BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
Số: /CHHVN-TTCHH
V/v báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng 09 tháng đầu năm 2015
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2015
|
Kính gửi:
|
Bộ Giao thông vận tải
(Thanh tra Bộ)
|
Thực hiện Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ về việc báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Công văn số 11961/BGTVT-TTr ngày 08/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng quý III và 9 tháng đầu năm 2015, Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi tắt là Cục HHVN) xin báo cáo kết quả thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng 09 tháng đầu năm 2015 của Cục như sau:
PHẦN A. CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
I. KẾT QUẢ THANH TRA:
1. Thanh tra chuyên ngành
1.1. Việc triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra:
- Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành: 9374 cuộc.
- Những lĩnh vực thanh tra, kiểm tra chủ yếu: Chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu biển; thực hiện quy định pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong quản lý và khai thác cảng biển.
1.2. Kết quả thanh tra, kiểm tra:
- Số cá nhân, tổ chức vi phạm: 45 vụ;
- Nội dung các vi phạm chủ yếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra: Về thủ tục vào, rời cảng biển; về an toàn, an ninh, trật tự vệ sinh trong các hoạt động của tàu thuyền; về neo đậu, cập cầu, cập mạn của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển; về điều kiện tiêu chuẩn, bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên.
- Tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành: 145 Quyết định.
- Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính: 1.602.800.000 VNĐ.
2. Số lớp tập huấn, tuyên truyền, giáo giục pháp luật thanh tra được tổ chức; tổng số người tham gia: Không có.
II. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT:
- Công tác thanh tra đã cơ bản thực hiện theo chương trình, kế hoạch đề ra, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của cấp trên;
- Lực lượng làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng hải còn mỏng, trong khi phạm vi, lĩnh vực quản lý rộng nên có hạn chế, khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động thanh tra chuyên ngành hàng hải còn thiếu.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TRONG KỲ TIẾP THEO
1. Tiếp tục triển khai thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2015 đã được Bộ trưởng phê duyệt tại Quyết định số 4459/QĐ-BGTVT ngày 25/11/2014, cụ thể:
- Thanh tra việc chấp hành các quy định trong công tác triển khai thực hiện Dự án nạo vét theo hình thức xã hội hóa và công tác QLNN của cảng vụ hàng hải;
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong quản lý và khai thác cảng biển;
- Thanh tra việc chấp hành các quy định trong công tác triển khai thực hiện dự án nạo vét, duy tu hàng năm luồng hàng hải.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra năm 2015 theo Kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được Cục trưởng phê duyệt tại Quyết định số 1302/QĐ-CHHVN ngày 26/12/2014, cụ thể:
- Kiểm tra việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;
- Kiểm tra công tác tuyển dụng, đào tạo, quản lý và thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
- Kiểm tra thực hiện giá sàn dịch vụ bốc xếp container tại cảng biển khu vực Cái Mép - Thị Vải, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về kiểm tra, giám sát cảng biển cho thuê theo hợp đồng;
- Kiểm tra công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình;
- Kiểm tra công tác lập, phê duyệt, giám sát, thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải đối với các công trình thi công trong vùng nước cảng biển.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện theo lộ trình Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của thanh tra chuyên ngành hàng hải” đã được Bộ trưởng phê duyệt.
IV. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kiến nghị Bộ GTVT, Bộ Nội vụ sớm phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Cục HHVN và bố trí bổ sung biên chế để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
2. Đề nghị Bộ GTVT mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
PHẦN B: CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Công tác tiếp công dân: 09 tháng đầu năm 2015, không có công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh.
2. Tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
2.1. Tiếp nhận: Trong 09 tháng đầu năm 2015 (tính đến ngày 10/9/2015), Cục HHVN tiếp nhận 07 đơn thư và 01 phản ánh.
2.2. Phân loại đơn: Trong 07 đơn thư Cục HHVN nhận được có 03 đơn phản ánh kiến nghị và 04 đơn tố cáo.
2.3. Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo nhận được:
- Số đơn trả lại và hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền: 03 đơn;
- Số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết: 01 đơn;
- Đơn không rõ địa chỉ, không ký tên, đơn mạo danh, nặc danh: 02 đơn.
3. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
3.1. Giải quyết đơn thư phản ánh kiến nghị:
- Tổng số: 03 đơn thư (Cục HHVN nhận được) và 01 phản ánh trên Báo Thương hiệu & Công luận.
+ 03 đơn phản ánh kiến nghị mà Cục HHVN nhận được, trong đó: 01 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết có nội dung phản ánh về các dấu hiệu bất thường trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động lai dắt tàu biển tại khu vực cảng biển Vũng Tàu và sai phạm của một số viên chức của Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu; 02 đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết.
+ 01 phản ánh, kiến nghị trên báo trên Báo Thương hiệu & Công luận có nội dung phản ánh đến hoạt động vận chuyển gỗ dăm trên tàu biển tại khu vực cảng biển Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hóa.
- Kết quả:
+ Đối với 01 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, Cục HHVN đã thành lập Đoàn thanh tra đột xuất tiến hành thanh tra toàn diện theo các nội dung phản ánh nêu trong đơn thư.
+ Đối với phản ánh, kiến nghị trên báo trên Báo Thương hiệu & Công luận: Cục HHVN đã thành lập Đoàn kiểm tra, xác minh các nội dung đã phản ánh và đã ban hành Kết luận về nội dung này.
3.2. Giải quyết đơn khiếu nại: Không
3.3. Giải quyết đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Cục HHVN đã nhận được 04 đơn tố cáo, trong đó có 01 đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết và 03 đơn nặc danh.
4. Kết quả kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về giải quyết KNTC: Không
5. Kết quả xây dựng, hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Kết quả xây dựng, hoàn thiện thể chế và tuyên truyền: Không.
- Số lớp tập huấn, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo: Không.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Về tình hình khiếu nại tố cáo trong 09 tháng đầu năm 2015, Cục HHVN nhận thấy: Các đơn phản ánh, kiến nghị mà Cục nhận được hoặc phản ánh trên Báo hầu hết có nội dung liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hàng hải, trong đó 01 đơn đủ điều kiện giải quyết; các đơn còn lại đều là nặc danh hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết.
PHẦN C. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Việc quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng
1.1. Các hình thức cụ thể đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012; Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phòng, chống tham nhũng của Bộ GTVT” đã được Cục HHVN lồng ghép đưa vào nội dung chương trình Hội nghị công chức năm 2015 của Cục (tổ chức ngày 09/02/2015). Trang thông tin điện tử của Cục cũng có rất nhiều bài viết, hình ảnh tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng;
- Ngày 16/01/2015, Đảng ủy Cục đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác đảng năm 2014 và triển khai công tác năm 2015, tại Hội nghị Cục đã triển khai các nội dung liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng và kế hoạch triển khai thực hiện kết luận của đồng chí Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng về công tác phòng, chống tham nhũng.
1.2. Việc ban hành văn bản, hướng dẫn triển khai thực hiện các VBQPPL, văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên trong công tác phòng, chống tham nhũng
Trong 09 tháng đầu năm 2015, Cục đã có các văn bản triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng cụ thể như sau:
- Văn bản số 786/CHHVN-TTCHH ngày 12/3/2015 Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng Quý I năm 2015;
- Văn bản số 1915/CHHVN-TTCHH ngày 19/5/2015 Báo cáo theo Kế hoạch số 61-KH/BNCTW của Ban Nội chính Trung ương;
- Văn bản số 2301/CHHVN-TTCHH ngày 09/6/2015 Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng 06 tháng đầu năm 2015;
- Văn bản số 3530/CHHVN-TTHH ngày 28/8/2015 về việc tăng cường công tác phòng chống tham nhũng trong hoạt động QLNN chuyên ngành hàng hải.
2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
2.1. Việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Cục đã thực hiện các hình thức công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan theo đúng quy định tại khoản 1, 2, Điều 12, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập;
- Quyết định số 36/QĐ-CHHVN ngày 19/01/2015 công bố công khai bổ sung dự toán thu, chi NSNN năm 2014;
- Quyết định số 352/QĐ-CHHVN ngày 08/5/2015 về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm đối với chức danh lãnh đạo, quản lý của các đơn vị trực thuộc Cục;
- Quyết định số 1324/QĐ-CHHVN ngày 31/12/2014 ban hành về Quy chế cung cấp thông tin và sử dụng phần mềm quản lý thông tin công khai, minh bạch trong hoạt động của Cục;
- Quyết định số 132/QĐ-CHHVN ngày 12/2/2015 ban hành về Quy chế làm việc của Cục, trong đó quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc và trình tự giải quyết công việc của Cục.
2.2. Việc cán bộ, công chức, viên chức nộp lại quà tặng:
Triển khai Công văn số 1381/BGTVT-TTr ngày 30/01/2015 của Bộ GTVT về việc nắm tình hình và báo cáo việc tặng quà, nhận quà tặng không đúng quy định trong dịp Tết Nguyên đán Ất Mùi 2015, Cục đã có Công văn số 479/CHHVN-TTCHH ngày 10/2/2015 chỉ đạo các đơn vị tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời tăng cường công tác theo dõi, nắm tình hình việc sử dụng tài sản công không đúng quy định, lãng phí, việc tặng quà và nhận quà tặng không đúng quy định trong dịp Tết Nguyên đán Ất Mùi năm 2015, Cục đã có Công văn số 611/CHHVN-TTCHH ngày 27/2/2015 báo cáo Bộ GTVT về tình hình tặng quà và nhận quà tặng không đúng quy định trong dịp Tết Nguyên đán Ất Mùi 2015 tại các đơn vị trực thuộc Cục.
2.3. Việc xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, các quy tắc đạo đức nghề nghiệp:
Triển khai Quyết định số 2534/QĐ-BGTVT ngày 18/8/2008 của Bộ GTVT về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong ngành GTVT, Cục đã ban hành Quyết định số 131/QĐ-CHHVN ngày 12/02/2015 về Quy chế văn hóa công sở của Cục và tiến hành phổ biến, quán triệt đến tất cả công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Cục.
2.4. Việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng:
Thực hiện Quyết định số 4138/QĐ-BGTVT ngày 31/10/2014 của Bộ GTVT về chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ GTVT, Cục đã ban hành Quyết định số 1163/QĐ-CHHVN ngày 25/11/2014 quy định về chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục. Trong 09 tháng đầu năm 2015, Cơ quan Cục đã tiếp nhận: 05 người; điều động, luân chuyển: 07 người; bổ nhiệm: 04 người; bổ nhiệm lại: 08 người.
2.5. Việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch tài sản và thu nhập:
- Cục đã ban hành Quyết định số 1224/QĐ-CHHVN ngày 11/12/2014 phê duyệt danh sách công chức, viên chức, thanh tra viên, nhân viên có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2014;
- Văn bản số 5341/CHHVN-TCCB ngày 16/12/2014 hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo kết quả kê khai tài sản, thu nhập năm 2014;
- Văn bản số 408/CHHVN-TCCB ngày 03/02/2015 công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của công chức, viên chức năm 2014;
- Văn bản số 964/CHHVN-TCCB ngày 23/3/2015 báo cáo Bộ GTVT kết quả minh bạch tài sản, thu nhập năm 2014.
2.6. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách:
Cục đã quán triệt, phổ biến tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách quy định tại Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ. Trong 09 tháng đầu năm 2015, tại đơn vị trực thuộc Cục không có trường hợp nào vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng và bị xem xét, xử lý trách nhiệm.
2.7. Việc thực hiện cải cách hành chính:
Công tác cải cách hành chính của Cục được họp rà soát định kỳ hàng tháng; đã tổ chức xây dựng và trình Bộ GTVT công bố 73 thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải, phổ biến rộng rãi tới các tổ chức, cá nhân liên quan để triển khai thực hiện, trong đó có 66 thủ tục áp dụng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và 07 thủ tục thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3. Cục cũng đã tiến hành rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính với kết quả đạt được 53% (đơn giản hóa 38 thủ tục hành chính/tổng số 73 thủ tục hành chính bằng các hình thức) và đề xuất rút gọn còn 60 thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
2.8. Việc tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Việc tăng cường áp dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành hoạt động của Cục cũng ngày càng được chú trọng. Cục đã triển khai thí điểm cơ chế hải quan một cửa quốc gia theo Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày 31/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ; hoàn thành việc xây dựng và thống nhất với Tổng cục Hải quan về Quy trình và Bộ chỉ tiêu thông tin xử lý nghiệp vụ đối với các thủ tục hành chính tại cảng biển; hoàn thành việc xây dựng phần mềm nghiệp vụ thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cảng biển và kết nối với công thông tin của Bộ GTVT và Cổng thông tin một cửa quốc gia; triển khai đăng ký cấp, tổ chức đào tạo và ban hành quy chế sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số; thực hiện nâng cấp phần mềm văn phòng điện tử nhằm tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả giải quyết công việc;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ GTVT về việc đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi và sự hài lòng hơn của người dân và doanh nghiệp, Cục đã xây dựng, trình Bộ GTVT Thông tư quy định thủ tục điện tử cho tàu thuyền hoạt động tuyến nội địa tại cảng biển Việt Nam tại Tờ trình số 1540/TTr-CHHVN ngày 21/4/2015.
2.9. Việc đổi mới phương thức thanh toán, trả lương qua tài khoản:
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, từ tháng 3/2008 đến nay, Cục đã tiến hành phát lương qua thẻ ATM cho toàn thể công chức, viên chức, người lao động nhằm phòng ngừa tham nhũng.
2.10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng:
Thực hiện chỉ đạo của Bộ GTVT trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, Cục đã phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2015 của Cục (Quyết định số 1302/QĐ-CHHVN ngày 26/12/2014 của Cục trưởng). Để giảm chi phí cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, Cục sẽ tiến hành lồng ghép nội dung kiểm tra phòng, chống tham nhũng vào các đợt kiểm tra theo chương trình, kế hoạch của Cục.
3. Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng
3.1. Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng qua hoạt động tự kiểm tra nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý: Không.
3.2. Kết quả công tác thanh tra và việc phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng qua hoạt động thanh tra: Không.
3.3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và việc phát hiện, xử lý tham nhũng qua giải quyết khiếu nại, tố cáo: Không.
3.4. Kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng trong phạm vi theo dõi, quản lý của bộ, ngành, địa phương: Không
3.5. Kết quả rà soát, phát hiện tham nhũng qua các hoạt động khác: Không.
4. Kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng
Căn cứ Kế hoạch thực hiện giai đoạn I (đến năm 2011) về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Bộ GTVT (Quyết định số 2536/QĐ-BGTVT ngày 01/9/2009 của Bộ trưởng), Cục đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện ban hành kèm theo Quyết định số 1124/QĐ-CHHVN ngày 18/11/2009 của Cục trưởng.
5. Phát huy vai trò của xã hội, đoàn thể, báo chí và hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng
Trang thông tin điện tử của Cục dành thời lượng thích hợp để đăng bài, hình ảnh tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng; khuyến khích các bài viết về chủ đề phòng, chống tham nhũng để tuyên truyền phổ biến rộng rãi tới công chức, viên chức, người lao động trong và ngoài ngành. Tại các Hội nghị của Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Cục đã giao cho tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát các biện pháp thực hiện.
Kết quả nhận thức về Luật phòng, chống tham nhũng của toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong Ngành đã được nâng cao.
(Kết quả về công tác phòng, chống tham nhũng chi tiết tại Phụ lục 2)
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THAM NHŨNG, CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH
1. Đánh giá tình hình tham nhũng
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, Lãnh đạo Bộ GTVT, Thanh tra Bộ GTVT, công tác phòng, chống tham nhũng của Cục đã đạt được nhiều sự chuyển biến đáng khích lệ. Kết quả này đã được Đoàn kiểm tra của Ban Nội chính Trung ương, Thanh tra Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải ghi nhận và đánh giá cao. Năm 2015 là năm diễn ra sự kiện có ý nghĩa trọng đại đối với đất nước - Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, vì vậy Cục tiếp tục tăng cường công tác công khai minh bạch trong hoạt động của Cục, nhất là các nội dung liên quan đến lĩnh vực tài chính, tổ chức cán bộ và thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý nghiêm, dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo tránh để vụ việc kéo dài, khiếu kiện vượt cấp.
2. Đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng
Đảng ủy, Lãnh đạo Cục đã luôn coi công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên bám sát các Chỉ thị, Nghị quyết của BCH Trung ương, các văn bản hướng dẫn của Bộ GTVT. Công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn ngừa hành vi tham nhũng ngày càng được quan tâm. Công tác tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng đã được đưa vào chương trình của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và người lao động năm 2015, Hội nghị tổng kết công tác thanh tra và nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng năm và các Hội nghị chuyên đề, do đó góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo đơn vị trong việc chấp hành các quy định của công tác phòng, chống tham nhũng.
III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA KỲ TIẾP THEO
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức về Luật Phòng, chống tham nhũng và các sửa đổi, bổ sung; Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phòng, chống tham nhũng của Bộ GTVT” đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động của Cơ quan Cục và các đơn vị trực thuộc Cục.
2. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Chống tham nhũng, thất thoát trong hoạt động nạo vét, duy tu luồng hàng hải” đã được Bộ trưởng phê duyệt tại Quyết định 3326/QĐ-BGTVT ngày 29/8/2014.
3. Tiếp tục phổ biến đến các đơn vị trực thuộc những quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
5. Thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác phòng, chống tham nhũng.
6. Kiểm tra về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Kế hoạch đã được Cục trưởng phê duyệt tại một số đơn vị trực thuộc.
IV. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Đề nghị Bộ tổ chức các Hội nghị chuyên đề về công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Giao thông vận tải, trong đó tập trung vào công tác tổ chức thực hiện, trao đổi các bài học kinh nghiệm trong công tác áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện tham nhũng trong Ngành.
2. Đề nghị Bộ GTVT tiếp tục mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đối tượng là thanh tra viên, công chức đang thực hiện công tác tham mưu về công tác phòng, chống tham nhũng.
Cục Hàng hải Việt Nam kính báo cáo Bộ Giao thông vận tải./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Phó Cục trưởng;
- Website Cục;
- Lưu: VT, TTCHH (4 bản).
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
Phụ lục 02
KẾT QUẢ CHỦ YẾU VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Số liệu tính từ ngày 16/12/2014 đến 10/9/2015)
MS
|
NỘI DUNG
|
ĐV TÍNH
|
SỐ LIỆU
|
|
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PCTN
|
|
|
1
|
Số lượt cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân tham gia các lớp tập huấn, quán triệt pháp luật về PCTN
|
Lượt người
|
100%
|
2
|
Số lớp tuyên truyền, quán triệt pháp luật về phòng, chống tham nhũng được tổ chức
|
Lớp
|
Có
|
3
|
Số lượng đầu sách, tài liệu về pháp luật phòng, chống tham nhũng được xuất bản
|
Tài liệu
|
Không
|
|
THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG
|
|
|
|
Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (gọi chung là đơn vị)
|
|
|
4
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị được kiểm tra việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch
|
CQ, TC, ĐV
|
Không
|
5
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị bị phát hiện có vi phạm quy định về công khai, minh bạch hoạt động
|
CQ, TC, ĐV
|
Không
|
|
Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
|
|
|
6
|
Số văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được ban hành mới
|
Văn bản
|
Có
|
7
|
Số văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
|
Văn bản
|
Không
|
8
|
Số cuộc kiểm tra việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
|
Cuộc
|
Không
|
9
|
Số vụ vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được phát hiện và xử lý
|
Vụ
|
Không
|
10
|
Số người bị phát hiện đã vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
|
Người
|
Không
|
11
|
Số người vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã bị xử lý kỷ luật
|
Người
|
Không
|
12
|
Số người vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã bị xử lý hình sự
|
Người
|
Không
|
13
|
Tổng giá trị các vi phạm về chế độ, định mức, tiêu chuẩn được kiến nghị thu hồi và bồi thường (nếu là ngoại tệ, tài sản thì quy đổi thành tiền)
|
Triệu đồng
|
Không
|
14
|
Tổng giá trị vi phạm chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được thu hồi và bồi thường
|
Triệu đồng
|
Không
|
15
|
Số người đã nộp lại quà tặng cho đơn vị
|
Người
|
Không
|
16
|
Giá trị quà tặng đã được nộp lại (Nếu là ngoại tệ, tài sản thì quy đổi thành tiền)
|
Triệu đồng
|
Không
|
|
Thực hiện quy tắc ứng xử, chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
|
|
|
17
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức
|
CQ, TC, ĐV
|
Không
|
18
|
Số cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đã bị xử lý
|
Người
|
Không
|
19
|
Số cán bộ, công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng
|
Người
|
Có
|
|
Thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập
|
|
|
20
|
Số người được xác minh việc kê khai tài sản, thu nhập
|
Người
|
Không
|
21
|
Số người bị kết luận kê khai không trung thực
|
Người
|
Không
|
|
Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
|
|
|
22
|
Số người đứng đầu bị kết luận là thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi tham nhũng
|
Người
|
Không
|
23
|
Số người đứng đầu đã bị xử lý hình sự do thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi tham nhũng
|
Người
|
Không
|
24
|
Số người đứng đầu bị xử lý kỷ luật do thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng
|
Người
|
Không
|
|
Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán
|
|
|
25
|
Số cơ quan, tổ chức đã áp dụng ISO trong quản lý hành chính
|
CQ, TC, ĐV
|
100%
|
26
|
Tỷ lệ cơ quan, tổ chức đã chi trả lương qua tài khoản trên tổng số cơ quan, đơn vị trực thuộc
|
%
|
|
|
PHÁT HIỆN CÁC VỤ VIỆC THAM NHŨNG
|
|
|
|
Qua việc tự kiểm tra nội bộ
|
|
|
27
|
Số vụ tham nhũng đã được phát hiện qua việc tự kiểm tra nội bộ
|
Vụ
|
Không
|
28
|
Số đối tượng có hành vi tham nhũng được phát hiện qua việc tự kiểm tra nội bộ
|
Người
|
Không
|
|
Qua hoạt động thanh tra
|
|
|
29
|
Số vụ tham nhũng được phát hiện qua công tác thanh tra
|
Vụ
|
Không
|
30
|
Số đối tượng có hành vi tham nhũng bị phát hiện qua công tác thanh tra
|
Người
|
Không
|
|
Qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
|
|
31
|
Số đơn tố cáo về tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức
|
Đơn
|
Không
|
32
|
Số đơn tố cáo về tham nhũng đã được giải quyết
|
Đơn
|
Không
|
33
|
Số vụ tham nhũng được phát hiện thông qua giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Vụ
|
Không
|
34
|
Số đối tượng có hành vi tham nhũng bị phát hiện qua giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Người
|
Không
|
|
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI THAM NHŨNG
|
|
|
35
|
Số vụ việc tham nhũng đã được xử lý hành chính
|
Vụ
|
Không
|
36
|
Số cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hành chính về hành vi tham nhũng
|
Người
|
Không
|
37
|
Số vụ việc tham nhũng đã được phát hiện, đang được xem xét để xử lý (chưa có kết quả xử lý)
|
Vụ
|
Không
|
38
|
Số đối tượng tham nhũng đã được phát hiện, đang được xem xét để xử lý (chưa có kết quả xử lý)
|
Người
|
Không
|
|
Tài sản bị tham nhũng, gây thiệt hại do tham nhũng đã phát hiện được
|
|
|
39
|
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại tệ, tài sản khác được quy đổi ra tiền Việt Nam)
|
Triệu đồng
|
Không
|
40
|
+ Đất đai
|
m2
|
Không
|
|
Tài sản tham nhũng, gây thiệt hại do tham nhũng đã được thu hồi, bồi thường
|
|
|
41
|
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại tệ, tài sản khác được quy đổi ra tiền Việt Nam)
|
Triệu đồng
|
Không
|
42
|
+ Đất đai
|
m2
|
Không
|
|
Tài sản tham nhũng, gây thiệt hại do tham nhũng không thể thu hồi, khắc phục được
|
|
|
43
|
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại tệ, tài sản khác được quy đổi ra tiền Việt Nam)
|
Triệu đồng
|
Không
|
44
|
+ Đất đai
|
m2
|
|
|
Bảo vệ người tố cáo, phát hiện tham nhũng
|
|
|
45
|
Số người tố cáo hành vi tham nhũng đã bị trả thù
|
Người
|
Không
|
46
|
Số người tố cáo hành vi tham nhũng đã được khen, thưởng, trong đó
|
Người
|
|
|
+ Tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
|
|
|
|
+ Tặng Bằng khen của Bộ, ngành, địa phương
|
|
|
|
+ Tặng Giấy khen
|
|
|
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
Phụ lục 01
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THANH TRA, KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH
(Số liệu tính từ ngày 16/12/2014 đến ngày10/9/2015)
Đơn vị tính: Tiền (triệu đồng)
Đơn vị
|
Số cuộc thanh tra, kiểm tra
|
Số cá nhân được thanh tra, kiểm tra
|
Số tổ chức được thanh tra, kiểm tra
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Thành lập đoàn
|
Thanh tra độc lập
|
Số có vi phạm
|
Số QĐ xử phạt hành chính được ban hành
|
Số tiền vi phạm
|
Số tiền kiến nghị thu hồi
|
Số tiền xử lý tài sản vi phạm
|
Số tiền xử phạt vi phạm
|
Số tiền đã thu
|
Thanh tra
|
Kiểm tra
|
Thanh tra
|
Kiểm tra
|
Tổng số
|
Cá nhân
|
Tổ chức
|
Tổng số
|
Cá nhân
|
Tổ chức
|
Tổng số
|
Cá nhân
|
Tổ chức
|
Tổng số
|
Tịch thu (thành tiền)
|
Tiêu hủy (thành tiền)
|
Tổng số
|
Cá nhân
|
Tổ chức
|
Tổng số
|
Cá nhân
|
Tổ chức
|
MS
|
1=2+3
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8=9+10
|
9
|
10
|
11=12+13
|
12
|
13
|
14=15+16
|
15
|
16
|
17
|
18=19+20
|
19
|
20
|
21=22+23
|
22
|
23
|
24=25+26
|
25
|
26
|
27
|
|
9374
|
0
|
0
|
0
|
0
|
18
|
9356
|
145
|
145
|
0
|
145
|
145
|
0
|
1602.8
|
1602.8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1602.8
|
1602.8
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
9374
|
0
|
0
|
0
|
0
|
18
|
9356
|
145
|
145
|
0
|
145
|
145
|
0
|
1602.8
|
1602.8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1602.8
|
1602.8
|
0
|
|
-
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |