêu chuẩn xây dựng trong khuyến nghị này được ghi trên bao bì của tất cả các loaị hàng hoá vận chuyển quốc tế, không phân biệt phương thức vận chuyển, được sử dụng trong các tài liệu liên quan đến hàng hoá đó và sử dụng như các dữ liệu trong giao dịch thương mại điện tử.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
8. Những tài liệu sau đã được tham khảo trong quá trình chuẩn bị soạn thảo khuyến nghị:
UN/ECE Nhóm làm việc về Tạo thuận lợi trong thủ tục thương mại quốc tế, khuyến nghị số 01 "ECE Quy định chung về hồ sơ giao dịch thương mại" (từ nay gọi là Các quy định chung của Liên hợp quốc về hồ sơ giao dịch thương mại), ME/TTD/73/D1.
UN/ECE Nhóm làm việc về Tạo thuận lợi trong thủ tục thương mại quốc tế, khuyến nghị số 08 "Tham khảo chung", Trade/WP.4/INF.50:TD/
B/FAL/INF.50.
Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) "Tài liệu tham khảo về Tiêu chuẩn hoá quốc tế đối với các sản phẩm được chọn, đóng gói, nhãn hiệu"
Hiệp hội hàng không quốc tế (IATA), Nghị quyết số 606 "Mẫu nhận dạng hàng hoá"
Hiệp hội quốc tế hợp tác giao nhận hàng hoá (ICHCA), "Các khuyến nghị cho việc ghi mã hiệu đối với hàng bách hóa".
V. CÁC MÃ HIỆU TIÊU CHUẨN
Mã hiệu hàng hải tiêu chuẩn
9. Khuyến nghị này xây dựng một Mã hiệu hàng hải tiêu chuẩn và thiết lập các mã hiệu thông tin.
10. Mã hiệu hàng hải tiêu chuẩn được cấu thành bởi 04 yếu tố, xắp xếp theo thứ tự như sau và được thể hiện trên bao bì hàng hoá và trên các chứng từ có liên quan.
Ví dụ
(1) Tên viết tắt hoặc giản lược ABC
(2) Số tham khảo 1234
(3) Đích đến BOMBAY
(4) Số bao bì 1/25
Nếu yếu tố nào không cần thiết, trong số 04 yếu tố trên, đối với việc vận chuyển hàng hoá thì có thể được lược bỏ. Phần IV sẽ có một số ví dụ về những mã hiệu được đơn giản hoá.
(1) Tên viết tắt hoặc giản lược của người nhận hàng hoặc người mua: tên/địa chỉ không cần phải thể hiện đầy đủ trừ khi hàng hoá được vận chuyển bằng đường sắt, bởi vì Công ước CIM yêu cầu phải thể hiện đầy đủ địa chỉ trên bao bì; đây cũng là tập quán thông thường đối với hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ. Chú ý: để thuận tiện, những người xuất/nhập khẩu có thể thoả thuận về việc viết tắt, viết giản lược, áp dụng đối với những chuyến hàng được giao dịch giữa họ. Trong trường hợp sử dụng chữ viết tắt thì có thể dùng địa chỉ TELEX hoặc CABLE của người mua/người nhận hàng.
(2) Số tham khảo: Cần viết càng ngắn càng tốt để tránh nhầm lẫn. Chỉ cần thể hiện những thông số quan trọng nhất, ví dụ: Số hoá đơn hoặc số lệnh đặt hàng hoặc số chuyến hàng như đã thoả thuận giữa người mua và người bán. Không cần thiết phải ghi ngày, tháng, năm, của lệnh đặt hàng.
(3) Đích đến: Tên cảng đến hoặc địa điểm đến cuối cùng của hàng hoá cần phải được thể hiện (cảng dỡ hàng, nơi giao hàng, nơi giao hàng bởi người vận chuyển).
Trong trường hợp trong quá trình vận chuyển có chuyển tải, tên của cảng/địa điểm chuyển tải có thể được ghi, trước đó là cụm chữ "VIA" ví dụ: New Dehli VIA BOMBAY.
Tuy nhiên, đối với vận tải đa phương thức hoặc liên hiệp vận chuyển, chỉ cần ghi địa điểm đến cuối cùng của hàng hóa; điều này cho phép người vận chuyển lựa chọn hành trình tối ưu (ví dụ: qua ADENLAIDE thay vì qua SYDNEY) và tránh việc hàng hoá bị lưu lại tại địa điểm chuyển tải (ví dụ: hàng có mã hiệu: CANBERRA VIA SYDNEY có thể làm thủ tục tại SYDNEY).
Ví dụ: ABC
1234
CANBERRA
1/25
(4) Số bao bì: Cần ghi số thứ tự bao bì và nếu có thể thì ghi tổng số bao bì hoặc đơn vị, ví dụ: 1/25, 2/25 ... cho đến 25/25. Trên chứng từ hàng hoá, 1/25 có nghĩa là bao bì thứ 1 trong tổng số 25 bao bì. Các ký tự như P/N0 không cần thiết phải ghi.
Các mã hiệu thông tin
11. Các mã hiệu thông tin không quan trọng trong việc giao hàng đến đích; chúng được thể hiện trên bao bì hàng hoá (tách biệt rõ ràng với mã hiệu hàng hải tiêu chuẩn), nhưng không được thể hiện trong các chứng từ hàng hoá.
12. Tổng trọng lượng, được tính bằng đơn vị Kg, được thể hiện nếu nó giúp cho quá trình giao nhận hàng hoá được thuận tiện, xếp dỡ đúng phương pháp (chẳng hạn đối với vận tải hàng không). Mã hiệu này được thể hiện phía dưới, tách biệt với Mã hiệu hàng hải tiêu chuẩn, ví dụ: 462 KG. Những thông tin như: GROSS/BRUTTO WEIGHT không cần thết phải ghi.
13. Những thông tin như xuất xứ hàng hoá, Số giấy phép nhập khẩu ... đôi lúc cần thiết khi pháp luật có quy định hoặc để hỗ trợ quá trình làm thủ tục hải quan. Các chi tiết đó cũng có thể được ghi theo yêu cầu của người mua để giúp họ phân loại, phân phối hàng hoá. địa chỉ, tên người gửi hàng không cần thiết phải được thể hiện để tránh việc hàng hoá có thể bị ăn cắp. Toàn bộ các thông tin trên cần được ghi tách biệt khỏi mã hiệu tiêu chuẩn và ghi bằng khổ chữ nhỏ hơn, cần ghi tắt nếu có thể, ví dụ: IL GG22455 17067 2 thay vì IMPORT LICENCE NUMBER. G/G 22455-17067-2.
14. Thông thường, không cần ghi Khối lượng tịnh, Kích thước trên bao bì (mặc dù vậy, đối với một số loại hàng hoá như hoá chất chở trong bồn hoặc đối với những kiện hàng có kích thước lớn thì việc ghi các thông số trên là tập quán chung); Luật pháp quốc gia và quốc tế, trong phạm vi có thể, không nên bắt buộc việc ghi các thông số trên, nếu không, cần viết tắt, ví dụ: N401 KG 105x90x62CM.
Chú ý đặc biệt đối với các mã hiệu tiêu chuẩn
15.1 Mã hiệu hàng hải không được dài quá 10 dòng, mỗi dòng không quá 17 ký tự. Đây là độ dài tối đa được áp dụng trong việc soạn thảo văn bản, chế độ làm việc của hệ thống máy tính, chúng được quy định dựa trên các tiêu chuẩn được quốc tế khuyến nghị.
15.2 Chỉ các ký tự có thể sử dụng được trên máy đánh chữ, máy telex hoặc có thể chuyển tải được qua các hệ thông điệu tử mới có thể được sử dụng làm mã hiệu hàng hải tiêu chuẩn và mã hiệu thông tin. Các ký tự đó là các chữ từ A đến Z, các số từ 1 đến 9, dấu cách, dấu chấm, phẩy, gạch nối, ngoặc đơn, gạch chéo. Một số ký tự đồ hoạ không nên dùng ví dụ như: dấu cộng, dấu hai chấm, dấu bằng, dấu hỏi, dấu chấm than, dấu mũ (').
15.3 Các hình học như hình tam giác, hình vuông, hình tháp không nên dùng làm mã hiệu.
15.4 Do mã hiệu hàng hải tiêu chuẩn được thể hiện bằng các ngôn ngữ, bảng chữ cái khác nhau (Sery, Arập, Trung Quốc) nên ít nhất phải có 1 mã hiệu bằng ký tự Latinh, các mã hiệu khác được ghi trong dấu ngoặc đơn, ở bên cạnh hoặc ở mặt bên kia của kiện hàng (các mã hiệu được thể hiện ở hai mặt của mỗi kiện hàng - Xem Phần VII). Chỉ có mã hiệu bằng ký tự Latinh mới được ghi trong các chứng từ giao dịch (quy định này không áp dụng đối với hàng hoá được vận chuyển giữa các quốc gia không sử dụng bảng chữ Latinh).
15.5 Mã mầu - chẳng hạn như các vạch, ô mầu xanh lá cây - không nên sử dụng và trong các chứng từ về hàng hoá không nên có yêu cầu về mã mầu.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |