Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009



tải về 4.05 Mb.
trang12/13
Chuyển đổi dữ liệu25.04.2018
Kích4.05 Mb.
#37131
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

4. Ghi hồ sơ

- Ngày giờ rửa bàng quang

- Dung dịch rửa, số lượng dịch

- Tính chất, màu sắc nước chảy ra

- Tình trạng của người bệnh trong và sau khi rửa

- Tên người tiến hành.



VI. THEO DÕI

- Nhiệt độ, huyết áp, mạch người bệnh

- Dịch chảy ra: số lượng, màu sắc

VII. TAI BIẾN

- Người bệnh đau khi lượng dịch rửa đưa vào quá nhiều.

- Tắc sonde.

VIII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Thay sonde bàng quang khi có tắc sonde.

- Giảm đau nếu cần thiết.

- Truyền máu nếu mất máu quá nhiều.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Choong SK, Walkden M, and Kirby R (2000). The management of intractable haematuria. BJU Int, 86 (9), pp. 951-9.

2. Steve Scholtes (2002). Management of clot retention following urological surgery. Nursing Times.net, 98 (28), pp48.

3. HoskingDH et al (1999). Is stening following ureteroscopy for removal of distal ureteral calculi necessary?. Journal of urol, 161, pp48-50.

NỘI SOI BƠM RỬA BÀNG QUANG, BƠM HÓA CHẤT

I. ĐẠI CƯƠNG

Nội soi bàng quang và bơm hóa chất là một thăm dò bàng quang qua đường niệu đạo bằng máy soi, từ đó có thể nhìn thấy rõ nhất bên trong niệu đạo, bàng quang. Khi phát hiện tổn thương cần điều trị bằng hóa chất (ung thư bàng quang, đái máu sau điều trị xạ trị của ung thư vùng tiểu khung) → tiến hành bơm hóa chất vào trong bàng quang. Hóa chất được dùng tùy theo bệnh lý bàng quang và mục tiêu điều trị.



II. CHỈ ĐỊNH

Bơm hóa chất trong điều trị ung thư bàng quang, điều trị triệu chứng trong đái máu sau xạ trị ung thư vùng tiểu khung.. .



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH TƯƠNG ĐỐI (cho một số hóa chất)

Phụ nữ có thai và cho con bú.



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ: 01

- Điều dưỡng: 01

2. Phương tiện

- Máy nội soi bàng quang ống cứng và nguồn sáng phù hợp.

- Bàn nội soi bàng quang

- Vật tư tiêu hao:

+ Dung dịch sát khuẩn: betadin 10% hoặc thuốc đỏ

+ Gel xylocain và chlorhexadin.

+ Gạc vô trùng: 5 miếng

+ Panh vô trùng: 1 chiếc

+ Găng vô trùng: 2 đôi

+ 1000- 2000 ml nước vô trùng (nước cất hoặc natriclorua 0.9%)

+ Quần dành cho người bệnh soi bàng quang

+ Hóa chất bơm bàng quang



3. Người bệnh

Người bệnh được giải thích rõ về chỉ định, quá trình diễn ra cũng như biến chứng của thủ thuật.



4. Hồ sơ bệnh án

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

3.1. Tư thế người bệnh

- Người bệnh nằm ở tư thế sản khoa.

- Người bệnh được mặc quần dành cho người bệnh nội soi bàng quang.

3.2. Tiến hành

- Vệ sinh bộ phận sinh dục bằng gạc thấm dung dịch sát trùng

- Ống soi được bôi trơn bằng dung dịch xylocain và chlorhexadin. Bác sỹ đưa từ từ ống soi qua lỗ niệu đạo vào bàng quang.

- Trong quá trình đưa ống soi vào bàng quang, cần để nước vô trùng chảy liên tục qua ống soi để giảm tổn thương cho niệu đạo và bàng quang.

- Sau khi rửa sạch bàng quang, bơm hóa chất vào bàng quang (loại hóa chất, số lượng, thời gian lưu tùy theo mục đích điều trị).

4. Ghi hồ sơ bệnh án

- Ngày giờ tiến hành thủ thuật.

- Tên hóa chất, số lượng hóa chất bơm vào bàng quang.

- Tình trạng của người bệnh trong và sau khi tiến hành thủ thuật.

- Tên người tiến hành

VI. THEO DÕI: trong 24- 48 giờ

- Nhiệt độ, huyết áp, toàn trạng

- Theo dõi tính chất, màu sắc, số lượng nước tiểu.

- Tình trạng bụng (đau, phản ứng thành bụng)

- Theo dõi tác dụng phụ của hóa chất và phản ứng dị ứng.

VII. TAI BIẾN

Chấn thương bàng quang niệu đạo, nặng có thể gây thủng bàng quang, rách niệu đạo.



VIII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

Tùy theo tai biến xảy ra có biện pháp xử trí phù hợp.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chundamala J,Wright JG (2007). The efficacy and risks of using povidone-iodine irrigation to prevent surgical site infection: an evidence- based review. Can J Surg, 50 (6), pp. 473-81.

2. Fong IW (1995). The value of a single amphotericin B bladder washout in candiduria. J Antimicrob Chemother, 36 (6), pp. 1067-71.

3. P.J. Van Den Broek TD, R.P. Mouton (1985). Blader irrigation with povidone-iodine in prevention of urinary- tract infection associated with intermittent urethral catheterisation. The Lancet, 325 (8428), pp. 563.

4. Riedl CR, Daniltchenko D, Koenig F, et al. (2001). Fluorescence endoscopy with 5-aminolevulinic acid reduces early recurrence rate in superficial bladder cancer. J Urol, 165 (4), pp. 1121-3.

NỘI SOI TÁN SỎI NIỆU QUẢN (BÚA KHÍ NÉN, SIÊU ÂM, LASER)



I. ĐẠI CƯƠNG

- Tán sỏi niệu quản qua nội soi bằng laser là phương pháp dùng nguồn năng lượng laser nhờ nội soi ngược dòng từ bàng quang lên niệu quản trực tiếp phá hủy viên sỏi trong lòng niệu quản. Đây là phương pháp điều trị ít xâm lấn hơn so với các phương pháp phẫu thuật kinh điển, mang lại hiệu quả cao trong điều trị, người bệnh phục hồi sức khỏe nhanh, thường ra viện sau 2 - 4 ngày.

- Trong tương lai, phương pháp này sẽ được sử dụng rộng rãi, phổ biến hơn do những tính năng ưu việt hơn so với các nguồn năng lượng hiện nay đang dùng như khí nén, siêu âm.

II. CHỈ ĐỊNH

- Sỏi niệu quản kích thước 0,6 - 2,5 cm.

- Sỏi niệu quản nhỏ < 0,6 cm nhưng điều trị nội khoa không cải thiện, sỏi ở trên vị trí hẹp niệu quản hoặc trên chỗ sa lồi niệu quản.

- Sỏi bể thận hoặc niệu quản 1/3 trên đã tán sỏi ngoài cơ thể thất bại.



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Rối loạn đông máu.

- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu đang trong giai đoạn cấp chưa được điều trị.

- Người bệnh có bệnh lý nội khoa nặng như bệnh lý tim mạch (tăng huyết áp, suy tim nặng), hô hấp, nội tiết…có nguy cơ khi gây tê hoặc gây mê.

- Người bệnh bị bệnh xương khớp không nằm được tư thế sản khoa.

- Hẹp niệu đạo không đặt được ống soi.

- Sỏi niệu quản kèm theo các bệnh lý dị dạng hệ tiết niệu được phát hiện trước như: nang niệu quản, thận và niệu quản lạc chỗ... hoặc kèm theo ung thư niệu quản.

- Hẹp niệu quản đoạn dài dưới vị trí sỏi.



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- 01 bác sĩ chuyên khoa (bác sĩ chính).

- 01 bác sĩ phụ.

- 01 bác sĩ gây mê.

- 01 kỹ thuật viên gây mê.

- 01 điều dưỡng phụ dụng cụ.

- 01 điều dưỡng chăm sóc và theo dõi người bệnh.

2. Phương tiện

- Máy nội soi niệu quản với ống soi niệu quản, nguồn sáng, camera, dây dẫn (guidewire).

- Máy tán sỏi với nguồn tán laser, rọ lấy sỏi, kìm kẹp sỏi, bóng nong niệu quản.

- Sonde JJ (double J) hoặc sonde plastic kích thước 6 - 8 Fr x 01 bộ.



3. Người bệnh

- Khám bệnh và làm các xét nghiệm cơ bản:

+ Xét nghiệm máu: Công thức máu, nhóm máu, chức năng đông máu, sinh hóa máu, HBsAg, anti HIV, anti HCV.

+ Tổng phân tích nước tiểu.

+ Siêu âm bụng tổng quát.

+ Chụp X quang: Hệ tiết niệu không chuẩn bị, UIV, tim phổi.

+ Nếu người bệnh trên 50 tuổi: Làm điện tâm đồ; nếu trên 60 tuổi: siêu âm tim.

- Giải thích cho người bệnh về thủ thuật, mục đích và tai biến có thể xảy ra, viết giấy cam đoan.

- Động viên người bệnh yên tâm điều trị.

- Nhịn ăn uống trước khi tán sỏi 6 giờ và thụt tháo sạch.

- Dùng kháng sinh dự phòng trước khi tán sỏi.

4. Hồ sơ, bệnh án.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án: Họ tên, tuổi người bệnh, các chống chỉ định.

2. Kiểm tra người bệnh: Đã được giải thích kỹ, vệ sinh, thụt tháo sạch.

3. Thực hiện kỹ thuật: Thực hiện tại buồng vô trùng.

- Người bệnh nằm tư thế sản khoa.

- Người bệnh được gây tê tủy sống hoặc gây mê nội khí quản.

- Sát khuẩn bộ phận sinh dục và trải vải mổ vô trùng.

- Đặt ống soi niệu quản vào bàng quang.

- Xác định lỗ niệu quản bên có sỏi.

- Đặt dây dẫn (guidewire) vào niệu quản.

- Đặt ống soi vào niệu quản đi dần lên theo dây dẫn, khi ống soi đã vào niệu quản thì rút dần dây dẫn ra. Nếu có hẹp niệu quản có thể dùng các loại bóng để nong rộng niệu quản.

- Xác định vị trí sỏi, đưa đầu tán laser tiếp xúc trực tiếp với viên sỏi và tán sỏi đến khi sỏi vỡ hết và niệu quản thông. Nếu có polyp niệu quản có thể kết hợp vừa đốt polyp vừa tán sỏi. Trong khi tán sỏi người phụ cần chú ý bơm nước đủ áp lực để phẫu trường trong, dễ quan sát và tán sỏi thuận lợi.

- Có thể dùng dụng cụ (rọ lấy sỏi) lấy hết mảnh sỏi vụn, sau đó bơm rửa sạch niệu quản.

- Sau khi tán sỏi kết thúc, đặt lại dây dẫn (guidewire) để dẫn đường cho sonde niệu quản.

- Rút dần ống soi ra ngoài, đặt sonde niệu quản theo dây dẫn vào bên niệu quản vừa tán sỏi, có thể đặt bằng sonde plastic hoặc sonde double J kích thước 6 - 8 Fr.

- Rút guidewire và ống soi ra ngoài, đặt sonde bàng quang qua đường niệu đạo và kết thúc thủ thuật.

VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1. Tổn thương niệu quản

- Nếu tổn thương nhỏ, tổn thương niêm mạc niệu quản: Chỉ cần đặt sonde niệu quản tốt là đủ và thời gian lưu sonde cần lâu hơn.

- Thủng niệu quản: xử trí tùy theo mức độ tổn thương.

2. Chảy máu: Thông thường sau nội soi niệu quản có thể có chảy máu nhưng không đáng kể, chỉ cần đặt sonde niệu quản và điều trị nội khoa là đủ.

3. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu ngược dòng: Cấy nước tiểu và điều trị kháng sinh tùy theo mức độ nhiễm khuẩn.

4. Biến chứng xa: Hẹp niệu quản, có thể phải tạo hình niệu quản.

VII. CHĂM SÓC, THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU TÁN SỎI

- Sau tán sỏi người bệnh thường có biểu hiện đau hông lưng, mạn sườn bên tán sỏi, đi tiểu buốt, tiểu dắt, nước tiểu hồng.

- Khi người bệnh được chuyển về buồng bệnh sau 6 tiếng thì cho ăn nhẹ và bắt đầu vận động dần.

- Ngày hôm sau cho vận động và ăn uống bình thường. Chú ý cho người bệnh uống nhiều nước đảm bảo 2 - 3 lít/ngày.

- Theo dõi nước tiểu về màu sắc, tính chất và số lượng.

- Đảm bảo cân bằng nước và điện giải.

- Theo dõi nhiệt độ để phát hiện nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

- Nếu không có nhiễm khuẩn đường tiết niệu thì ngày hôm sau rút sonde bàng quang và cho người bệnh ra viện.

- Nếu có nhiễm khuẩn đường tiết niệu thì điều trị kháng sinh đến khi hết viêm.

- Trước khi người bệnh ra viện cho kiểm tra lại bằng chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị và siêu âm hệ tiết niệu; nếu:

+ Còn mảnh sỏi > 5mm ở trên thận hoặc niệu quản 1/3 trên thì tiếp tục tán sỏi bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể, nếu ở niệu quản đoạn thấp thì tán sỏi nội soi lần 2.

+ Còn mảnh sỏi < 5mm: điều trị nội khoa.

- Khi người bệnh ra viện hẹn thời gian khám lại để kiểm tra sỏi còn hay hết và rút sonde niệu quản.

- Thời gian lưu sonde niệu quản tùy theo từng trường hợp cụ thể, có thể từ 1 - 4 tuần.

- Hẹn người bệnh khám lại định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sỏi tái phát hoặc biến chứng xa là hẹp niệu quản.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (1999), “Quy định chung về phẫu thuật tiết niệu”, Hướng dẫn quy trình kĩ thuật bệnh viện, tập I, Nhà xuất bản Y học, tr.365-367.

2. Vũ Nguyễn Khải Ca (2007), “Sỏi niệu quản”, Bệnh học tiết niệu, Nhà xuất bản Y học, tr.202-207.

3. Nguyễn Kỳ (2007), “Phương pháp điều trị ngoại khoa hiện nay về sỏi đường tiết niệu”, Bệnh học tiết niệu. Nhà xuất bản Y học, tr.213-224.

4. Assaad El-Hakim, Beng Jit Tan, Arthur D. Smith (2007), “Ureteroscopy”, Urinary stone disease, Humana Press, p.589-608.

5. Matthew T. Gettman, Joseph W. Segura (2007), “Indications and outcomes of ureteroscopy for urinary stones”, Urinary stone disease, Humana Press, 2007, p.571- 588.

NỘI SOI BÀNG QUANG GẮP DỊ VẬT BÀNG QUANG

I. ĐẠI CƯƠNG

Nội soi bàng quang gắp dị vật bàng quang là một thủ thuật dùng dụng cụ để lấy dị vật qua đường nội soi bàng quang.



II. CHỈ ĐỊNH

Dị vật bàng quang



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Nhiễm trùng đường niệu thấp đang tiến triển.

- Phì đại lành tính tuyến tiền liệt có kích thước to.

- U vùng tiểu khung có chèn ép tắc nghẽn đường niệu.



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện: 1bác sỹ, 1điều dưỡng

2. Phương tiện

- Máy soi bàng quang cứng (kim loại) hoặc mềm(sợi).

- Bộ cáp quang dẫn truyền hình ảnh và màn hình video

- Nguồn ánh sáng lạnh.

- Nguồn nước vô trùng và hệ thống dẫn nước vào máy.

- Dụng cụ gắp sỏi, dị vật bàng quang: dùng kẹp hoặc dùng rọ Dormia: 01 bộ

- Giường kiểu khám phụ khoa có thể điều chỉnh lên xuống tự động.

- Găng vô trùng: 02 đôi

- Cồn Betadin sát trùng: 01 lọ

- Gạc vô khuẩn: 02 gói

- Kẹp vô trùng: 01 cái

- Quần áo mổ: 02 bộ

- Mũ, khẩu trang: 02 bộ

- Thuốc giảm đau (Felden, Mobic,...), gây tê tại chỗ (Xylocain)



3. Người bệnh: cần được giải thích kỹ trước khi làm thủ thuật, tiêm thuốc giảm đau trước khi tiến hành thủ thuật (Felden, Mobic…) và cần được gây tê tại chỗ bằng Xylocain (thường dùng loại gel) bơm qua đường niệu đạo.

4. Hồ sơ bệnh án

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

- Giảm đau cho Người bệnh: tiêm thuốc giảm đau trước khi tiến hành thủ thuật (Felden, Mobic..), gây tê tại chỗ bằng Xylocain (thường dùng loại gel) bơm qua đường niệu đạo

- Tư thế người bệnh: nằm theo tư thế sản khoa hay tư thế bàng quang.

- Soi kiểm tra: đặt máy soi bàng quang, cho nước và bàng quang kiểm tra tình trạng bàng quang, xác định vị trí, kích thước của sỏi, dị vật.

- Đưa kẹp để gắp dị vật bàng quang

VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ:

1. Thủng bàng quang: Rất ít xảy ra, xử trí ngoại khoa.

2. Chảy máu: theo dõi, dùng thuốc cầm máu, truyền máu trong trường hợp mất quá nhiều máu.

3. Nhiễm khuẩn: do có nhiễm khuẩn cũ hoặc nhiễm khuẩn do làm thủ tục kéo dài và không vô khuẩn tuyệt đối. Điều trị kháng sinh và theo dõi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Choe JH, Kwak KW, Hong JH, et all (2008) Efficacy of lidocaine spray as topical anesthesia for outpatient rigid cystoscopy in women: a prospective, randomized, double-blind trial. Urology; 71(4):561-6.

2. Karabacak OR, Cakmakci E, Ozturk U, et al. (2011) Virtual cystoscopy: the evaluation of bladder lesions with computed tomographic virtual cystoscopy. Can Urol Assoc J.; 5(1):34-7.

3. Wolf JS Jr, Bennett CJ, Dmochowski RR, et all. (2008) Best practice policy statement on urologic surgery antimicrobial prophylaxis. J Urol.; 179(4):1379-90.

NỘI SOI BÀNG QUANG



I. ĐẠI CƯƠNG

Nội soi bàng quang là một thủ thuật được sử dụng để quan sát bên trong bàng quang, niệu đạo.



II. CHỈ ĐỊNH

- Đái máu.

- Đái mủ.

- Hội chứng bàng quang.

- Viêm bàng quang mạn.

- U bàng quang.

- Sỏi, dị vật bàng quang

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Chấn thương đứt niệu đạo.

- Nhiễm trùng đường niệu thấp đang tiến triển.

- Phì đại lành tính tuyến tiền liệt có kích thước to.

- Lao bàng quang.

- U vùng tiểu khung có chèn ép tắc nghẽn đường niệu.



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện: 01 bác sỹ, 01 điều dưỡng

2. Phương tiện, dụng cụ:

- Máy soi bàng quang cứng (kim loại) hoặc mềm(sợi).

- Bộ cáp quang dẫn truyền hình ảnh và màn hình video

- Nguồn ánh sáng lạnh.

- Nguồn nước vô trùng và hệ thống dẫn nước vào máy.

- Catheter các cỡ để chụp thận ngược dòng.

- Bộ phận sinh thiết: 01 kìm sinh thiết bàng quang

- Giường kiểu khám phụ khoa có thể điều chỉnh lên xuống tự động: 01 chiếc

- Găng vô trùng: 02 đôi

- Cồn Betadin sát trùng: 01 lọ

- Gạc vô trùng: 01 gói

- Kẹp vô trùng: 1 cái

- Quần áo mổ: 02 bộ

- Mũ, khẩu trang: 02 bộ

- Bơm 50ml (để bơm rửa bàng quang lấy máu cục nếu có): 01 chiếc

- Thuốc giảm đau (Felden, Mobic…), gây tê tại chỗ (Xylocain)



3. Người bệnh: cần được giải thích kỹ trước khi làm thủ thuật, tiêm thuốc giảm đau trước khi tiến hành thủ thuật (Felden, Mobic…) và cần được gây tê tại chỗ bằng Xylocain (thường dùng loại gel) bơm qua đường niệu đạo.

4. Hồ sơ bệnh án

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Giảm đau cho Người bệnh: tiêm thuốc giảm đau trước khi tiến hành thủ thuật (Felden, Mobic..), gây tê tại chỗ bằng Xylocain (thường dùng loại cream) bơm qua đường niệu đạo

- Tư thế Người bệnh: nằm theo tư thế sản khoa.

- Soi kiểm tra:đặt máy soi bàng quang, cho nước và bàng quang kiểm tra tình trạng bàng quang,niệu đạo,hai lỗ niệu quản.

- Sinh thiết bàng quang vị trí nghi ngờ, hoặc bơm rửa bàng quang nếu có máu cục

VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1. Thủng bàng quang: Rất ít xảy ra, xử trí ngoại khoa.

2. Chảy máu: theo dõi, dùng thuốc cầm máu, truyền máu trong trường hợp mất quá nhiều máu.

3. Nhiễm khuẩn: do có nhiễm khuẩn cũ hoặc nhiễm khuẩn do làm thủ tục kéo dài và không vô khuẩn tuyệt đối: Điều trị kháng sinh và theo dõi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Choe JH, Kwak KW, Hong JH, et all (2008) Efficacy of lidocaine spray as topical anesthesia for outpatient rigid cystoscopy in women: a prospective, randomized, double-blind trial. Urology; 71(4):561-6.

2. Karabacak OR, Cakmakci E, Ozturk U, et al. (2011) Virtual cystoscopy: the evaluation of bladder lesions with computed tomographic virtual cystoscopy. Can Urol Assoc J.; 5(1):34-7.

3. Wolf JS Jr, Bennett CJ, Dmochowski RR, et all. (2008) Best practice policy statement on urologic surgery antimicrobial prophylaxis. J Urol.; 179(4):1379-90.

RÚT SONDE DẪN LƯU BỂ THẬN QUA DA

I. ĐẠI CƯƠNG

Rút dẫn lưu được thực hiện khi không còn mục đích quá trình dẫn lưu đã hoàn thành hoặc tắc dẫn lưu



II. CHỈ ĐỊNH

Người bệnh có đặt dẫn lưu bể thận qua da



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ: 01 bác sỹ thực hiện rút dẫn lưu ra khỏi bể thận

- Một điều dưỡng: phụ giúp các bác sỹ tiến hành thủ thuật

2. Phương tiện

- Giường thủ thuật: 01

- Máy siêu âm với đầu dò Convex 3,5 MHz đã được sát khuẩn

- Dung dịch Betadin sát trùng: 01lọ

- Săng vô khuẩn loại có lỗ: 01 chiếc

- Săng vô khuẩn không có lỗ: 01 chiếc

- Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

- Bơm tiêm 20ml: 02 chiếc

- Bông băng, gạc vô trùng: 04 gói

- Găng tay vô trùng: 02 đôi

- Bộ dụng cụ và thuốc chống choáng, chống sốc phản vệ

3. Người bệnh

Người bệnh và người nhà được nghe bác sỹ giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý phối hợp cùng với bác sỹ



4. Hồ sơ bệnh án

Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục dành cho người bệnh tiến hành làm thủ thuật.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Người bệnh được kiểm tra mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm nghiêng bộc lộ bên thận đang đặt dẫn lưu

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng

- Sát trùng da vùng dẫn lưu

- Trải săng vô trùng loại có lỗ

- Cắt chỉ cố định chân sonde dẫn lưu

- Rút sonde dẫn lưu

- Băng vùng chân dẫn lưu vừa được rút

- Cho người bệnh về giường bệnh



VI. THEO DÕI

- Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở

- Theo dõi tình trạng chảy máu và nhiễm trùng chân sonde sau khi rút dẫn lưu

- Siêu âm lại thận - tiết niệu sau 24 giờ.

- Kháng sinh theo tình trạng bệnh

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Chảy máu tại chỗ dẫn lưu: băng ép hoặc khâu lại vị trí dẫn lưu nếu cần thiết



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark J, Hogan M, Brian D et al. (2001). “Percutaneous Nephrostomy in Children and Adolescents: Outpatient Management”. Radiology 218: pp.207- 10

2. Mosbah A, Siala A (1990). “Percutaneous nephrostomy in the treatment of Pyonephrosis. A comparative study apropos of 36 cases”. Ann Urol (Paris) 24 (4): pp.279 - 81.

3. Ogg CS, Pedersen JS (1969). “Percutaneous Needle Nephrostomy”. Bristish Medical Journal 4: pp.657 - 60.

4. Karim SS R, Samanta S, Aich RK et al. (2010). “Percutaneous nephrostomy by direct puncture technique: An observational study”. Indial journal of Nephrology 20 (2): pp.84 - 8.

5. Radecka E MA (2004). “Complications associated with percutaneous nephrostomies. A retrospective study”. Acta Radiol 45 (2): pp.184 - 8.

RÚT SONDE DẪN LƯU TỤ DỊCH - MÁU QUANH THẬN

I. ĐẠI CƯƠNG

Thủ thuật dẫn lưu dịch- máu quanh thận được tiến hành khi có nhiều dịch hoặc máu quanh thận gây đè ép thận và ảnh hưởng chức năng thận. Tuy vậy cũng cần thiết phải rút sonde dẫn lưu khi có chỉ định hoặc khi đã hết dịch- máu quanh thận.



II. CHỈ ĐỊNH

- Nhiễm trùng vị trí dẫn lưu quanh thận

- Rò dịch hoặc máu qua chân dẫn lưu quanh thận

- Đã hết dịch hoặc máu chảy qua dẫn lưu



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Khi vẫn còn chảy nhiều dịch qua dẫn lưu



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ: 01 người

- Điều dưỡng: 01 người

2. Phương tiện

- Dung dịch Betadine sát trùng: 01lọ

- Bộ dụng cụ cắt chỉ: 01 bộ

- Bông băng, gạc vô trùng: 02 gói

- Găng tay vô trùng: 02 đôi

- Săng vô khuẩn loại có lỗ: 01 chiếc

- Bàn thủ thuật: 01 bàn

3. Người bệnh

Người bệnh được nghe bác sỹ giải thích về cách rút sonde dẫn lưu để người bệnh có thể phối hợp tốt với bác sỹ.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Người bệnh được theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm sấp hoặc nghiêng tùy vị trí sonde dẫn lưu

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng

- Sát trùng da vùng có sonde dẫn lưu

- Trải săng vô trùng loại có lỗ ở vị trí sonde dẫn lưu

- Cắt chỉ khâu cố định sonde dẫn lưu

- Rút ống dẫn lưu khi Người bệnh nhịn thở

- Sát trùng betadine lại vị trí rút sonde dẫn lưu

- Băng vô khuẩn vị trí rút sonde

- Cho người bệnh về giường bệnh

VI. THEO DÕI

Người bệnh cần được theo dõi xem có rỉ dịch hoặc máu sau rút sonde dẫn lưu hay không.



VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Chảy máu tại chỗ dẫn lưu: băng ép hoặc khâu lại vị trí dẫn lưu nếu cần thiết.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Howard M. Richard, III, M.D (2004). Perirenal Transplant Fluid Collections. Semin Intervent Radiol. December 21(4), 235-237.

2. Pollak R, Veremis SA, Maddux MS and al (1988). The natural history of and therapy for perirenal fluid collections following renal transplantation. JUrol. Oct 140(4),716-20.

3. Rajani Gorantla, Anusheela Yalapati, Bhawna Dev and al (2010). Case report: Perinephric lymphangiomatosis”. Indian J Radiol Imaging. August 20(3), 224-226.

RÚT SONDE JJ QUA ĐƯỜNG NỘI SOI BÀNG QUANG



I. ĐẠI CƯƠNG

Sonde JJ (Stent niệu quản) là một loại sonde dùng để đặt bên trong niệu quản để dẫn lưu nước tiểu từ thận xuống bàng quang; có thể được đặt qua da hay qua nội soi bàng quang. Sonde có dạng 2 đầu cong ngược nhau, ống có cản quang và có nhiều lỗ dọc theo suốt chiều dài sonde.

Sonde JJ không nên để lưu trong người bệnh quá lâu. Sonde cần được rút đúng thời hạn tránh nguy cơ bám cặn sỏi vào ống, làm tắc ống, có thể gây nhiễm trùng.

II. CHỈ ĐỊNH

Chỉ định rút sonde JJ khi sonde JJ đã để lưu trong cơ thể Người bệnh đủ thời hạn (thường sau phẫu thuật 03 tuần).



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Rối loạn đông máu nặng

- Nhiễm trùng bàng quang nặng

- Người bệnh đang bị nhiễm trùng bộ phận sinh dục (lậu, giang mai,...)



IV. CHUẨN BỊ

- Người thực hiện: 01 bác sỹ và 01điều dưỡng.

- Phương tiện:

1. Bộ dụng cụ nội soi:

∙ Cáp dẫn quang x 1 cái

∙ Troca để vào bàng quang x 1 cái

Grasping forcep x 1 cái

∙ Camera nội soi x 1 cái

2. Gạc vô trùng: 01 gói (5 miếng)

3. Dung dịch sát khuẩn: Betadine 10% hoặc thuốc đỏ

4. Nước muối sinh lý 0,9%: 1000ml

5. Gel xylocain 2% và chlorhexadin.

6. Găng vô trùng: 02 đôi

7. Săng có lỗ vô trùng: 1 cái



2. Người bệnh

1. Người bệnh được giải thích rõ về chỉ định, quá trình diễn ra cũng như biến chứng có thể xảy ra của soi bàng quang và rút sonde JJ.

2. Ký cam kết

3. Hồ sơ bệnh án

Mang hồ sơ bệnh án của Người bệnh đến phòng nội soi



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh: đo huyết áp, nhịp tim trước khi soi

3. Thực hiện kỹ thuật

- Cho Người bệnh nằm ở tư thế sản khoa, bộc lộ cơ quan sinh dục.

- sát trùng vùng hạ vị và bộ phận sinh dục cho Người bệnh

- Trải khăn vô khuẩn lên bộ phận sinh dục Người bệnh

- Bơm Lidocain 2% dạng gel vào lỗ sáo của Người bệnh nhằm gây tê niêm mạc dọc đường đi của ống soi (đối với nữ giới thì không cần)

- Bôi trơn ống nội soi.

- Nâng dương vật Người bệnh lên thẳng đứng 90 độ, từ từ đưa ống soi vào. Sau đó vừa đẩy ống thẳng qua lỗ tiểu vào niệu đạo rồi vào bàng quang. Trong lúc thực hiện quan sát nét mặt Người bệnh. (đối với nữ: đưa thange ống qua lỗ tiểu vào bàng quang)

+ Cho thoát hết nước tiểu tồn lại trong bàng quang ra ngoài rồi cho đường truyền dung dịch Natriclorua 0,9% chảy vào bàng quang.

+ Quan sát tổng thể bàng quang, xác định sonde JJ

+ Đưa kẹp vào lòng bàng quang qua hệ thống soi

+ Kẹp ống sonde JJ và nhẹ nhàng rút sonde JJ niệu quản

+ Rút ống nội soi ra cho vào bồn rủa, kết thúc thủ thuật.

+ Vệ sinh lại vùng sinh dục cho Người bệnh

VI. THEO DÕI

1. Trong thủ thuật: toàn trạng, mạch, huyết áp,...

2. Sau thủ thuật: tình trạng đau, đái máu, nhiễm trùng,...

VII. TAI BIẾN

Chấn thương bàng quang niệu đạo, nặng có thể gây thủng bàng quang, rách niệu đạo.



VIII. XỬ TRÍ

Tùy theo tai biến xảy ra có biện pháp phù hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Finney R (2000). Circon Urology NewSletters Urostrends, volume 1, number 2.

2. Glenn S. Gerber (2000): Retrograde Ureteroscopic Endopyelotomy for the treatment of primary and secondary Ureteropelvic Juntion Obstruction in children: techniques in urology, Mar Vol 6 number 1, 46- 48.

3. HepperlenTK, Mardis HK (1974). Pigtail stent termed means of lessening ureteral surgery, Clins trens Urol, 104,386.

4. Ryan P.C, Lennon G.M, et al (1994). The effects of acute and chronic JJ stent placement on upper tract motility and calculus transit. Bristish Journal of Urology, Volume 74, Issue 4, pp. 434- 439.

RÚT SONDE MODELAGE QUA ĐƯỜNG NỘI SOI BÀNG QUANG



I. ĐẠI CƯƠNG

Sonde Modelage là một loại sonde dùng để đặt trong niệu quản dẫn xuống bàng quang. Sonde có dạng thẳng hai đầu, thường được đặt trong các trường hợp phẫu thuật có can thiệp vào niệu quản như: mổ lấy sỏi niệu quản, mổ tạo hình niệu quản...

Sonde Modelage không nên để lưu trong người bệnh quá lâu. Sonde cần được rút đúng thời hạn tránh nguy cơ bám cặn sỏi, tắc sonde, có thể gây nhiễm trùng.

II. CHỈ ĐỊNH

Chỉ định rút sonde Modelage khi sonde đã để lưu trong cơ thể Người bệnh đủ thời hạn (thường sau phẫu thuật 03 tuần)



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Rối loạn đông máu nặng

- Người bệnh đang bị nhiễm trùng bộ phận sinh dục (lậu, giang mai,...)

- Nhiễm trùng bàng quang nặng



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện: bác sỹ và kỹ thuật viên chuyên khoa

2. Phương tiện

3. Bộ dụng cụ nội soi:

+ Cáp dẫn quang x 1 cái

+ Troca để vào bàng quang x 1 cái

+ Grasping forcep x 1 cái

4. Camera nội soi x 1 cái

5. Bàn nội soi bàng quang x 1 cái

6. Gạc x 01 gói (5 miếng)

7. Dung dịch sát khuẩn: Betadine 10% hoặc thuốc đỏ

8. Nước muối sinh lý 0,9%: 1000ml

9. Gel xylocain 2% và chlorhexadin.

10. Găng vô trùng: 02 đôi



3. Người bệnh

- Người bệnh được giải thích rõ về chỉ định, quá trình diễn ra cũng như biến chứng của thủ thuật.

- Người bệnh đi tiểu hết nước tiểu trong bàng quang.

- Ký cam kết.



4. Hồ sơ bệnh án: Mang hồ sơ bệnh án của Người bệnh đến phòng nội soi

IX. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh: đo huyết áp, nhịp tim trước khi soi

3. Thực hiện kỹ thuật:

+ Cho Người bệnh nằm ở tư thế sản khoa, bộc lộ cơ quan sinh dục.

+ sát trùng vùng hạ vị và bộ phận sinh dục cho Người bệnh

+ Trải khăn vô khuẩn lên bộ phận sinh dục Người bệnh

+ Bơm Lidocain 2% dạng gel vào lỗ sáo của Người bệnh nhằm gây tê niêm mạc dọc đường đi của ống soi (đối với nữ giới thì không cần)

+ Bôi trơn ống nội soi.

+ Nâng dương vật Người bệnh lên thẳng đứng 90 độ, từ từ đưa ống soi vào. Sau đó vừa đẩy ống thẳng qua lỗ tiểu vào niệu đạo rồi vào bàng quang. Trong lúc thực hiện quan sát nét mặt Người bệnh. (đối với nữ: đưa thẳng ống qua lỗ tiểu vào bàng quang)

+ Cho thoát hết nước tiểu tồn lại trong bàng quang ra ngoài rồi cho đường truyền dung dịch Natriclorua 0,9% chảy vào bàng quang.

+ Quan sát tổng thể bàng quang, xác định vị trí sonde modelage

+ Đưa kẹp vào lòng bàng quang qua hệ thống soi

+ Kẹp ống sonde modelage và nhẹ nhàng rút sonde cùng hệ thống soi

+ Đặt lại đèn soi để kiểm tra lại bàng quang, lỗ niệu quản 2 bên

+ Rút ống nội soi ra cho vào bồn rủa, kết thúc thủ thuật.

+ Vệ sinh lại vùng sinh dục cho Người bệnh



X. THEO DÕI

1. Trong thủ thuật: toàn trạng, mạch, huyết áp...

2. Sau thủ thuật: tình trạng đau, đái máu, nhiễm trùng ...

XI. TAI BIẾN

1. Chấn thương bàng quang niệu đạo, nặng có thể gây thủng bàng quang, rách niệu đạo

2. Đứt sonde

VIII. XỬ TRÍ

Tùy theo tai biến xảy ra có biện pháp phù hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Almallah et al (2000). Urinary tract infection and patient satisfaction after flexible cystoscopy and urodynamic evaluation, Urology 56: 37 - 39.

2. Cystoscopy and ureteroscopy (2012). National Kidney and Urologic Diseases Information Clearinghouse (NKUDIC). http://kidney.niddk.nih.gov/kudiseases/pubs/cystoscopy/. Accessed Aug. 29, 2012.

3. Cystoscopy (2012). American Urological Association Foundation. http://www.urologyhealth.org/urology/index.cfm?article = 77. Accessed Aug. 29, 2012.

RÚT CATHETER ĐƯỜNG HẦM

I. ĐẠI CƯƠNG

Rút catheter đường hầm để lọc máu được chỉ định khi Người bệnh không cần lọc máu tiếp do chức năng thận đã hồi phục, ví dụ như trong suy thận cấp hoặc khi Người bệnh đã hết tình trạng viêm phúc mạc, việc lọc màng bụng liên tục đã được trở về bình thường hoặc Người bệnh đã làm được đường vào mạch máu tốt hơn như AVF, Graft. Rút catheter kịp thời khi chỉ định đã hết sẽ hạn chế nguy cơ nhiễm trùng đường hầm và chân catheter.

II. CHỈ ĐỊNH

Khi người bệnh không còn cần sử dụng đến catheter đường hầm cho việc lọc máu

Nhiễm trùng

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định tuyệt đối

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện:

- Bác sỹ: 1 bác sỹ thực hiện thủ thuật

- Một điều dưỡng: phụ giúp các bác sỹ tiến hành thủ thuật

2. Phương tiện:

- Giường thực hiện thủ thuật: 1

- Dung dịch Betadin sát trùng: 1lọ

- Săng vô khuẩn loại có lỗ: 4 chiếc

- Panh kẹp xăng: 4 chiếc

- Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

- Kim tiêm, bơm tiêm 5ml: 1 chiếc

- Bơm tiêm 20ml: 2 chiếc

- Bông băng, gạc vô trùng: 4 gói

- Găng tay vô trùng: 3 đôi



- Bộ dụng cụ và thuốc chống choáng, chống sốc phản vệ

3. Người bệnh:

- Người bệnh đã được làm các xét nghiệm về đông máu cơ bản và các xét nghiệm cơ bản khác.

- Người bệnh và người nhà được nghe bác sỹ giải thích kỹ về thủ thuật và ký vào giấy cam kết đồng ý làm thủ thuật.

4. Hồ sơ bệnh án:

Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục dành cho người bệnh tiến hành làm thủ thuật.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Người bệnh được kiểm tra mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm ngửa, đầu nghiêng tư thế Trendelenburg, đầu quay 45 độ về phía đối diện

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng, mặc áo thủ thuật

- Tháo băng catheter và đường hầm

- Sát trùng sạch vùng đường hầm và chân catheter

- Kiểm tra chỉ cố định chân catheter. Cắt chân chỉ cố định và rút catheter. Ép khoảng 15 phút

- Băng vùng đường hầm và chân catheter

- Cho người bệnh về giường bệnh

VI. THEO DÕI

- Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở.

- Kiểm soát đau.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Chảy máu: băng ép hoặc khâu lại nếu cần thiết. Sử dụng thuốc cầm máu

- Nhiễm trùng: sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ là tốt nhất nếu không có thể sử dụng kháng sinh phổ rộng.



Tài liệu tham khảo

1. Scott O. Trerotola. 2000. Hemodialysis Catheter Placement and Management. Radiology. 215:651-658.

2. Julie AG, Alan DK. 2012. Ultrasound-Guided Central vein Cannulation: Current recommendations and guideline. Anesthesiology News. June: 1-6.

3. Gibbs FJ, Murphy MC. 2006. Ultrasound Guidance for Central venous catheter placement. Hospital physician. March: 23-31.

RỬA BÀNG QUANG LẤY MÁU CỤC

I. ĐẠI CƯƠNG

Rửa bàng quang lấy máu cục là kỹ thuật đưa một lượng dịch vô trùng vào bàng quang và sau đó dẫn lưu ra qua sonde bàng quang nhằm làm sạch máu cục trong bàng quang.



II. CHỈ ĐỊNH

Có máu cục trong bàng quang.



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định



IV. CHUẨN BỊ:

1. Người thực hiện: điều dưỡng

2. Phương tiện: Bộ dụng cụ để đặt sonde tiểu.

- Bơm vô trùng 50 ml

- Nước muối sinh lý 9%: 1000 ml

- Cọc treo

- Gạc sạch và gạc thấm dung dịch sát khuẩn để sát khuẩn đầu sonde

- Dung dịch sát khuẩn

- Găng vô trùng

- Kẹp Kocher

- Khay quả đậu vô trùng

- Săng vô trùng

- Băng dính

- Dụng cụ để sát khuẩn tay

- Giấy thấm bảo vệ dùng 1 lần

3. Người bệnh

- Giải thích cho Người bệnh lí do rửa bàng quang, qui trình rửa diễn ra như thế nào và biến chứng có thể xảy ra.

- Đặt Người bệnh nằm ngửa, có giấy thấm phía dưới Người bệnh

4. Hồ sơ bệnh án



V. CÁCH TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Điều dưỡng đeo khẩu trang, đội mũ, rửa sạch tay.

- Mở dụng cụ vô trùng

- Đặt dụng cụ lên khu vực đã được khử trùng trước đó.

- Mở các túi gạc sạch và gạc được thấm dung dịch sát khuẩn

- Chuẩn bị dung dịch trong các cốc vô trùng: nước muối sinh lý hoặc nước muối sinh lý với thuốc được chỉ định

- Đặt săng vô trùng giữa hai chân

- Rửa tay bằng cồn

- Đeo găng vô trùng

- Đặt sonde tiểu nếu Người bệnh chưa có sonde bàng quang

- Nếu Người bệnh đã có sonde bàng quang: Kẹp sonde phía trên vị trí đầu sonde nối với túi nước tiểu (không kẹp trực tiếp vào sonde mà quấn gạc vào sonde rồi kẹp để tránh làm hỏng sonde)

- Dùng gạc thấm dung dịch sát khuẩn để tháo sonde ra khỏi túi đựng nước tiểu và sát khuẩn đầu sonde.

- Đặt đầu sonde lên khay quả đậu vô trùng, dùng băng dính cố định đầu sonde vào khay quả đậu.

- Che đầu túi đựng nước tiểu bằng 1 miếng gạc sạch thấm dung dịch sát khuẩn

- Cắm xi lanh nước muối vào đầu sonde

- Tháo kẹp ở sonde

- Bơm từ từ 50 ml nước muối sinh lý vào bàng quang rồi hút ra hoặc kết nối đầu sonde với chai nước muối sinh lý 1000 ml (chai này được treo trên cọc truyền). Nòng còn lại của sonde bàng quang được nối với bộ dây truyền huyết thanh thứ 2 rồi thả vào túi đựng nước tiểu. Làm như vậy nhiều lần cho đến khi nước ra trong

- Kẹp sonde lại và rút xi lanh ra

- Nối lại sonde vào túi nước tiểu

- Tháo kẹp sonde, kiểm tra xem có nước tiểu chảy ra không

- Đưa Người bệnh trở lại vị trí và tư thế ban đầu

- Ghi vào phiếu theo dõi: màu sắc dịch rửa bàng quang, có cục máu đông không, thể tích dịch rửa.

4. Ghi hồ sơ:

- Ngày giờ rửa bàng quang

- Dung dịch rửa, số lượng dịch

- Tính chất, màu sắc nước chảy ra

- Tình trạng của người bệnh trong và sau khi rửa

- Tên người tiến hành.

VI. THEO DÕI

- Nhiệt độ, huyết áp, mạch Người bệnh

- Dịch chảy ra: số lượng, màu sắc

VII. TAI BIẾN

- Người bệnh đau khi lượng dịch rửa đưa vào quá nhiều

- Tắc sonde

VIII. XỬ TRÍ

- Thay sonde bàng quang khi có tắc sonde.

- Giảm đau nếu cần thiết.

- Truyền máu nếu mất máu quá nhiều.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Choong SK, Walkden M, and Kirby R (2000), "The management of intractable haematuria", BJU Int, 86 (9), pp. 951-9.

2. Hunter Groninger MƒJMP, MS, CRNP, OCN (2012) Gross Hematuria Assessment and Management at the End of Life

3. Thiruchelvam N (2005) Cystoscopy & evacủation of blood clots from the bladder: procedure-specific information.

4. Urology Nursing Working Group (2010) Bladder Irrigation: Clinical Guideline. Volume, 5-8

RỬA BÀNG QUANG



I. ĐẠI CƯƠNG

Rửa bàng quang là kỹ thuật nhằm làm sạch bàng quang bằng cách đưa một lượng dịch vô trùng vào bàng quang và sau đó dẫn lưu ra qua sonde bàng quang.



II. CHỈ ĐỊNH

- Viêm mủ bàng quang

- Máu cục trong bàng quang.

- Loại bỏ cục máu đông, những mảnh niêm mạc và tế bào nội mô trong bàng quang sau can thiệp ngoại khoa vùng bàng quang, niệu đạo, tiền liệt tuyến.



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định.



IV. CHUẨN BỊ:

1. Người thực hiện: điều dưỡng.

2. Phương tiện:

- Nước muối sinh lý 0,9%: 1000 ml

- Bộ dụng cụ để đặt sonde tiểu.

- Bơm vô trùng 50 ml

- Cọc treo

- Gạc sạch và gạc thấm dung dịch sát khuẩn để sát khuẩn đầu sonde

- Dung dịch sát khuẩn

- Găng vô trùng

- Kẹp Kocher

- Khay quả đậu vô trùng

- Săng vô trùng

- Băng dính

- Dụng cụ để sát khuẩn tay

- Giấy thấm bảo vệ dùng 1 lần



3. Người bệnh

- Giải thích cho người bệnh lí do rửa bàng quang, qui trình rửa diễn ra như thế nào và biến chứng có thể xảy ra.

- Đặt người bệnh nằm ngửa, có giấy thấm phía dưới người bệnh

4. Hồ sơ bệnh án: Ghi hồ sơ

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Điều dưỡng đeo khẩu trang, đội mũ, rửa sạch tay.

- Mở dụng cụ vô trùng

- Đặt dụng cụ lên khu vực đã được khử trùng trước đó.

- Mở các túi gạc sạch và gạc được thấm dung dịch sát khuẩn

- Chuẩn bị dung dịch trong các cốc vô trùng: nước muối sinh lý hoặc nước muối sinh lý với thuốc được chỉ định

- Đặt săng vô trùng giữa hai chân

- Rửa tay bằng cồn

- Đeo găng vô trùng

- Đặt sonde tiểu nếu người bệnh chưa có sonde bàng quang

- Nếu người bệnh đã có sonde bàng quang: Kẹp sonde phía trên vị trí đầu sonde nối với túi nước tiểu (không kẹp trực tiếp vào sonde mà quấn gạc vào sonde rồi kẹp để tránh làm hỏng sonde)

- Dùng gạc thấm dung dịch sát khuẩn để tháo sonde ra khỏi túi đựng nước tiểu và sát khuẩn đầu sonde.

- Đặt đầu sonde lên khay quả đậu vô trùng, dùng băng dính cố định đầu sonde vào khay quả đậu.

- Che đầu túi đựng nước tiểu bằng 1 miếng gạc sạch thấm dung dịch sát khuẩn

- Cắm xi lanh nước muối vào đầu sonde

- Tháo kẹp ở sonde

- Bơm từ từ 50 ml nước muối sinh lý vào bàng quang rồi hút ra hoặc kết nối đầu sonde với chai nước muối sinh lý 1000 ml (chai này được treo trên cọc truyền). Nòng còn lại của sonde bàng quang được nối với bộ dây truyền huyết thanh thứ 2 rồi thả vào túi đựng nước tiểu. Làm như vậy nhiều lần cho đến khi nước ra trong

- Kẹp sonde lại và rút xi lanh ra

- Nối lại sonde vào túi nước tiểu

- Tháo kẹp sonde, kiểm tra xem có nước tiểu chảy ra không

- Đưa người bệnh trở lại vị trí và tư thế ban đầu

- Ghi vào phiếu theo dõi: màu sắc dịch rửa bàng quang, có cục máu đông không, thể tích dịch rửa.



4. Ghi hồ sơ:

- Ngày giờ rửa bàng quang

- Dung dịch rửa, số lượng dịch

- Tính chất, màu sắc nước chảy ra

- Tình trạng của người bệnh trong và sau khi rửa

- Tên người tiến hành.



VI. THEO DÕI

- Nhiệt độ, mạch, huyết áp người bệnh.

- Nước tiểu chảy ra qua sonde: số lượng, tính chất

VII. TAI BIẾN

- Người bệnh đau khi lượng dịch rửa đưa vào quá nhiều

- Tắc sonde

- Nhiễm trùng tiết niệu



VIII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

- Thay sonde bàng quang khi có tắc sonde.

- Giảm đau nếu cần thiết.

- Kháng sinh.



Tài liệu tham khảo

1. Castledine G (2001). Case 42: bladder washout. Staff nurse who carried out a bladder washout using Diet Coke, Br J Nurs, 10 (3), pp. 144.

2. Hess J, Tschirdewahn S, Szarvas T, et al. (2011). Urothelial carcinoma of the bladder: evaluation by combined endoscopy and urine cytology: is incontrovertible assessment possible?. Urologe A, 50 (6), pp. 702-5.

3. Steve Scholtes B (2002). Management of clot retention following urological surgery, Nursing times, Volume 48.

SIÊU LỌC MÁU CHẬM LIÊN TỤC (SCUF)

I. ĐẠI CƯƠNG

Siêu lọc chậm liên tục (Slow Continuous Ultrafiltration - SCUF) là một trong những kỹ thuật điều trị thay thế thận liên tục. Đây là một kỹ thuật đơn giản, an toàn, mang lại nhiều lợi ích cho công tác điều trị tích cực những người bệnh có thừa nước trầm trọng do những nguyên nhân khác nhau. Trong kỹ thuật này lượng nước được lấy ra khỏi cơ thể chỉ đơn thuần bằng cơ chế đối lưu dựa vào áp lực xuyên màng vì vậy lượng nước thừa được lấy ra là chủ yếu, có kéo theo các chất hòa tan trong nước mà trọng lượng phân tử nhỏ đủ để lọt qua lỗ màng lọc. Thông thường lượng nước chỉ lấy ra khoảng 4 - 5 lít/24 giờ và không cần phải truyền bù dịch thay thế.



II. CHỈ ĐỊNH

- Thừa nước nhiều do suy thận hoặc hội chứng thận hư.

- Thừa nước nhiều do suy tim nặng.

- Thừa nước nhiều nhưng không đáp ứng với các biện pháp điều trị thông thường, có nguy cơ biến chứng phù phổi cấp.



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Không có chống chỉ định tuyệt đối.

- Chống chỉ định tương đối:

+ Rối loạn đông máu, đang có chảy máu.

+ Thiếu khối lượng dịch trong lòng mạch.

+ Huyết áp thấp do các nguyên nhân khác nhau.



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- 02 bác sỹ: 1 bác sĩ chuyên khoa làm chính và 1 bác sỹ phụ.

- 01 điều dưỡng chuyên khoa.

2. Phương tiện và vật tư tiêu hao

- Máy để tiến hành siêu lọc chậm.

- Bộ dây quả lọc: 01 bộ.

- Catheter 2 nòng để lọc máu: 01 bộ hoặc kim luồn to (cỡ 17 - 15 G): 02 cái (nếu không có catheter).

- Bộ dụng cụ đặt catheter: 01 bộ.

- Natrichlorua 0,9% - 500 ml: 06 chai.

- Heparin 25000 UI: 01 lọ.

- Lidocain 2%: 02 ống.

- Canxi clorua 10%: 04 ống.

- Methylprednisolon: 02 lọ.

- Bơm 5 ml: 05 cái.

- Bơm 10 ml: 04 cái.

- Găng vô trùng: 04 đôi.

- Găng khám: 04 đôi.

- Săng vô trùng có lỗ: 02 cái.

- Kim lấy thuốc: 05 cái.

- Mũ khẩu trang: 03 bộ.

- Áo mổ: 02 bộ.

- Gạc tiểu phẫu N2: 04 gói.

- Băng dính: 01 cuộn.

- Betadin 10%: 01 lọ.

- Dây truyền huyết thanh: 02 bộ.

- Túi đựng dịch 2000 ml: 3 cái.

- Bộ chống sốc.



3. Người bệnh

- Người bệnh được giải thích kỹ về quy trình kỹ thuật, mục đích, tai biến khi tiến hành kỹ thuật và ký giấy cam kết.

- Đánh giá lâm sàng: Chiều cao, cân nặng, nhiệt độ, mạch, huyết áp, tim mạch, hô hấp, tình trạng phù...

- Đánh giá cận lâm sàng:

+ Công thức máu, nhóm máu.

+ Đông máu cơ bản.

+ Anti HIV, HBsAg, anti HCV.

+ Sinh hóa máu: ure, creatinin, glucose, protein, albumin, GOT, GPT, điện giải đồ, canxi.

+ Tổng phân tích nước tiểu.

4. Hồ sơ, bệnh án.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ, bệnh án: Kiểm tra họ tên, tuổi Người bệnh…

2. Kiểm tra, thăm khám người bệnh.

3. Thực hiện kỹ thuật

- Kỹ thuật nên được tiến hành ở phòng vô trùng, có đủ các trang thiết bị cấp cứu.

- Người làm thủ thuật cần đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay theo quy trình, mặc áo mổ và đeo găng.

a. Đường vào mạch máu:

- Đặt catheter 2 nòng vào tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch cảnh trong hoặc tĩnh mạch dưới đòn.

- Nếu không có catheter 2 nòng có thể sử dụng 2 kim luồn to: 1 kim đặt vào tĩnh mạch đùi để lấy máu ra và 1 kim đặt vào tĩnh mạch ở cẳng tay để trả máu về.

- Chú ý: Cần thử test lidocain trước khi sử dụng để gây tê tại chỗ.



b. Thiết lập vòng tuần hoàn ngoài cơ thể:

- Bước 1: Chuẩn bị máy.

+ Khởi động máy lọc máu, lắp màng lọc và hệ thống dây dẫn theo chỉ dẫn.

+ Đuổi khí bằng 2000 ml dung dịch natriclorua 0,9% có pha heparin 1000 đơn vị/lít.

+ Kiểm tra hệ thống an toàn của máy: các khóa an toàn, đầu tiếp nối.

+ Cài đặt bước đầu các thông số: Bilan dịch, lượng lượng máu, thời gian tiến hành thủ thuật.

- Bước 2: Kết nối hệ thống dây dẫn - quả lọc vào kim hoặc catheter trong lòng mạch tạo thành một hệ thống tuần hoàn khép kín.

+ Nối đường máu ra (nòng màu đỏ của catheter) với tuần hoàn ngoài cơ thể (đầu màu đỏ), bật bơm máu (tốc độ ban đầu khoảng 50 ml/phút), khi máu bắt đầu tới màng lọc thì bơm heparin liều ban đầu (2000 đơn vị), khi máu qua hết màng lọc thì dừng bơm, nối hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể (đầu màu xanh) với đường máu trở về (màu xanh) của catheter.



- Bước 3: Kiểm tra các thông số áp lực, điều chỉnh các thông số cài đặt ban đầu cho phù hợp với mục đích điều trị và tình trạng lâm sàng của Người bệnh.

+ Tốc độ máu: tăng dần cho đến 80 - 100 ml/phút.

+ Nhiệt độ: 37oC.

+ Tốc độ siêu lọc trung bình 500 - 800 ml/ giờ.

+ Liều lượng heparin trung bình 500 đơn vị/giờ

+ Trung bình lấy ra khoảng 4 - 5 lít trong một kỳ lọc dài khoảng 6 - 8 giờ.



- Bước 4: Kết thúc thủ thuật, dồn máu về khi hết thời gian siêu lọc. Nếu lưu catheter cần bơm rửa sạch hai nòng catheter bằng natrichlorua 0,9% và bơm vào mỗi bên nòng một lượng heparin đề phòng huyết khối gây tắc catheter, lượng heparin tùy thuộc vào từng loại catheter. Nếu sử dụng kim luồn thì rút kim sau khi kết thúc thủ thuật, băng ép chặt cầm máu.

VI. THEO DÕI

- Theo dõi người bệnh: Lập bảng theo dõi ý thức, mạch, điện tim, huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP), tình trạng hô hấp.

- Các thông số máy: áp lực vào - ra, áp lực xuyên màng…

- Ghi chép hồ sơ bệnh án hoặc phiếu theo dõi: Loại máy, đường vào mạch máu, loại quả lọc, thời gian lọc, liều chống đông, tốc độ rút máu, tổng lượng dịch rút ra; huyết áp trước, trong và sau lọc; xử trí bất thường (nếu có).

- Sau buổi lọc: Tiếp tục theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, nước tiểu, tình trạng chảy máu ít nhất 8 giờ tiếp theo.

- Xét nghiệm sau thủ thuật: Điện giải đồ, công thức máu, đông máu.

- Theo dõi tình trạng catheter nếu còn lưu catheter.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Liên quan tới thủ thuật tạo đường vào mạch máu: Tụ máu tại chỗ, tràn khí màng phổi, tràn máu màng phổi, chảy máu trung thất. Cần phải hội chẩn chuyên khoa để xử trí.

- Nhiễm trùng tại chỗ chọc và nhiễm trùng huyết: Cần phải đảm bảo vô trùng khi tiến hành thủ thuật, có thể phải rút bỏ catheter, cấy máu, cấy chân catheter và cho kháng sinh (tốt nhất là theo kháng sinh đồ nếu có).

- Tụt huyết áp do siêu lọc nhanh: Giảm bớt tốc độ siêu lọc, có thể bù thêm dung dịch keo hoặc albumin nếu cần.

- Biến chứng xuất huyết: Có thể sử dụng chất trung hoà heparin (protamin sulphat). Cần tìm nguyên nhân để xử trí.

- Đông máu trong bộ dây và quả lọc: Cần tính toán lại liều chống đông. Nếu cần thiết có thể xả dịch bằng natriclorua 0,9%; nếu đông máu nhiều phải dừng thủ thuật.

- Tình trạng dị ứng hoặc sốc do do dị ứng với dây hoặc màng lọc, hoặc dị ứng với huyết tương: sử dụng dimedrol, methylprednisolon… theo phác đồ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Bộ Y tế (2011), “Lọc máu cấp cứu”, Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện, tập II, Nhà xuất bản Y học, tr.609 - 612.

2. Robert M Winrow, Suhail Ahmad, “Continuous therapies”, Manual of clinical dialysis, Second edition, p.95-122.

SINH THIẾT THẬN DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM



I. ĐẠI CƯƠNG

- Sinh thiết thận để nghiên cứu tổn thương mô bệnh học thận, sự lắng đọng các thành phần miễn dịch và tổn thương siêu cấu trúc thận góp phần quan trọng cho chẩn đoán, tiên lượng và điều trị của nhiều bệnh lý thận, đặc biệt là các bệnh cầu thận.

- Trải qua nhiều giai đoạn, kỹ thuật sinh thiết thận ngày càng hoàn thiện, nâng cao độ an toàn, chính xác. Nhờ sự hướng dẫn của siêu âm, kỹ thuật sinh thiết thận qua da đã được thực hiện thường xuyên để giúp cho chẩn đoán chính xác nhiều bệnh lý thận cấp và mạn tính.

- Mục đich của kỹ thuật là lấy được tổ chức thận để phục vụ cho chẩn đoán mô bệnh học dưới kính hiển vi quang học, miễn dịch huỳnh quang, hóa mô miễn dịch, kính hiển vi điện tử…



II. CHỈ ĐỊNH

- Nhóm bệnh cầu thận: Hội chứng thận hư, suy thận tiến triển nhanh chưa rõ ngyên nhân, bệnh hệ thống có tổn thương thận, suy thận cấp không rõ nguyên nhân, đái máu vi thể dai dẳng có protein niêu, protein niệu dai dẳng > 1 g/ 24h…

- Nhóm bệnh lý ống kẽ thận nghi do nhiễm độc hóa chất, do thuốc…

II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Bệnh thận mạn giai đoạn muộn khi thận đã teo (Kích thước dọc thận < 9cm)

- Người bệnh chỉ có một thận

- Rối loạn đông máu

- Tiểu cầu thấp < 150.000 G/l,

- Tỷ lệ prothrombin thấp < 70%

- Người bệnh đang trong tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc

- Tăng huyết áp nặng

- Viêm thận bể thận cấp, thận đa nang, ứ nước

- Người bệnh có bệnh lý viêm mạch, phình mạch



III. CHUẨN BỊ

1. Những người thực hiện: 2 bác sỹ, 1 điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên chuyên khoa thận.

2. Phương tiện:

- Máy siêu âm với đầu dò 3,5 - 5 MHz (có thể có đầu dò chuyên cho sinh thiết)

- Bộ túi nylon vô khuẩn bọc đầu dò

- Súng sinh thiết: 1 chiếc

- Kim chuyên dùng để sinh thiết thận:1 chiếc

- Dung dịch Betadin sát trùng: 1 lọ

- Thuốc gây tê lidocain 2%: 4 ống

- Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

- Bơm, kim tiêm 5ml: 1 chiếc

- Bông băng gạc vô trùng: 4 gói

- Bộ áo thủ thuật + mũ + khẩu trang vô khuẩn: 3 bộ

- Găng tay vô trùng: 3 đôi

- Săng vô khuẩn: 4 chiếc

- Panh kẹp săng: 4 chiếc

- Khăn trải bàn thủ thuật: 1 chiếc

- Bàn thủ thuật: 1 bàn

- Dung dịch formol: 10ml

- Lọ đựng bệnh phẩm sinh thiết

- Người bệnh:

- Xét nghiệm cơ bản và đông máu cơ bản trước khi sinh thiết thận

- Người bệnh và gia đình được nghe bác sỹ giải thích kỹ về tác dụng và tai biến của thủ thuật.

- Gia đình ký vào giấy cam kết đồng ý làm thủ thuật.

4. Hồ sơ bệnh án: hoàn thiện bệnh án và chẩn đoán

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Thử phản ứng với thuốc gây tê lidocain

- Theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm sấp trên bàn, hai chân duỗi thẳng

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng

- Sát trùng da vùng lưng định sinh thiết

- Trải ga, săng vô khuẩn.

- Định vị bằng siêu âm để tìm điểm sinh thiết thận

- Gây tê vùng định chọc kim sinh thiết qua da bằng kim nhỏ

- Chọc kim sinh thiết vào vị trí cực dưới của thận ghép dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Khi kim sinh thiết đã vào vùng định sinh thiết thì tiến hành cắt 01 mảnh tổ chức thận.

- Rút súng sinh thiết, lấy mảnh tổ chức thận để vào miếng gạc có tẩm nước nuối sinh lý để gửi đến Khoa giải Phẫu bệnh làm xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang. Sau khi rút súng và kim sinh thiết phải ấn chặt cầm máu vị trí sinh thiết.

- Sinh thiết lần 2, mảnh sinh thiết được gửi đến Khoa giải Phẫu bệnh làm xét nghiệm dưới kính hiển vi quang học.

- Ấn cầm máu điểm sinh thiết trong vòng 5 phút.

- Siêu âm kiểm tra lại thận sau sinh thiết.

- Băng ép chặt vùng sinh thiết thận ghép và cho Người bệnh về giường nằm ngửa bất động 24h.



VI. THEO DÕI

- Người bệnh cần được theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, màu sắc nước tiểu, vị trí sinh thiết thận ghép và toàn trạng.

- Sau sinh thiết, người bệnh cần được cho làm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu ngay khi đi tiểu được.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Đau vị trí sinh thiết: nếu đau nhiều có thể dùng thuốc giảm đau như paracetamol, nospa uống hoặc tiêm .

- Đái máu vi thể: theo dõi, không cần xử trí

- Đái máu đại thể

+ Đái máu ít: Truyền thêm Natriclorua 9% hoặc Glucose 5%, theo dõi chặt chẽ mạch, huyết áp, toàn trạng.

+ Đái máu nhiều cần cho người bệnh siêu âm kiểm tra lại thận ghép xem có dò động - tĩnh mạch thận hay không.

+ Nếu có đái máu nhiều thường do rò động mạch - tĩnh mạch thận gây tụt huyết áp cần truyền máu sau đó cho người bệnh làm các thăm dò và xét nghiệm chẩn đoán. Trong trường hợp nặng có thể phải giải quyết triệt để bằng nút mạch thận hoặc phẫu thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. O Hergesell. Safety of ultrasound - guided percutaneous renal biopsy - retrospective analysis of 1090 consecutive cases. Nephrology dialysis transplantation Vol 13, issue 4, pp 975 - 977

2. Bruce Mackinno et al. (2010), Early ultrasound to detect complication after renal biopsy . Nephrol dial transplant (25) 316

3. Mano C. et al. (2004) Predictors of bleeding complications in percutanenous ultrasound - guided renal biopsy . Kidney Int. 66: 1570 - 1577

SINH THIẾT THẬN GHÉP SAU GHÉP THẬN DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM

I. ĐẠI CƯƠNG

Ghép thận hiện là một trong các phương pháp điều trị thay thế thận ở các Người bệnh bị bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối do các nguyên nhân khác nhau. Ghép thận ngày càng được phát triển rộng rãi trên thế giới cũng như trong nước.

Tình trạng suy giảm chức năng thận sau ghép thận do nhiều nguyên nhân gây nên. Sinh thiết thận ghép sau ghép thận là một thủ thuật cần thiết phải được tiến hành ở những người bệnh sau ghép thận khi có giảm sút chức năng thận ghép. Các mẫu sinh thiết thận ghép được làm xét nghiệm giải phẫu bệnh với nhiều phương pháp khác nhau sẽ đánh giá được các tổn thương thận ghép và các nguyên nhân gây nên suy giảm chức năng thận ghép.

II. CHỈ ĐỊNH

- Thải ghép

- Tăng cao creatinin máu không rõ nguyên nhân

- Ngộ độc thuốc chống thải ghép

- Có protein niệu sau ghép thận

- Nghi ngờ có bệnh thận mạn tính sau ghép thận



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Rối loạn đông máu

- Người bệnh đang trong tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc

IV. CHUẨN BỊ

3. Những người thực hiện:

- Bác sỹ: 2 người

- Điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên: 1 người

4. Phương tiện:

- Dung dịch Betadine sát trùng: 1 lọ

- Thuốc gây tê lidocaine 2%: 4 ống 10mg/ml-2 ml

- Nước muối sinh lý 0,9%: 200ml

- Bơm, kim tiêm 5ml: 1 chiếc

- Bông băng gạc vô trùng: 4 gói

- Găng tay vô trùng: 3 đôi

- Săng vô khuẩn: 4 chiếc

- Panh kẹp săng

- Khăn trải bàn thủ thuật: 1 chiếc

- Bàn thủ thuật: 1 bàn

- Bộ đầu dò: 1 bộ

- Súng sinh thiết: 1 chiếc

- Kim chuyên dụng để sinh thiết thận: 1 chiếc

- Túi ni lông vô khuẩn bọc đầu dò siêu âm: 1 bộ

- Máy siêu âm có đầu dò 7,5 MHz và 3,5 MHz

- Dung dịch formon: 10ml

- Lọ đựng bệnh phẩm sinh thiết

3. Người bệnh:

- Người bệnh được làm các xét nghiệm cơ bản và đông máu cơ bản.

- Người bệnh và người nhà được nghe bác sỹ giải thích kỹ về tác dụng và tai biến của thủ thuật. Gia đình ký vào giấy cam kết đồng ý làm thủ thuật.

4. Hồ sơ bệnh án: hoàn thiện bệnh án và chẩn đoán



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Người bệnh được thử phản ứng với thuốc gây tê lidocaine

- Người bệnh được theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm ngửa trên bàn, hai chân duỗi thẩng

- Định vị bằng siêu âm để tìm điểm sinh thiết thận.

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng, mặc áo thủ thuật, đội mũ, đeo khẩu trang

- Sát trùng da vùng định sinh thiết (bên hố chậu phải hoặc trái tùy vào vị trí ghép thận)

- Trải ga, săng vô khuẩn

- Gây tê vùng định chọc kim sinh thiết qua da bằng kim nhỏ

- Chọc kim sinh thiết vào vị trí cực dưới của thận ghép dưới sự hướng dẫn của siêu âm.

- Khi kim sinh thiết đã vào vùng định sinh thiết thì tiến hành cắt 01 mảnh tổ chức thận.

- Rút súng sinh thiết, lấy mảnh tổ chức thận để vào miếng gạc có tẩm nước nuối sinh lý để gửi đến Khoa giải Phẫu bệnh làm xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang. Sau rút súng sinh thiết phải ấn chặt cầm máu vị trí sinh thiết

- Sinh thiết lần 2, mảnh sinh thiết được cho vào lọ đựng formon, gửi đến Khoa giải Phẫu bệnh làm xét nghiệm dưới kính hiển vi quang học

- Ấn cầm máu điểm sinh thiết trong vòng 5 phút

- Siêu âm kiểm tra lại thận ghép

- Sát khuẩn lại vùng sinh thiết

- Băng ép nhẹ vùng sinh thiết thận ghép

- Cho người bệnh về giường nằm bất động 24h

VI. THEO DÕI

- Người bệnh cần được theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, màu sắc nước tiểu, vị trí sinh thiết thận ghép và toàn trạng.

- Sau sinh thiết, người bệnh cần được cho làm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu ngay khi đi tiểu được.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Đau vị trí sinh thiết: nếu đau nhiều có thể dùng thuốc giảm đau như paracetamol, nospa uống hoặc tiêm .

- Đái máu vi thể: theo dõi, không cần xử trí

- Đái máu đại thể

+ Đái máu ít: Truyền thêm Natriclorua 9% hoặc Glucose 5%, theo dõi chặt chẽ mạch, huyết áp, toàn trạng.

+ Đái máu nhiều cần cho người bệnh siêu âm kiểm tra lại thận ghép xem có dò động - tĩnh mạch thận hay không. Có thể tiêm thuốc tranxeamic acid 250mg x 2- 4ống.

+ Nếu có đái máu nhiều thường do rò động mạch - tĩnh mạch thận gây tụt huyết áp cần truyền máu sau đó cho người bệnh làm các thăm dò và xét nghiệm chẩn đoán. Trong trường hợp nặng có thể phải giải quyết triệt để bằng nút mạch thận hoặc phẫu thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Iftikhar Ahmad (2004). Biopsy of the Transplanted Kidney. Semin Intervent Radiol. December; 21(4), 275-281.

2) Lefaucheur C, Nochy D, Bariety J(2009). Renal biopsy: procedures, contraindications, complications. Nephrol Ther. Jul 5(4), 331-339.

3) William L. Whittier and Stephen M. Korbet (2004).Timing of Complications in Percutaneous Renal Biopsy. JASN January 1(15), 1 142-147.

TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ ĐỊNH VỊ BẰNG X QUANG HOẶC SIÊU ÂM

I. ĐẠI CƯƠNG

Tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp dùng một nguồn phát ra sóng chấn động điều trị sỏi thận và niệu quản ít xâm lấn, an toàn. Chùm sóng chấn động này được tập trung vào một tiêu điểm, điều khiển sao cho tiêu điểm này rơi vào đúng vị trí sỏi dưới hướng dẫn của siêu âm hay tia X. Khi chùm sóng chạm vào mặt trước của viên sỏi, do sự khác biệt về trở kháng, bề mặt của sỏi sẽ sinh ra một lực ép lớn hơn lực căng bề mặt của viên sỏi làm bề mặt của viên sỏi vỡ ra.

II. CHỈ ĐỊNH:

a. Sỏi thận:

- Sỏi thận ≤ 2,5 cm, thận ứ nước < độ 3

- Với sỏi thận > 2,5 cm tùy từng Người bệnh cụ thể.

b. Sỏi niệu quản 1/3 trên: sỏi niệu quản có thận ứ nước ≤ độ 2, kích thước < 1,5 cm

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

a. Chống chỉ định tương đối: Nhiễm trùng đường tiết niệu, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp

b. Chống chỉ định tuyệt đối: Có thai, rối loạn đông máu, tắc nghẽn đường tiết niệu bên dưới vị trí sỏi

IV. CHUẨN BỊ:

1. Người thực hiện:

01 bác sĩ chuyên khoa

01 điều đưỡng chuyên khoa ( hoặc kỹ thuật viên chuyên khoa)

2. Phương tiện:

- Hệ thống máy tán sỏi ngoài cơ thể

- Áo chì: 02 chiếc

- Hộp chống sốc

- Seduxen 10 mg x 01 ống

- Nospa 40 mg x 02 ống

- Natriclorua 0,9% x 1500 ml

- Nước cất: 10 lít

- Dây truyền huyết thanh x 01 bộ

- Bơm kim tiêm 5 ml x 02 cái

- Bơm kim tiêm 10 ml x 02 cái

- Găng vô trùng x 02 đôi

3. Người bệnh:

- Xét nghiệm máu (công thức máu, chức năng đông máu, Ure, Creatinin máu)

- Cấy nước tiểu, tổng phân tích nước tiểu và tế bào niệu

- Siêu âm bụng, chụp phim bụng, chụp phim có thuốc cản quang, đo điện tim.

- Người bệnh được thụt tháo phân trước khi tán sỏi, đi tiểu trước khi tán sỏi.

- Đặt sonde JJ niệu quản bên có sỏi trong một số trường hợp cụ thể cần thiết ( ví dụ như sỏi có đường kính > 1,5 cm)

4. Hồ sơ bệnh án:

- Hồ sơ bệnh án đã được ghi chỉ định tán sỏi ngoài cơ thể và hồ sơ được mang theo đến phòng tán sỏi bao gồm cả film X quang và film UIV.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Tên tuổi người bệnh

2. Kiểm tra người bệnh: Đo huyết áp, nhịp tim trước khi làm thủ thuật

3. Thực hiện kỹ thuật:



Bước 1:

- Kiểm tra máy tán sỏi và hệ thống định vị

- Kết nối hệ thống điện với hệ thống máy tán sỏi

- Kiểm tra khối lượng nước cung cấp cho hệ thống tán: 10 lít nước (9 lít nước cất + 1 lít Natriclorua 0,9%)

- Thay điện cực mới

- Khởi động máy tán sỏi và hệ thống định vị

- Kiểm tra sự hoạt động của bàn nằm tán sỏi

- Cho Người bệnh nằm vào giường (bàn) tán theo tư thế năm ngửa và hướng hông lưng bên thận có sỏi vào bầu tán; Người bệnh được lắp monitoring theo dõi mạch, huyết áp, SpO2; đeo bảo vệ tai Người bệnh

- Truyền dịch: Natriclorua 0,9 % x 500 ml, 20 giọt/phút

- Tiêm 02 ống Nospa 40mg tĩnh mạch chậm và tiêm ½ ống Seduxen 10 mg tĩnh mạch chậm



Bước 2: Định vị trí tán

Định vị kiểm tra và điều chỉnh sao cho vị trí sỏi cần tán nằm trùng với tâm điểm tán ở các góc độ.



Bước 3: tiến hành tán sỏi

- Sau khi Người bệnh đã được chuẩn bị xong như ở bước 1 và xác định được vị trí tán

- Bắt đầu tán với tần số phát xung thấp, sau khi phát xung được 2000 xung thì có thể chuyển sang tần số nhanh hơn; bắt đầu tán với cường độ của xung thấp sau đó tăng dần cường độ nếu Người bệnh chịu được (không bị đau). Tổng liều phát xung không quá 3000 với 100% công xuất đối với sỏi thận và 4000 đối với sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên.

- Kiểm tra lại định kỳ (cách 15 phút 1 lần) xem vị trí của sỏi có nằm đúng tâm tán không. Kiểm tra lại ngay khi thấy Người bệnh tự ý thay đổi tư thế.

- Thời gian cho 1 lần tán sỏi kéo dài khoảng 1 giờ. Sau khi tán sỏi xong Người bệnh nằm lưu lại tại phòng chờ 1-2 giờ, sau đó được chuyển về bệnh phòng theo dõi tiếp 1-2 ngày.

- Theo dõi mạch, huyết áp, SpO2 và ghi vào hồ sơ.

- Kiểm tra lại sau khi kết thúc liều tán xem tình trạng sỏi sau tán

Bước 4:

- Chụp X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị để đánh giá hiệu quả điều trị.

- Xét nghiệm nước tiểu: tổng phân tích

Điều trị phối hợp

- Giảm đau: uống Nospa 0,04 g x 4 viên/ngày x7-14 ngày sau tán

- Kháng sinh: Noroxin 400mg x 02 viên/ngày chia 2 lần x 7 ngày

- Thuốc tăng cường tổng sỏi ra ngoài: Rowatinec 300 mg x6 viên/ ngày chia 3 lần x 14 ngày sau tán sỏi



VI. THEO DÕI

- Sau tán sỏi: Đái máu, chấn thương thận, nhiễm trùng, tắc nghẽn

- Sau ra viện: kiểm tra lại sau 1 tháng, 3 tháng: siêu âm thận tiết niệu, chụp Xquang, kiểm tra chức năng thận, xét nghiệm nước tiểu.

VII. TAI BIẾN VÀ XỦ TRÍ:

Đái máu đại thể, đái máu vi thể, vỡ thận, vỡ lách, vỡ gan, tắc nghẽn đường tiểu.

Phối hợp với ngoại khoa: khi có một trong các biến chứng cần cấp cứu ngoại khoa như: tắc nghẽn đường tiểu gây ứ nước bể thận, vỡ thận gây đái máu đại thể, vỡ gan, lách.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Martin X, Mestas J.L, et al (1986). Ultrasound Stone Localisation for Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy. British Journal of Urology, Vol 58, Issue 2-4, P 349 - 352,.

2. Sauerbruch, Tilman et al (1986). Fragmenttation of Gallstones by Extracorporeal Shock Waves, New England Journal of Medicine, 27, vol 314, No. 13, pp 818 - 822.

3. Sackmann, MD., Michael (1988). Shock - Wave Lithotripsy of Gallblader stones, New England Journal of Medicine, Feb. 18, 8; vol. 318 No. 7, pp. 393 - 397.

THAY HUYẾT TƯƠNG TRONG LUPUS BAN ĐỎ RẢI RÁC

I. ĐẠI CƯƠNG

Thay huyết tương (plasma exchange) là phương pháp dùng máy tách huyết tương từ máu của Người bệnh bỏ đi và truyền trả lại các thành phần hữu hình của máu cùng với huyết tương của người cho khỏe mạnh hoặc sản phẩm thay thế. Kỹ thuật này được chỉ định đặc biệt cho những Người bệnh có bằng chứng tăng rõ rệt phức hợp miễn dịch lưu hành trong máu, trong đó có đợt cấp của Lupus ban đỏ hệ thống. Khi tiến hành biện pháp này người bệnh vẫn cần phải được điều trị bằng corticoids và/hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác.



II. CHỈ ĐỊNH

- Đợt cấp của Lupus ban đỏ hệ thống.



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Không có chống chỉ định tuyệt đối.

- Thận trọng trong trường hợp Người bệnh đang có chảy máu hoặc rối loạn đông máu nặng, Người bệnh suy hô hấp, suy tuần hoàn hoặc đang nhiễm trùng nặng, Người bệnh dị ứng với dây, quả lọc và các thuốc sử dụng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- 02 bác sĩ chuyên khoa.

- 01 điều dưỡng chuyên khoa.

2. Phương tiện: Chuẩn bị dụng cụ và vật tư tiêu hao:

- Máy lọc máu có chức năng thay huyết tương.

- Màng tách huyết tương: 01 bộ.

- Bộ dây lọc huyết tương: 01 bộ.

- Catheter 2 nòng lọc máu: 01 bộ hoặc kim luồn to (cỡ 17 - 15 G): 02 cái (nếu không có catheter).

- Bộ dụng cụ đặt catheter: 01 bộ.

- Natri chlorua 0,9% - 500 ml: 10 chai.

- Heparin 25000 UI: 01 lọ.

- Lidocain 2%: 02 ống.

- Canxi clorua 10%: 04 ống.

- Methylprednisolon: 2 lọ.

- Dimedrol 10 mg: 02 ống.

- Bơm 5 ml: 05 cái.

- Bơm 10 ml: 04 cái.

- Găng vô trùng: 04 đôi.

- Găng khám: 03 đôi.

- Săng vô trùng có lỗ: 02 cái.

- Kim lấy thuốc: 05 cái.

- Mũ, khẩu trang: 03 bộ.

- Áo mổ: 02 bộ.

- Gạc tiểu phẫu N2: 04 gói.

- Băng dính: 01 cuộn.

- Betadin 10%: 01 lọ.

- Bộ làm kỹ thuật định nhóm máu: 01 bộ.

- Dây truyền huyết thanh: 02 bộ.

- Túi đựng dịch 2000 ml: 02 chiếc.

- Dự trù 2000 ml - 2500 ml huyết tương đông lạnh cùng nhóm máu với Người bệnh, hoặc dung dịch human albumin 20%: 500 ml.

- Bộ chống sốc.



3. Người bệnh

- Người bệnh và người nhà được giải thích kỹ về quy trình kỹ thuật, mục đích, tai biến khi tiến hành kỹ thuật và ký giấy cam kết.

- Khám toàn thân và bộ phận: Chiều cao, cân nặng, nhiệt độ, mạch, huyết áp, tim mạch, hô hấp…

- Xét nghiệm:

+ Công thức máu, nhóm máu.

+ Đông máu cơ bản.

+ Anti HIV, HBsAg, anti HCV.

+ Kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng Ds DNA.

+ Sinh hóa máu: Ure, creatinin, glucose, axit uric, protein, albumin, GOT, GPT, bộ mỡ, điện giải đồ, canxi, các xét nghiệm miễn dịch (bổ thể, globulin miễn dịch…).

+ Tổng phân tích nước tiểu.



4. Hồ sơ, bệnh án.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ, bệnh án: Đối chiếu họ tên, tuổi người bệnh.

2. Kiểm tra, thăm khám người bệnh.

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Kỹ thuật nên được tiến hành ở phòng vô trùng, có đủ các trang thiết bị cấp cứu.

- Người làm thủ thuật cần đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay theo quy trình, mặc áo mổ và đeo găng vô trùng.

a. Đường vào mạch máu:

- Đặt catheter 2 nòng vào tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch cảnh trong hoặc tĩnh mạch dưới đòn.

- Nếu không có catheter 2 nòng có thể sử dụng kim luồn to: 1 kim đặt vào tĩnh mạch đùi để lấy máu ra và 1 kim đặt vào tĩnh mạch ở cẳng tay để trả máu về.

- Chú ý: Cần thử test lidocain trước khi sử dụng để gây tê tại chỗ.



b. Thiết lập vòng tuần hoàn ngoài cơ thể:

- Bước 1: Chuẩn bị dịch thay thế bằng 2000 - 2500 ml huyết tương đông lạnh cùng nhóm máu hoặc 2500 ml dung dịch human albumin 5% bằng cách pha 500 ml human albumin 20% với 2000 ml natri clorua 0,9% (Thường sử dụng khoảng 2000 ml dịch thay thế). Nếu sử dụng huyết tương cần thực kiện kỹ thuật định nhóm máu người nhận và huyết tương người cho như trước khi truyền máu.

- Bước 2: Chuẩn bị máy.

+ Khởi động máy lọc máu, lắp màng lọc và hệ thống dây dẫn theo chỉ dẫn.

+ Đuổi khí bằng 2000 ml dung dịch natriclorua 0,9% có pha heparin 1000 đơn vị/lít.

+ Kiểm tra hệ thống an toàn của máy: Các khóa an toàn, đầu tiếp nối.

+ Cài đặt bước đầu các thông số: Lưu lượng huyết tương thay thế, bilan dịch, tổng thể tích huyết tương thay thế, lượng lượng máu, thời gian tiến hành thủ thuật.

- Bước 3: Kết nối hệ thống dây dẫn - quả lọc vào kim hoặc catheter trong lòng mạch tạo thành một hệ thống tuần hoàn khép kín.

+ Nối đường máu ra (nòng màu đỏ của catheter) với tuần hoàn ngoài cơ thể (đầu màu đỏ), bật bơm máu (tốc độ ban đầu khoảng 50 ml/phút), khi máu bắt đầu tới màng lọc thì bơm heparin liều ban đầu (2000 đơn vị), khi máu qua hết màng lọc thì dừng bơm, nối hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể (đầu màu xanh) với đường máu trở về (màu xanh) của catheter.



- Bước 4: Kiểm tra các thông số áp lực, điều chỉnh các thông số cài đặt ban đầu cho phù hợp với mục đích điều trị và tình trạng lâm sàng của Người bệnh.

+ Tốc độ máu: Tăng dần cho đến 100 - 150 ml/phút.

+ Nhiệt độ: 37oC.

+ Chống đông heparin: Duy trì 10 - 20 đơn vị/kg/giờ (500 - 1000 đơn vị/giờ).

+ Tốc độ dịch thay thế: 15 - 20 ml/phút (khoảng 500 - 1000 ml/giờ).

+ Tổng lượng huyết tương thay thế: 2000 - 2500 ml.

+ Bilan dịch: Đặt bilan âm nếu muốn lấy nước ra khỏi cơ thể.

+ Thời gian lọc huyết tương: 2 - 3 giờ (giới hạn cho phép đến 8 giờ).

+ Canxi 0,5g tiêm tĩnh mạch chậm 2 - 4 ống.

- Bước 5: Kết thúc thủ thuật, dồn máu về khi hết thời gian lọc và hết lượng huyết tương thay thế. Nếu lưu catheter cần bơm rửa sạch hai nòng catheter bằng natrichlorua 0,9% và bơm vào mỗi bên nòng một lượng heparin đề phòng huyết khối gây tắc catheter, lượng heparin tùy thuộc vào từng loại catheter. Nếu sử dụng kim luồn thì rút kim sau khi kết thúc thủ thuật, băng ép chặt cầm máu.

VI. THEO DÕI

- Theo dõi ý thức, mạch, điện tim, huyết áp, tình trạng hô hấp.

- Các thông số máy: Áp lực vào - ra, áp lực xuyên màng…

- Ghi chép vào hồ sơ bệnh án hoặc phiếu theo dõi: Loại máy, đường vào mạch máu, loại quả lọc, thời gian lọc, liều chống đông, tốc độ rút máu, loại dịch và tổng lượng dịch thay thế, tổng lượng dịch rút ra; huyết áp trước, trong và sau lọc; xử trí bất thường (nếu có).

- Xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, đông máu, các xét nghiệm đặc hiệu sau thủ thuật để đánh giá hiệu quả điều trị.

- Theo dõi tình trạng catheter nếu còn lưu catheter.



VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Liên quan tới thủ thuật tạo đường vào mạch máu: tụ máu tại chỗ, tràn khí màng phổi, tràn máu màng phổi, chảy máu trung thất. Cần phải hội chẩn chuyên khoa để xử trí.

- Nhiễm trùng tại chỗ chọc và nhiễm trùng huyết: Cần phải đảm bảo vô trùng khi tiến hành thủ thuật, có thể phải rút bỏ catheter, cấy máu, cấy chân catheter và cho kháng sinh (tốt nhất là theo kháng sinh đồ nếu có).

- Tụt huyết áp trong thủ thuật: Ít xảy ra, nếu có tụt huyết áp phải truyền bù bằng dung dịch natriclorua 0,9% hoặc dung dịch cao phân tử và tìm nguyên nhân để xử trí.

- Biến chứng xuất huyết: Có thể sử dụng chất trung hoà heparin (protamin sulphat). Cần tìm nguyên nhân để xử trí.

- Đông máu trong dây và quả lọc: Thường ít xảy ra do thời gian lọc ngắn. Nếu có tăng đông máu cần tính toán lại liều chống đông.

- Tình trạng dị ứng hoặc sốc do do dị ứng với dây hoặc màng lọc, hoặc dị ứng với huyết tương: sử dụng dimedrol, methylprednisolon… theo phác đồ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Bộ Y tế (2011), “Lọc máu cấp cứu”, Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện, tập II, Nhà xuất bản Y học, tr.609 - 612.

2. Vũ Văn Đính và cộng sự, “Thay huyết tương bằng máy”, Hồi sức cấp cứu toàn tập, Nhà xuất bản y học.

3. Nguyễn Công Tấn, Nguyễn Gia Bình (2011), “Vai trò của thay huyết tương trong điều trị hội chứng guillain barre tại Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai”, Y học Việt Nam, số 1, tập 386, tr.43-48.

4. Nguyễn Công Tấn, Nguyễn Gia Bình (2010), “ Bước đầu đánh giá hiệu quả của thay huyết tương trong điều trị cơn nhược cơ nặng tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai”, Y học lâm sàng, số 55, tr.39 - 44.

THAY TRANSFER SET Ở NGƯỜI BỆNH LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤC NGOẠI TRÖ



I. ĐẠI CƯƠNG

Transfer set là một đoạn ống kết nối giữa Catheter lọc màng bụng và túi dịch lọc, gồm một đầu nối với đầu ngoài của Catheter lọc màng bụng và đầu còn lại là hệ thống van nối với túi dịch lọc. Transfer set còn gọi là bộ chuyển tiếp.

Thay Transfer set nhằm mục đích phòng tránh viêm phúc mạc ở Người bệnh lọc màng bụng liên tục ngoại trú.

II. CHỈ ĐỊNH

1. Transfer set được thay định kỳ 6 tháng 1 lần

2. Transfer set bị rách hoặc bị rò rỉ

3. Nhiễm trùng hay nghi ngờ nhiễm trùng do sờ chạm vào đầu ống Transfer set.

4. Sau điều trị viêm phúc mạc ổn định

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

1. Không có chống chỉ định.



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện: 01 Điều dưỡng chuyên khoa

2. Phương tiện:

1. Transfer set:1 bộ

2. Bộ thay băng (khay quả đậu x 1 cái, bát inox x 1 cái, gạc N2 vô trùng x 10 miếng, săng vô khuẩn không lỗ x 2 cái)

3. Khóa kẹp catheter tiệt trùng x 1 cái

4. Găng tay tiệt trùng x 02 đôi

5. Minicap x 1 cái

6. Dung dịch sát trùng tay nhanh

7. Povidone Iodine 10% (100ml) x 2 lọ

8. Khăn tiệt trùng x 2 cái

3. Người bệnh

1. Thông báo Người bệnh ngày, giờ tiến hành thủ thuật

2. Giải thích Người bệnh về thủ thuật để Người bệnh hợp tác

4. Hồ sơ bệnh án

Mang hồ sơ bệnh án của Người bệnh đến phòng thủ thuật



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Thực hiện kỹ thuật:

1. Đeo khẩu trang cho cả điều dưỡng và Người bệnh

2. Lau mặt bàn hoặc mâm thay băng bằng cồn 700.

3. Soạn dụng cụ: Mở bộ thay băng theo các nếp góc.

4. Dùng panh kẹp xếp các dụng cụ trong mâm theo vị trí tiện sử dụng.

5. Rót povidone vào trong khay hạt đậu và 2 bát Inox

6. Tháo bỏ transfer set và thả vào mâm vô trùng

7. Chuẩn bị găng tay tiệt trùng, thả vào mâm vô trùng

8. Rửa tay 6 bước với xà phòng sát khuẩn, lau khô tay.

9. Trải săng lên bụng Người bệnh phía dưới catheter

10. Cẩn thận kẹp khóa catheter lại bằng kẹp nhỏ tiệt trùng chuyên dùng trong lọc màng bụng ( chú ý kẹp cach đầu Titanium khoảng 3 cm)

11. Rửa tay nhanh (theo 6 bước)

12. Mang găng tay vào

13. Lấy 2 miếng gạc và nhúng gạc vào dung dịch povidone iodine. Dùng một miếng gạc đã nhúng đè giữ một đầu catheter, miếng gạc còn lại sát trùng xung quanh mối nối catheter/đầu nối adapter trong khoảng 1 phút.

14. Đặt mối nối catheter/adapter lên một miếng gạc kho tiệt trùng.

15. Ngâm đầu nối catheter/adapter chìm hoàn toàn vào khay hạt đậu đựng Povidone Iodine trong 5 phút

16. Nhấc đoạn đầu nối lên và đặt đoạn nối catheter/adapter lên miếng gạc vô trùng

17. Lấy khay hạt đậu đựng Povidone Iodine đã dùng ra khỏi khu vực vô trùng

18. Dùng 2 miếng gạc vô trùng, nắm và vặn ống thông cũ ra khỏi đầu nối. Chú ý tránh sờ vào đầu hở của catheter. Bỏ ngay ống thông cũ ra khỏi đầu nối.

19. Lấy 1 bát Inox đựng Povidone Iodine khác ngâm rửa đầu hở catheter trong 5 phút.

20. Nhấc đầu hở catheter lên khỏi bát Povidone Iodine và đặt lên miếng gạc vô trùng.

21. Rửa tay lại với dung dịch sát trùng tay nhanh và mang găng tay mới vào

22. Lấy ống thông mới ra, tháo nắp bảo vệ màu xanh và gắn vào đầu nối trên catheter; vặn vừa đủ chặt.

23. Đóng khóa xoay trên ống thông mới và thay nắp trong suốt bằng một nắp đậy mới (Minicap).

24. Tháo khóa kẹp catheter ra và tháo các khăn trải khỏi Người bệnh

25. Thực hiện quy trình thay băng lỗ thoát.

26. Người bệnh tự thực hiện quy trình thay dịch.

27. Ghi sổ ngày thay Transfer set.



VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1. Không có tai biến



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Prowant BF, Ryan LP: Peritoneal dialysis transfer set change procedures study. ANNA J. 1989 Feb; 16 (1): 23-6

2. Goetz A, Muder R (1989). Pseudomonas aeruginosa infections associated with use of povidone-iodine in patients receiving CAPD. Infect Control Hosp Epidemiol, 10:447.

3. Mileto F, Pellegrino E (1983). Infezioni in corso di CAPD causate doll'uso di disinfettanti a base di povidone-iodine o contaminati da pseudomonas aeruginosa.. Minerva Urol Nefrol, 30:235.

4. Peritoneal dialysis transfer set change: http://www.nursing-help.com/2012/06/peritoneal-dialysis-transfer-set-change.html

THAY HUYẾT TƯƠNG (Plasma exchange)

I. ĐẠI CƯƠNG

Thay huyết tương (Plasma Exchange - PE) là một trong các biện pháp lọc máu nhằm mục đích tách và loại bỏ phần huyết tương của Người bệnh đồng thời thay thế bằng một lượng huyết tương tươi đông lạnh ( FFP ) tương đương phần tách ra hoặc Albumin 5% cho người bệnh.



II. CHỈ ĐỊNH

- Suy gan cấp

- Trong một số bệnh tự miễn: nhược cơ, hội chứng Guillain - Barre, xuất huyết giảm tiểu cầu, lupus ban đỏ hệ thống , viêm cầu thận lupus tiến triển, viêm cầu thận tiến triển nhanh, hội chứng Goodpasture’s …

- Thải ghép cấp ..



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Rối loạn đông máu nặng



IV.CHUẨN BỊ:

1. Người thực hiện: 1 bác sỹ, 1 điều dưỡng, 1 kỹ thuật viên

2. Phương tiện: Tên, số lượng của thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao (định hướng, ước lượng…)

- Hệ thống máy lọc - thay huyết tương

- 1 catheter lọc máu 2 nòng để tạo đường vào mạch máu

- Quả lọc huyết tương

- Bộ dây lọc máu tương thích với máy và quả lọc

- Phin lọc khí 4 cái

- Bơm kim tiêm 10ml, 20ml: 2 cái

- Găng vô trùng: 4 đôi

- Huyết tương tươi đông lạnh, tùy thuộc vào chỉ định, thông thường 2000 ml/ lần thay huyết tương

- Hoặc Albumin 5% với số lượng tương đương huyết tương tươi đông lạnh.

- NaCl 0.9% 500ml x 3 chai

- Thuốc chống đông Heparin x 4000UI

- Gạc vô trùng N2 x 10 miếng

- Dung dịch Betadin 10% 100ml x 1/2 lọ

- Túi nhựa thải huyết tương của người bệnh x 1 cái

3.Người bệnh:

- Được giải thích rõ về phương pháp điều trị kí cam kết đồng ý làm thủ thuật

- Được đặt catheter lọc máu để có đường vào mạch máu tạm thời ở cổ hoặc bẹn trước đó.

4. Hồ sơ bệnh án:

Hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính.

Có cam đoan của người bệnh và gia đình

Đủ xét nghiệm cần thiết trước khi tiến hành: CTM, Chức năng gan thận, điện giải đồ Na, K, Cl, Ca, đông máu cơ bản, các xét nghiệm miễn dịch tùy theo yêu cầu của bệnh



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

12. Kiểm tra hồ sơ: đủ các nội dung theo yêu cầu

13. Kiểm tra người bệnh: Khám lâm sàng chung, Mạch, HA, Nhịp thở, nhiệt độ, số lượng nước tiểu,

14. Thực hiện kỹ thuật:

+ Chuẩn bị máy: kiểm tra máy theo các thông số kỹ thuật, cài đặt các thông số trên máy bao gồm: tốc độ lọc, tổng số thể tích huyết tương cần tách, heparin…

+ Lắp bộ lọc và rửa hệ thống dây quả bằng dung dịch NaCl 9% có pha Heparin dự phòng tắc quả lọc.

+ Chuẩn bị Plasma tươi đông lạnh hoặc Albumin 5% để thay thế. Số lượng tùy thuộc vào cân nặng từng Người bệnh, trung bình 2000 ml. Lưu ý: nguy cơ dị ứng nếu dùng plasma tươi đông lạnh, nguy cơ chảy máu nếu dùng albumin.

+ Kết nối người bệnh và máy lọc như quy trình lọc máu thông thường

+ Tiến hành lọc huyết tương theo lập trình trên máy.

VI. THEO DÕI

15. Theo dõi tình trạng chung của người bệnh, Mạch, HA, nhiệt độ, nhịp thở, tình trạng chảy máu… trong suốt quá trình lọc.

16. Theo dõi phản ứng dị ứng với huyết tương thay thế.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Tai biến có thể gặp: Dị ứng với huyết tương thay thế, chảy máu, tắc màng, nhiễm trùng, tắc mạch….

Xử trí tùy vào từng trường hợp cụ thể có biện pháp xử trí phù hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Pusey CD. (1991) Plasma exchange in focal necrotizing glomerulonephritis without anti - GBM antibodies. Kidney Int 40 (4): 757-763

2. Davis R.W. et al. (2007) Randomized trial of plasma Exchange or High - Dose Methylprednisolone as adjunctive therapy for severe renal vasculitis. JASN Apr

LỌC MÁU CẤP CỨU BẰNG KỸ THUẬT THẬN NHÂN TẠO


(Thận nhân tạo cấp cứu
- Acute Hemodialyse)

I. ĐẠI CƯƠNG:

Lọc máu là sự trao đổi qua màng bán thấm các chất hòa tan trong máu người bệnh suy thận cấp hoặc ngộ độc với dịch lọc thận có thành phần điện giải gần giống với thành phần huyết tương.

Lọc máu cấp cửu phải được tiến hành khẩn trương, đôi khi được thực hiện ngay lập tức song song với chẩn đoán nguyên nhân nhằm:

- Thay thế tạm thời chức năng thận bị suy giảm đột ngột.

- Điều chỉnh hay dự phòng các biểu hiện của hội chứng ure máu cao.

- Đảm bảo duy trì huyết động cho tới giai đoạn hồi phục chức năng thận.



II. CHỈ ĐỊNH:

1. Suy thận cấp:

- Nồng độ ure máu vượt quá 30 mmol/l, kèm theo tăng kali máu.

- Quá tải muối-nước nặng.

- Rối loạn chuyển hóa acid-bazơ nặng.

- Hội chứng gan thận.

2. Các trường hợp ngộ độc thuốc: thuốc ngủ (barbiturat)…

3. Suy thận mạn:

- Đợt cấp của suy thận mạn.

- Suy thận mạn giai đoạn cuối diễn biến đột ngột nên chưa kịp chỉ định nối thông động-tĩnh mạch. Các buổi lọc máu đầu tiên phải sử dụng đường vào mạch máu tạm thời.



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Không có chống chỉ định tuyệt đối. Cần cân nhắc thận trọng trong các trường hợp:

1. Xuất huyết não.

2. Rối loạn huyết động, nhất là khi huyết áp quá thấp.



IV. CHUẨN BỊ:

1. Cán bộ chuyên khoa: bác sĩ, y tá (điều dưỡng) được đào tạo về kĩ thuật.

2. Phương tiện:

- Máy thận nhân tạo

- Dịch lọc thận

- Hệ thống xử lí nước

- Các vật liệu tiêu hao: quả lọc thận, dây máu, kim chọc F.A.V, ống thông tĩnh mạch đùi hay ống thông Canaud.

- Các loại thuốc chống đông máu: heparin hay các loại heparin có trọng lượng phân tử thấp.

3. Người bệnh và người nhà người bệnh được giải thích về bệnh và kĩ thuật lọc máu.

4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Đường vào mạch máu:

a. Đường tĩnh mạch đùi: đặt catheter theo kĩ thuật Seldinger.

- Ưu điểm:

o Dễ thực hiện, rất phù hợp với lọc máu cấp cứu.

o Đảm bảo lưu lượng máu tốt.

- Tai biến thường gặp:

o Tụ máu do chọc nhầm vào động mạch đùi.

o Gây thông động-tĩnh mạch đùi.

o Không lưu catheter được lâu ngày vì dễ bị tắc mạch và nhất là nhiễm khuẩn.

b. Đường tĩnh mạch dưới đòn:

- Ưu điểm:

o Cố định catheter tốt.

o Chăm sóc, theo dõi tại chỗ đặt catheter dễ dàng.

- Tai biến thường gặp:

o Đôi khi gây các tai biến nặng: tràn khí, tràn máu màng phổi.

o Tắc mạch và chít hẹp tĩnh mạch dưới đòn gây nên hội chứng cánh tay to làm ảnh hưởng chức năng vận động và thẩm mĩ.

o Nhiễm khuẩn.

c. Đường tĩnh mạch cảnh trong:

- Ưu điểm:

o Ít tai biến khi đặt catheter.

o Ít gây tắc mạch và hầu như không gây chít hẹp tĩnh mạch.

- Tai biến: nhiễm khuẩn.

2. Thiết lập vòng tuần hoàn ngoài cơ thể:

- Bước 1: Lắp bộ lọc thận.

- Bước 2: Đuổi hơi.

- Bước 3: Kiểm tra hoạt động và an toàn của vòng tuần hoàn ngoài cơ thể.

- Bước 4: Lắp người bệnh với vòng tuần hoàn ngoài cơ thể, theo thứ tự:

o Bơm heparin liều tấn công.

o Đặt heparin duy trì nếu sử dụng phương pháp liên tục.

o Đặt bơm máu với tốc độ 100 ml/phút.

o Khi máu đến bầu tĩnh mạch, nối dây tĩnh mạch với kim FAV tĩnh mạch.

o Kiểm tra và điều chỉnh các thông số: tốc độ máu, hệ số siêu lọc, thời gian lọc máu…

3. Theo dõi trong buổi lọc máu.

4. Kết thúc lọc máu.

5. Ghi đầy đủ số liệu có trong phiếu theo dõi lọc máu.



VI. CÁC PHƯƠNG PHÁP LỌC MÁU CẤP CỨU

1. Lọc máu cấp cứu ngắt quãng:

Tiến hành các buổi lọc máu kéo dài từ 4-6 giờ. Các thông số kĩ thuật lọc máu:

- Đường vào mạch máu tạm thời.

- Lưu lượng máu 200-300 ml/phút (tùy tình trạng người bệnh).

- Dịch lọc thận bicarbonat và lưu lượng dịch lọc 500 ml/phút.

2. Lọc máu cấp cứu liên tục:

Lọc phương pháp lọc máu liên tục kéo dài sử dụng cho cấp cứu để tránh các thay đổi chuyển hóa và huyết động đột ngột. Có thể chọn một trong các phương pháp sau:

- Siêu lọc máu động-tĩnh mạch liên tục chậm.

- Siêu lọc máu động-tĩnh mạch liên tục.

- Siêu lọc thẩm tách máu liên tục.

- Siêu lọc kết hợp với siêu lọc thẩm tách máu liên tục.

- Lọc máu liên tục tốc độ thấp.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

A. Tai biến xảy ra trong buổi lọc máu:

1. Giảm huyết áp: ngừng siêu lọc, giảm tốc độ máu, cho người bệnh nằm tư thế đầu thấp, phục hồi lại thể tích tuần hoàn bằng truyền dung dịch đẳng trương, ưu trương hay albumin.

2. Cơn tăng huyết áp: sử dụng các thuốc hạ huyết áp đường uống, trường hợp cấp cứu sử dụng đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch (Loxen, Nipride).

3. Rối loạn nhịp tim:

a. Ngoại tâm thu thất: xylocain 1% 5-10 ml tiêm tĩnh mạch.

b. Nhịp chậm: atropin 1-2 mg tiêm tĩnh mạch, nếu không đỡ truyền tĩnh mạch Isuprel (1-2 mg trong 500 ml).

c. Lấy máu làm xét nghiệm điện giải và theo dõi người bệnh trên monitor (kiểm tra xem có hạ kali máu).

4. Cơn chuột rút: giảm siêu lọc, dùng NaCl ưu trương 10%, 20% tiêm tĩnh mạch.

5. Đau đầu: xử lí tùy nguyên nhân gây đau đầu.

6. Mất máu: nếu do đông vòng tuần hoàn ngoài cơ thể, chỉ định truyền máu cấp cứu.

7. Sốt và rét run: thuốc hạ sốt, chống dị ứng và tìm nguyên nhân.

8. Cơn đau ngực:

- Nếu do giảm thể tích máu: truyền máu.

- Căn nguyên mạch vành: thuốc dãn mạch vành.

9. Ngừng tim: xoa bóp tim ngoài lồng ngực, thở oxy, dùng các thuốc nâng huyết áp.

10.Nôn và buồn nôn: tìm nguyên nhân để điều trị.

11.Các tai biến khác: đông vòng tuần hoàn ngoài cơ thể, dị ứng, co giật, tắc mạch do hơi, phù phổ cấp,…

B. Ngoài ra cần lưu ý tới các tai biến sau:

1. Lọc máu cấp cứu ngắt quãng:

a. Hội chứng mất cân bằng: diều chỉnh nước điện giải.

b. Các tai biến của đường vào mạch máu: băng ép.

c. Mỗi buổi lọc mất khoảng 10-13 gam acid amin và mất khoảng 30g glucose. Chỉ định truyền các dung dịch acid amin (Nephrosteril) và các dung dịch glucose ưu trương 10%, 20%, 30%.

2. Lọc máu cấp cứu liên tục:

Ngoài các tai biến như lọc máu cấp cứu ngắt quãng, lọc máu liên tục gây ra một số phức tạp về kĩ thuật và phiền hà cho người bệnh như:

a. Đòi hỏi các phương tiện, máy móc đắt tiền. Cần nhiều dịch truyền.

b. Phải theo dõi liên tục thuốc chống đông máu, điện giải đồ máu.

c. Theo dõi liên tục, chặt chẽ đường vào mạch máu.

d. Người bệnh phải nằm lâu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Nguyên Khôi, Trần Văn Chất (2004) “Thận nhân tạo” Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Tr.250 - 260.

2. Edward T. Zawada, Jr. (2001) “Initiation of Dialysis” Handbook of Dialysis, Third Edition, P.3 -11.

3. John T. Daugirdas, Edward A. Ross, and Allen R. Nissenson Acute Hemodialysis Prescription: A Urea Kinetic Approach” Handbook of Dialysis, Third Edition, P.102 - 120.

4. Harold Bregman, John T. Daugirdas, and Todd S. Ing Complications During Hemodialysis” Handbook of Dialysis, Third Edition, P.148 - 168.

5. Joachim Hertel, Dawn M. Keep, and Ralph J. Caruana Anticoagulation” Handbook of Dialysis, Third Edition, P.182 - 198.

LỌC MÁU CHU KỲ BẰNG KỸ THUẬT THẬN NHÂN TẠO
(Thận nhân tạo chu kỳ, Thẩm tách máu, Hemodialyse - HD)


I. ĐẠI CƯƠNG:

- Người bệnh suy thận giai đoạn cuối phải điều trị thay thế, bao gồm thận nhân tạo, lọc màng bụng, ghép thận. Trong đó thận nhân tạo được áp dụng phổ biến nhất.

- Thận nhân tạo là thiết lập vòng tuần hoàn ngoài cơ thể có lưu lượng máu từ 200 - 400 ml/phút thời gian kéo dài từ 4 - 8h. Vì có nhiều khâu kỹ thuật và thời gian theo dõi dài nên có rất nhiều nguy cơ do vậy nhất thiết phải chuẩn hóa các bước, xây dựng thành quy trình chặt chẽ để tránh các biến chứng có thể xảy ra trong buổi lọc.

II. CHỈ ĐỊNH:

- Người bệnh suy thận giai đoạn cuối phải điều trị thay thế khi mức lọc cầu thận (MLCT) ≤ 15 ml/ phút/ 1.73 m2. Ở Người bệnh đái tháo đường có thể chỉ định sớm hơn.

- Ngoài ra, kỹ thuật thận nhân tạo áp dụng để lọc máu trong các trường hợp khác: chỉ định lọc máu cấp cứu, ngộ độc,...

- Lọc máu chy kỳ 1 tuần ≥ 12 giờ (mỗi lần lọc máu ít nhất 4 giờ, tuần 3 lần, cách ngày).



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

1. Tim mạch: trụy tim mạch, rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim và bệnh mạch vành, suy tim toàn bộ.

2. Rối loạn đông máu và chảy máu: chỉ là chống chỉ định tương đối, có thể cùng phối hợp lọc máu và thay máu.

3. Toàn trạng: Người bệnh đang sốt cao, suy kiệt do ung thư

IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

1. Chuẩn bị, khởi động máy:

- Mở hệ thống nước, quan sát hoạt động toàn bộ hệ thống nước, tháo bỏ phần nước ứ đọng, kiểm tra lưu lượng và độ dẫn điện của hệ thống nước

- Kiểm tra máy thận, lưu lượng 500 ml/phút, không còn chất sát trùng, kiểm tra độ dẫn điện dịch lọc, kiểm tra các báo động an toàn của máy thận

- Kiểm tra hệ thống oxy, điện ,và các thiết bị khác



2. Bác sỹ kiểm tra tình trạng Người bệnh trước khi lọc máu

- Tình trạng lâm sàng cận lâm sàng của Người bệnh trong 24h trước đó: Điện tim, film XQ tim phổi , tình trạng tim mạch hiện tại.

- Các thuốc và điều trị gần đây nhất: các chỉ định, các thay đổi liều lượng thuốc.

- Các chỉ số sinh hóa thông thường và các xét nghiệm gần nhất:

♦ Điện giải đồ, Canxi, Phosphos

♦ pH, CO2, Acid Uric

♦ Hemoglobin, Hematocrit

♦ Protein máu

♦ Tình trạng đông máu

♦ Men tim

♦ Nhóm máu Rh và sự ngưng kết bất thường

♦ Tiền sử dị ứng

- Các chỉ định cho buổi lọc:

♦ Các xét nghiệm trước và sau lọc

♦ Thời gian lọc

♦ Lưu lượng (vận tốc) máu

♦ Siêu lọc (rút cân)

♦ Thuốc chống đông, liều lượng và cách dùng

♦ Quả lọc

- Các chỉ định theo dõi điều trị:

♦ Trong buổi lọc

♦ Kết thúc buổi lọc



3. Chuẩn bị Người bệnh lọc máu chu kỳ

- Y tá chuẩn bị:

♦ Cân Người bệnh: Không quên trừ bì (giầy dép, quần áo…)

Nếu nghi ngờ có thể cân lại nhiều lần

Ghi chính xác cân nặng cho Người bệnh

♦ Đo huyết áp, mạch Người bệnh ở tư thế đứng, nằm

♦ Các thông số được ghi chép cẩn thận vào sổ theo dõi Người bệnh

- Người bệnh trải ga, nằm lên giường chuẩn bị lọc máu

- Tay FAV của Người bệnh phải được sát trùng cẩn thận, rộng rãi.

4. Nối vòng tuần hoàn ngoài cơ thể

- Tư thế Người bệnh và chuẩn bị chọc tay:

♦ Người bệnh phải được nằm đúng tư thế, thuận lợi, nằm hoặc nửa nằm, giường cao vừa phải

♦ Máy lọc thận đã sẵn sàng, không có một báo động nào.

- Các bước chuẩn bị dụng cụ:

♦ Mở hộp vô trùng đựng các dụng cụ lọc máu, tránh nhiễm trùng

♦ Lắp quả lọc: Kiểm tra đối chiếu tên tuổi Người bệnh tránh nhầm lẫn. Đuổi hơi thật kỹ, để tốc độ bơm từ 90 - 120 ml/phút đồng thời vỗ nhẹ tay vào quả lọc đảm bảo cho khí không còn trong quả lọc, khi còn khoảng 300 ml dịch thì quay vòng dịch trong quả lọc với Heparin, các râu của đường dây phải được xả rửa sạch

♦ Y tá và Người bệnh đeo khẩu trang

♦ Chuẩn bị găng

♦ Chuẩn bị gạc đã thấm chất sát trùng

♦ Đặt kim trên khay đựng kim vô trùng

♦ Chuẩn bị các ống để lấy máu bên cạnh khay

♦ Đi găng vô trùng

♦ Lấy săng vô trùng

♦ Nâng cao tay Người bệnh

♦ Trải săng dưới tay Người bệnh

♦ Người bệnh đặt tay xuống

♦ Chuẩn bị băng dính

♦ Sát trùng lại tay Người bệnh bằng miếng gạc đã thấm chất sát trùng

♦ Garo.


- Chọc FAV:

♦ Xác định bằng đầu ngón tay đường đi mạch máu (FAV)

♦ Chọc FAV: kim “động mạch” hướng về phía miệng nối, kim “tĩnh mạch” hướng lên cao (ngược kim động mạch)

♦ Cố định kim bằng băng dính vô trùng.

♦ Thông kim bằng cách mở nút sau đó siết chặt lại ngay

♦ Đóng khóa kim lại

♦ Thực hiện lấy bệnh phẩm.

- Chương trình lọc máu và theo dõi Người bệnh:

Đặt chương trình lọc máu:

♦ Phải đặt chương trình trước khi nối vòng tuần hoàn vào Người bệnh

♦ Thời gian lọc máu

♦ Số cân rút

♦ Liều Heparin tấn công, duy trì.

♦ Kiểm tra hoạt động bơm Heparin.

Để theo dõi tốt FAV: Bộc lộ tay để quan sát được rõ

- Nối vòng tuần hoàn:

♦ Các chức năng của máy đã sẵn sàng.

♦ Kẹp đường dây “động mạch”.

♦ Nối đường dây “động mạch” với kim “động mạch” của Người bệnh.

♦ Mở kẹp ở kim “động mạch” sau đó mở kẹp ở dây “động mạch”.

♦ Kiểm tra bơm máu đang ở vị trí 0 ml/phút sau đó cho bơm máu chạy, máu Người bệnh sẽ được hút theo bơm, nước muối sinh lý trong dây và quả lọc bị đẩy về túi đựng nước thải, máu dâng dần trong vòng tuần hoàn - tấn công liều Heparin - khi máu đến bầu xanh (bầu tĩnh mạch). Dừng bơm máu.

♦ Kẹp đường dây “tĩnh mạch”, kiểm tra xem có khí trong vòng tuần hoàn không.

♦ Nối đường “tĩnh mạch” với kim “tĩnh mạch” của Người bệnh.

♦ Khi nối các đầu dây nhớ sát trùng các điểm nối.

♦ Cho bơm tăng dần tốc độ 100ml / phút.

♦ Kiểm tra áp lực động mạch tĩnh mạch trên màn hình.

♦ Tăng tốc độ máu lên từ từ.

♦ Chỉ định liều Heparin duy trì.

♦ Bấm nút Dialyse.

♦ Kiểm tra các đèn báo an toàn của máy.

♦ Kiểm tra đường dây trên ga, cố định đường đây vào ga, không để dây quét, quệt trên đất, tránh vướng phải.

5. Theo dõi buổi lọc máu

Các tiêu chí theo dõi trong buổi lọc máu:

- Huyết áp, mạch của Người bệnh từng giờ.

- Kiểm tra áp lực động mạch, tĩnh mạch, áp lực xuyên màng.

- Theo dõi nồng độ dịch lọc (thành phần Na+ và Bicarbonat).

- Theo dõi đường huyết ở Người bệnh tiểu đường.

- Toàn trạng trạng Người bệnh.

- Tất cả các dấu hiệu phải ghi chép đầy đủ.



6. Trả máu về cho Người bệnh - kết thúc buổi lọc:

- Trả máu lại máu cho Người bệnh là đưa toàn bộ máu ở vòng tuần hoàn vào cơ thể Người bệnh và kết thúc buổi lọc.

- Trên màn hình thời gian là 0.00 -> kết thúc buổi lọc máu.

- Trả máu cho Người bệnh:

♦ Dừng bơm máu, kẹp kim “động mạch” và dây “động mạch”

♦ Tháo kim “động mạch” với đường dây “động mạch”, nối đường dây “động mạch” với dịch NaCl 0.9 % chai 500ml, mở kẹp đường “động mạch”, cho bơm máu chạy với tốc độ thấp, nước muối sẽ đẩy máu từ từ vào cơ thể Người bệnh đến khi quả lọc, đường dây sạch máu. Trong thời gian trả mau vỗ nhẹ vào quả lọc và kẹp nhẹ vào đường dây để trách máu tồn đọng trong vòng tuần hoàn

♦ Trả lại máu ở kim “động mạch” cho Người bệnh bằng bơm tiêm có nước muối sinh lý

♦ Dừng bơm máu khi vòng tuần hoàn đã sạch máu.

- Kết thúc buổi lọc:

♦ Kẹp kim “tĩnh mạch” và đường dây”tĩnh mạch”

♦ Đấu hai đầu dây lại và cho quả lọc vào túi

♦ Rút kim FAV ra khỏi tay Người bệnh, ép vào điểm chọc 15 - 20 phút.



7. Theo dõi sau buổi lọc

Sau khi lọc các tham số cần phải theo dõi:

- Huyết áp, mạch ở các tư thế đứng, nằm

- Các dấu hiệu của cao hoặc tụt huyết áp

- Cân Người bệnh: Cân lúc kết thúc phải bằng cân khô

- Dấu hiệu của Người bệnh do rút cân quá hoặc rút không đủ

- Ghi các chỉ số vào sổ theo dõi, ghi rõ các sai sót so với protocol.

8. Y tá lau máy và rửa máy theo chương trình, chuẩn bị ca lọc tiếp theo

V. TAI BIẾN - XỬ TRÍ:

1. Tụt huyết áp: Tắt siêu lọc, bù lưu lượng tuần hoàn

2. Chuột rút: Bù dịch NaCl 0,9% hoặc muối ưu trương

3. Buồn nôn, nôn: Xử trí theo nguyên nhân. Ví dụ: do tụt huyết áp, hội chứng mất cân bằng, phản ứng màng lọc

4. Đau đầu

5. Đau ngực, đau lưng

6. Sốt, rét run: do quả lọc bẩn, nước không đạt chất lượng

7. Hội chứng mất cân bằng

8. Phản ứng với màng lọc

9. Loạn nhịp tim

10. Co giật

11. Tan máu

12. Tắc mạch do khí

13. Các biến chứng khác do thủ thuật,...

VI . TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Nguyễn Nguyên Khôi, Trần Văn Chất (2004) “Thận nhân tạo” Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Tr. 250 - 260.

2. Donald, LL (2002) “Pre - end - stage renal disease and dialysis programs: The view of the manager” Hemodialysis Technology, Karger, P311-317.

3. Eric Delmas (1997) “Procedure de mise en ouvre d’une dialyse” L’epuration extra - Renale, ISBN: 2- 84204- 013- 9, ISSN: 1275- 3289, P54 - 60.

4. Suhail Ahmad (2009) “Complications of Hemodialysis” Manual of Clinical dialysis, Springer, P59 - 76.

RÚT CATHETER TĨNH MẠCH TRUNG TÂM CHẠY THẬN NHÂN TẠO CẤP CỨU



I. ĐẠI CƯƠNG

Rút catheter trung tâm để lọc máu cấp cứu được chỉ định khi Người bệnh không cần lọc máu tiếp do chức năng thận đã hồi phục, ví dụ như trong suy thận cấp hoặc khi Người bệnh đã hết tình trạng viêm phúc mạc, việc lọc màng bụng liên tục đã được trở về bình thường hoặc Người bệnh đã làm được đường vào mạch máu tốt hơn như AVF, Graft. Rút catheter kịp thời khi chỉ định đã hết sẽ hạn chế nguy cơ nhiễm trùng catheter.

II. CHỈ ĐỊNH

Khi Người bệnh không còn cần sử dụng đến catheter tĩnh mạch trung tâm cho việc lọc máu cấp cứu

Nhiễm trùng

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định tuyệt đối



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện:

- Bác sỹ: 1 bác sỹ thực hiện thủ thuật

- Một điều dưỡng: phụ giúp các bác sỹ tiến hành thủ thuật

2. Phương tiện:

- Gường thực hiện thủ thuật: 1 gường

- Dung dịch Betadin sát trùng: 1lọ

- Săng vô khuẩn loại có lỗ: 4 chiếc

- Panh kẹp xăng: 4 chiếc

- Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

- Kim tiêm, bơm tiêm 5ml: 1 chiếc

- Bơm tiêm 20ml: 2 chiếc

- Bông băng, gạc vô trùng: 4 gói

- Găng tay vô trùng: 3 đôi



- Bộ dụng cụ và thuốc chống choáng, chống sốc phản vệ

3. Người bệnh:

- Người bệnh đã được làm các xét nghiệm về đông máu cơ bản và các xét nghiệm cơ bản khác.

- Người bệnh và người nhà được nghe bác sỹ giải thích kỹ về thủ thuật và ký vào giấy cam kết đồng ý làm thủ thuật.

4. Hồ sơ bệnh án:

Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục dành cho Người bệnh tiến hành làm thủ thuật.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Người bệnh được theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm ngửa, đầu nghiêng tư thế Trendelenburg, đầu quay 45 độ về phía đối diện

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng, mặc áo thủ thuật

- Tháo băng catheter và đường hầm

- Sát trùng sạch vùng chân catheter

- Kiểm tra chỉ cố định chân catheter. Cắt chân chỉ cố định và rút catheter. Ép khoảng 15 phút

- Băng vùng chân catheter

- Cho Người bệnh về giường bệnh



VI. THEO DÕI

- Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở.

- Kiểm soát đau.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Chảy máu: băng ép hoặc khâu lại nếu cần thiết. Sử dụng thuốc cầm máu

- Nhiễm trùng: sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ là tốt nhất nếu không có thể sử dụng kháng sinh phổ rộng.

Tài liệu tham khảo

1.Scott O. Trerotola. 2000. Hemodialysis Catheter Placement and Management. Radiology. 215:651-658.

2. Julie AG, Alan DK. 2012. Ultrasound-Guided Central vein Cannulation: Current recommendations and guideline. Anesthesiology News. June: 1-6.

3. Gibbs FJ, Murphy MC. 2006. Ultrasound Guidance for Central venous catheter placement. Hospital physician. March: 23-31.

RÚT CATHETER TĨNH MẠCH ĐÙI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CẤP CỨU

I. ĐẠI CƯƠNG

Rút catheter tĩnh mạch đùi để lọc máu cấp cứu được chỉ định khi Người bệnh không cần lọc máu tiếp do chức năng thận đã hồi phục, ví dụ như trong suy thận cấp hoặc khi Người bệnh đã hết tình trạng viêm phúc mạc, việc lọc màng bụng liên tục đã được trở về bình thường hoặc Người bệnh đã làm được đường vào mạch máu tốt hơn như AVF, Graft. Rút catheter kịp thời khi chỉ định đã hết sẽ hạn chế nguy cơ nhiễm trùng do catheter.

II. CHỈ ĐỊNH

Khi Người bệnh không còn cần sử dụng đến catheter đùi cho việc lọc máu

Nhiễm trùng

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định tuyệt đối



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện:

- Bác sỹ: 1 bác sỹ thực hiện thủ thuật

- Một điều dưỡng: phụ giúp các bác sỹ tiến hành thủ thuật

2. Phương tiện:

- Gường thực hiện thủ thuật: 1 gường

- Dung dịch Betadin sát trùng: 1lọ

- Săng vô khuẩn loại có lỗ: 4 chiếc

- Panh kẹp xăng: 4 chiếc

- Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

- Kim tiêm, bơm tiêm 5ml: 1 chiếc

- Bơm tiêm 20ml: 2 chiếc

- Bông băng, gạc vô trùng: 4 gói

- Găng tay vô trùng: 3 đôi



- Bộ dụng cụ và thuốc chống choáng, chống sốc phản vệ

3. Người bệnh:

- Người bệnh đã được làm các xét nghiệm về đông máu cơ bản và các xét nghiệm cơ bản khác.

- Người bệnh và người nhà được nghe bác sỹ giải thích kỹ về thủ thuật và ký vào giấy cam kết đồng ý làm thủ thuật.

4. Hồ sơ bệnh án:

Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục dành cho Người bệnh tiến hành làm thủ thuật.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Người bệnh được theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm ngửa, bộc lộ vùng bẹn có catheter

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng, mặc áo thủ thuật

- Tháo băng catheter

- Sát trùng sạch vùng bẹn và chân catheter

- Kiểm tra chỉ cố định chân catheter. Cắt chân chỉ cố định và rút catheter. Ép khoảng 15 phút

- Băng vùng chân catheter

- Cho Người bệnh về giường bệnh

VI. THEO DÕI

- Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở.

- Kiểm soát đau.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Chảy máu: băng ép hoặc khâu lại nếu cần thiết. Sử dụng thuốc cầm máu

- Nhiễm trùng: sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ là tốt nhất nếu không có thể sử dụng kháng sinh phổ rộng.



Tài liệu tham khảo

1.Scott O. Trerotola. 2000. Hemodialysis Catheter Placement and Management. Radiology. 215:651-658.

2. Julie AG, Alan DK. 2012. Ultrasound-Guided Central vein Cannulation: Current recommendations and guideline. Anesthesiology News. June: 1-6.

3. Gibbs FJ, Murphy MC. 2006. Ultrasound Guidance for Central venous catheter placement. Hospital physician. March: 23-31.

RÚT CATHETER TĨNH MẠCH TRUNG TÂM Ở NGƯỜI BỆNH SAU GHÉP THẬN

I. ĐẠI CƯƠNG

Rút catheter tĩnh mạch trung tâm cho Người bệnh sau ghép thận được chỉ định khi Người bệnh không cần tiếp tục truyền dịch và thuốc do chức năng thận đã hồi phục, do cân bằng nước có thể đảm bảo bằng đường. Rút catheter kịp thời khi chỉ định đã hết sẽ hạn chế nguy cơ nhiễm trùng từ catheter vào máu.

II. CHỈ ĐỊNH

Khi Người bệnh không còn cần sử dụng đến catheter cho việc truyền dịch và thuốc.

Nhiễm trùng

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định tuyệt đối



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện:

- Bác sỹ: 1 bác sỹ thực hiện thủ thuật

- Một điều dưỡng: phụ giúp các bác sỹ tiến hành thủ thuật

2. Phương tiện:

- Gường thực hiện thủ thuật: 1 gường

- Dung dịch Betadin sát trùng: 1lọ

- Săng vô khuẩn loại có lỗ: 4 chiếc

- Panh kẹp xăng: 4 chiếc

- Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

- Kim tiêm, bơm tiêm 5ml: 1 chiếc

- Bơm tiêm 20ml: 2 chiếc

- Bông băng, gạc vô trùng: 4 gói

- Găng tay vô trùng: 3 đôi



- Bộ dụng cụ và thuốc chống choáng, chống sốc phản vệ

3. Người bệnh:

- Người bệnh đã được làm các xét nghiệm về đông máu cơ bản và các xét nghiệm cơ bản khác.

- Người bệnh và người nhà được nghe bác sỹ giải thích kỹ về thủ thuật và ký vào giấy cam kết đồng ý làm thủ thuật.

4. Hồ sơ bệnh án:

Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục dành cho Người bệnh tiến hành làm thủ thuật.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Người bệnh được theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm ngửa, đầu nghiêng tư thế Trendelenburg, đầu quay 45 độ về phía đối diện

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng, mặc áo thủ thuật

- Tháo băng catheter

- Sát trùng sạch vùng chân catheter

- Kiểm tra chỉ cố định chân catheter. Cắt chân chỉ cố định và rút catheter. Ép khoảng 15 phút

- Băng vùng chân catheter

- Cho Người bệnh về giường bệnh



VI. THEO DÕI

- Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở.

- Kiểm soát đau.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Chảy máu: băng ép hoặc khâu lại nếu cần thiết. Sử dụng thuốc cầm máu

- Nhiễm trùng: sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ là tốt nhất nếu không có thể sử dụng kháng sinh phổ rộng.

Tài liệu tham khảo

1. Julie AG, Alan DK. 2012. Ultrasound-Guided Central vein Cannulation: Current recommendations and guideline. Anesthesiology News. June: 1-6.

2. Gibbs FJ, Murphy MC. 2006. Ultrasound Guidance for Central venous catheter placement. Hospital physician. March: 23-31.

RÚT SONDE DẪN LƯU HỐ THẬN GHÉP QUA DA



I. ĐẠI CƯƠNG

Rút dẫn lưu được thực hiện khi quá trình dẫn lưu hố thận ghép sau phẫu thuật đã hoàn thành hoặc tắc dẫn lưu



II. CHỈ ĐỊNH

Người bệnh có đặt dẫn lưu hố thận ghép qua da



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện:

- Bác sỹ: 01 bác sỹ thực hiện rút dẫn lưu ra khỏi bể thận

- Một điều dưỡng: phụ giúp các bác sỹ tiến hành thủ thuật

2. Phương tiện:

- Gường thủ thuật: 1 gường

- Máy siêu âm với đầu dò Convex 3,5 MHz đã được sát khuẩn

- Dung dịch Betadin sát trùng: 1lọ

- Săng vô khuẩn loại có lỗ: 1 chiếc

- Săng vô khuẩn không có lỗ: 1 chiếc

- Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

- Bơm tiêm 20ml: 2 chiếc

- Bông băng, gạc vô trùng: 4 gói

- Găng tay vô trùng: 2 đôi

- Bộ dụng cụ và thuốc chống choáng, chống sốc phản vệ

3.Người bệnh:

Người bệnh và người nhà được nghe bác sỹ giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý phối hợp cùng với bác sỹ

4. Hồ sơ bệnh án:

Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục dành cho Người bệnh tiến hành làm thủ thuật.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Người bệnh được theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm thẳng bộc lộ vùng chân ống dẫn lưu

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng

- Sát trùng da vùng dẫn lưu

- Trải săng vô trùng loại có lỗ

- Cắt chỉ cố định chân sonde dẫn lưu

- Rút sonde dẫn lưu

- Băng vùng chân dẫn lưu vừa được rút

- Cho Người bệnh về giường bệnh

VI. THEO DÕI

- Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở

- Theo dõi tình trạng chảy máu và nhiễm trùng chân sonde sau khi rút dẫn lưu

- Siêu âm lại ổ bụng đánh giá dịch ổ bụng sau 24h

- Kháng sinh theo tình trạng bệnh

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Chảy máu tại chỗ dẫn lưu: băng ép hoặc khâu lại vị trí dẫn lưu nếu cần thiết



Tài liệu tham khảo

1. Mark J, Hogan M, Brian D et al. (2001). “Percutaneous Nephrostomy in Children and Adolescents: Outpatient Management”. Radiology 218: pp.207 - 10

2. Mosbah A, Siala A (1990). “Percutaneous nephrostomy in the treatment of Pyonephrosis. A comparative study apropos of 36 cases” . Ann Urol (Paris) 24 (4): pp.279 - 81.

3.Ogg CS, Pedersen JS (1969). “Percutaneous Needle Nephrostomy”. Bristish Medical Journal 4: pp.657 - 60.

4. Karim SS R, Samanta S, Aich RK et al. (2010). “Percutaneous nephrostomy by direct puncture technique: An observational study”. Indial journal of Nephrology 20 (2): pp.84 - 8.

5. Radecka E MA (2004). “Complications associated with percutaneous nephrostomies. A retrospective study”. Acta Radiol 45 (2): pp.184 - 8.

ĐẶT ỐNG THÔNG NIỆU QUẢN QUA NỘI SOI (SONDE JJ) CÓ TIỀN MÊ

I. ĐẠI CƯƠNG:

- Đặt sonde JJ là thủ thuật luồn một ống rỗng bằng nhựa dẻo được thiết kế đặc biệt vào niệu quản và đưa lên bể thận.

- Mục đích:

+ Sonde JJ giúp nước tiểu có thể chảy từ thận xuống đến bàng quang. Bằng cách này, thận tiếp tục hoạt động và giảm tổn thương do tắc nghẽn, đồng thời tránh những cơn đau quặn dữ dội khi thận không được dẫn lưu tốt

+ Sonde JJ còn bảo vệ niệu quản, giúp niệu quản lành vết thương.

+ Đặt sonde JJ có thể giúp niệu quản giãn rộng, giúp các tiếp cận vào niệu quản dễ thành công hơn.



II. CHỈ ĐỊNH:

Khi có tắc nghẽn hoặc dự phòng tắc nghẽn ở niệu quản hoặc thận.



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Nhiễm khuẩn đường niệu: viêm bàng quang, viêm niệu đạo vì dễ gây viêm bể thận ngược dòng.



IV. CHUẨN BỊ:

1. Người thực hiện: 1 bác sỹ, 1 điều dưỡng, 1 kỹ thuật viên Xquang, 1 kỹ thuật viên gây mê.

2. Phương tiện, dụng cụ:

- Máy Xquang

- Máy soi bàng quang cứng (kim loại) hoặc mềm(sợi).

- Bộ cáp quang dẫn truyền hình ảnh và màn hình video

- Nguồn ánh sáng lạnh.

- Nguồn nước vô trùng và hệ thống dẫn nước vào máy.

- Giường kiểu khám phụ khoa có thể điều chỉnh lên xuống tự động.

- Găng vô trùng 2 đôi

- Cồn Betadin sát trùng: 1 lọ

- Gạc vô trùng: 1 gói

- Kẹp vô trùng: 1 cái

- Quần áo mổ: 2 bộ

- Mũ, khẩu trang: 2 bộ

- Bộ sonde JJ: 1 bộ

- Thuốc gây mê hoặc gây tê tủy sống tùy từng trường hợp

- Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1 - 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1 - 3 ống, propofol 20 ml 1-4 ống

- Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản

3. Người bệnh: cần được giải thích kỹ trước khi làm thủ thuật,

- Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 06 giờ.

- Đặt đường truyền tĩnh mạch

- Tiêm thuốc gây mê hoặc gây tê tủy sống

4. Hồ sơ bệnh án



IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

17. Giảm đau cho Người bệnh: bằng tiêm thuốc gây mê hoặc gây tê tủy sống

18. Tư thế Người bệnh nằm theo tư thế sản khoa

19. Soi kiểm tra: đặt máy soi bàng quang, cho nước và bàng quang kiểm tra tình trạng bàng quang, xác định vị trí 2 lỗ niệu quản và quan sát tình trạng lỗ niệu quản cần đặt sonde JJ

20. Đưa sonde JJ ngược dòng từ niệu đạo vào bàng quang, lên niệu quản, lên bể thận qua ống soi bàng quang

21. Kiểm tra vị trí của sonde JJ bằng XQuang.

VI. BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ:

- Nhiễm khuẩn ngược dòng: điều trị kháng sinh

- Đái máu: theo dõi, dùng thuốc cầm máu, truyền máu trong trường hợp mất quá nhiều máu.

- Thủng niệu quản: xử trí ngoại khoa

- Biến chứng liên quan tới gây mê: tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn. Tiến hành truyền dịch, thở oxy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Dyer RB, Chen MY, Zagoria RJ, et all (2002) Complications of ureteral stent placement. Radiographics; 22:1005-1022

2. Ringel A, Richter S, Shalev M, Nissenkorn I. (2000) Late complications of ureteral stents. Eur Urol; 38:41-44

3. Maan Z, Patel D, Moraitis K, et al. (2010) Comparison of stent-related symptoms between conventional double-J stents and a new-generation thermoexpandable segmental metallic stent: a validated-questionnaire-based study. J Endourol; 24:589-593

4. Papatsoris AG, Buchholz N. (2010) A novel thermo-expandable ureteral metal stent for the minimally invasive management of ureteral strictures. J Endourol; 24:487-491

5. Akay AF, Aflay U, Gedik A, et all (2007) Risk factors for lower urinary tract infection and bacterial stent colonization in patients with a double J ureteral stent. Int Urol Nephrol; 39:95-98

NỘI SOI BÀNG QUANG CHẨN ĐOÁN CÓ GÂY MÊ
(NỘI SOI BÀNG QUANG KHÔNG SINH THIẾT)


I. ĐẠI CƯƠNG

Nội soi bàng quang là một thủ thuật được sử dụng để quan sát bên trong bàng quang, niệu đạo.



II. CHỈ ĐỊNH:

- Đái máu.

- Đái mủ.

- Hội chứng bàng quang.

- Viêm bàng quang mạn.

- U bàng quang.

- Sỏi, dị vật bàng quang

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Chấn thương đứt niệu đạo.

- Nhiễm trùng đường niệu thấp đang tiến triển

- Phì đại lành tính tuyến tiền liệt có kích thước to.

- Lao bàng quang

- U vùng tiểu khung có chèn ép tắc nghẽn đường niệu.



IV. CHUẨN BỊ:

1. Người thực hiện: 1bác sỹ, 1điều dưỡng, 1 kỹ thuật viên gây mê

2. Phương tiện, dụng cụ:

- Máy soi bàng quang cứng (kim loại) hoặc mềm(sợi).

- Bộ cáp quang dẫn truyền hình ảnh và màn hình video

- Nguồn ánh sáng lạnh.

- Nguồn nước vô trùng và hệ thống dẫn nước vào máy.

- Catheter các cỡ để chụp thận ngược dòng.

- Giường kiểu khám phụ khoa có thể điều chỉnh lên xuống tự động: 1 chiếc

- Găng vô trùng: 2 đôi

- Cồn Betadin sát trùng: 1 lọ

- Gạc vô trùng: 1 gói

- Kẹp vô trùng: 1 cái

- Quần áo mổ: 2 bộ

- Mũ, khẩu trang: 2 bộ

- Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1 - 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1 - 3 ống, propofol 20 ml 1-4 ống.

- Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản

3. Người bệnh: cần được giải thích kỹ trước khi làm thủ thuật.

Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 06 giờ. Đặt đường truyền tĩnh mạch



4. Hồ sơ bệnh án

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Giảm đau cho Người bệnh: tiêm thuốc giảm đau trước khi tiến hành thủ thuật: gây mê cho Người bệnh

- Tư thế Người bệnh: nằm theo tư thế sản khoa.

- Sau khi Người bệnh được tiền mê hoặc gây mê, sẽ tiến hành thủ thuật.

- Soi kiểm tra:đặt máy soi bàng quang, cho nước và bàng quang kiểm tra tình trạng bàng quang, niệu đạo, hai lỗ niệu quản.



VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ:

1. Thủng bàng quang: Rất ít xảy ra, xử trí ngoại khoa.

2. Chảy máu: theo dõi, dùng thuốc cầm máu, truyền máu trong trường hợp mất quá nhiều máu.

3. Nhiễm khuẩn:do có nhiễm khuẩn cũ hoặc nhiễm khuẩn do làm thủ tục kéo dài và không vô khuẩn tuyệt đối: Điều trị kháng sinh và theo dõi.

4. Biến chứng liên quan tới gây mê: tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn. Tiến hành truyền dịch, thở oxy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Choe JH, Kwak KW, Hong JH, et all (2008) Efficacy of lidocaine spray as topical anesthesia for outpatient rigid cystoscopy in women: a prospective, randomized, double-blind trial. Urology; 71(4): 561-6.

2. Dimon M, Williams C. (2012) Continuous Retroflexion Cystoscopy During Prostate Cryoablation. J Endourol.

3. Wolf JS Jr, Bennett CJ, Dmochowski RR, et all. (2008) Best practice policy statement on urologic surgery antimicrobial prophylaxis. J Urol.; 179(4):1379-90.

NỘI SOI BƠM RỬA NIỆU QUẢN SAU TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ CÓ GÂY MÊ

I. ĐẠI CƯƠNG

Tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản ít xâm lấn, tương đối an toàn.

Một số ít trường hợp sau tán sỏi ngoài cơ thể, sỏi bị vỡ vụn ra nhưng chưa xuống hết bàng quang mà còn đọng lại ở trong lòng niệu quản. Nội soi bơm rửa niệu quản là biện pháp cần thiết để tránh tắc nghẽn làm ứ đọng nước tiểu ở bể thận và niệu quản.

I. CHỈ ĐỊNH

Sau tán sỏi ngoài cơ thể sỏi đã bị vỡ vụn nhưng đang còn nằm trong niệu quản



II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Rối loạn đông máu nặng

- Nhiễm trùng bàng quang nặng

- Người bệnh đang bị nhiễm trùng bộ phận sinh dục ( lậu, giang mai,...)



III. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện: 01 bác sỹ và 01 điều dưỡng, 01 kỹ thuật viên gây mê.

2. Phương tiện:

1. Bộ dụng cụ nội soi: 1 cáp dẫn quang, 1 troca để vào bàng quang, 1 Grasping forcep, 1 camera nội soi

2. Thông niệu quản thẳng có lỗ ở cuối (end hole) và guide wire 0,035” (road runner)

3. C - arm hướng dẫn định vị đầu thông đúng vị trí và định vị trí sỏi cần rửa.

4. Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản

5. Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1 - 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1 - 3 ống, propofol 20 ml 1-4 ống.

6. Áo chì: 02 bộ

7. Gạc: 03 gói

8. Dung dịch sát khuẩn, bơm tiêm, nước muối sinh lý 0,9% (1000ml)

9. Thuốc tê Lidocain 2%, gel bôi trơn.

10. Găng vô trùng: 02 đôi

3. Người bệnh

1. Thông báo cho Người bệnh ngày, giờ tiến hành nội soi, bơm rửa niệu quản và dặn Người bệnh đi tiểu hết nước tiểu trong bàng quang.

2. Giải thích Người bệnh về thủ thuật để Người bệnh hợp tác

3. Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 06 giờ.

4. Đặt đường truyền tĩnh mạch

4. Hồ sơ bệnh án: Mang hồ sơ bệnh án của Người bệnh đến phòng nội soi

IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh: đo huyết áp, nhịp tim trước khi soi

3. Thực hiện kỹ thuật:

+ Người bệnh nằm ở tư thế sản khoa, bộc lộ cơ quan sinh dục.

+ Sát trùng vùng hạ vị và bộ phận sinh dục

+ Trải khăn vô khuẩn lên bộ phận sinh dục Người bệnh

+ Sau khi Người bệnh được tiền mê hoặc gây mê, sẽ tiến hành thủ thuật.

+ Bơm Lidocain 2% dạng gel vào lỗ sáo của Người bệnh nhằm gây tê niêm mạc dọc đường đi của ống soi (đối với nữ giới thì không cần)

+ Bôi trơn ống nội soi.

+ Nâng dương vật Người bệnh lên thẳng đứng 90 độ, từ từ đưa ống soi vào. Sau đó vừa đẩy ống thẳng qua lỗ tiểu vào niệu đạo rồi vào bàng quang (đối với nữ: đưa thẳng ống qua lỗ tiểu vào bàng quang). Trong lúc thực hiện quan sát nét mặt Người bệnh.

+ Cho thoát hết nước tiểu tồn lại trong bàng quang ra ngoài rồi cho đường truyền dung dịch Natriclorua 0,9% chảy vào bàng quang.

+ Quan sát tổng thể bàng quang, xác định lỗ niệu quản cần bơm rửa

+ Đưa thông niệu quản thẳng có guide wire dẫn đường vào kênh thủ thuật (operator chanel), dùng cần nâng (elevator) để hướng dẫn catheter vào miệng lỗ niệu quản, cho guide wire đi trước khi vào miệng niệu quản để tránh xây xát miệng lỗ tiểu và đi lạc đường.

+ Dưới hướng dẫn của C- arm, luồn guide wire đến chỗ có vụn sỏi bị tắc ở trong niệu quản, giữ cố định guide wire

+ Trượt catheter theo guide wire đi đến chỗ có vụn sỏi, cố định catheter và rút nhẹ từ từ guide wire ra ngoài.

+ Dùng bơm 20 ml có nước muối sinh lý (Nacl 0,9%) bơm rửa nhẹ nhàng vào chỗ vụn sỏi ở trong niệu quản đồng thời quan sát dưới hưóng dẫn của C- arm; có thể bơm rửa nhiều lần đến khi hết sạch vụn sỏi trong niệu quản.

+ Khi quan sát dưới C- arm thấy sạch vụn sỏi thì rút catheter từ từ ra ngoài

+ Rút ống nội soi ra cho vào bồn rủa, kết thúc thủ thuật.



V. THEO DÕI

1. Trong thủ thuật: toàn trạng, mạch, huyết áp, tình trạng đau,...

2. Sau thủ thuật: tình trạng đau, đái máu, nhiễm trùng,..

3. Theo dõi những biến chứng của gây mê như suy hô hấp, tụt huyết áp.



VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Chấn thương bàng quang niệu đạo, nặng có thể gây thủng bàng quang, rách niệu đạo

Biến chứng liên quan tới gây mê: tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn. Tiến hành truyền dịch, thở oxy.

Tùy theo tai biến xảy ra có biện pháp phù hợp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- HoskingDH, McColm SE and Smith WE (1999). Is stenting following ureteroscopy for removal of distal ureteral calculi necessary? Journal of Urol, 161: 48-50.

2- Jefrry L. Huffman, MD (1992). ureteroscopy. In: Patrick C. Walsh’ Campbell’s Urology, 6th Ed. Philadelphia, Pennsylvania, 2195-2227.

3- Michael Grasso, MD (2002). Ureteroscopy, Article: May 29, 2002; 1-15



4- Sunai Leewansangtong, M.D (1999). Management of Ureteral Calculi with the Use of Transurethral Ureteroscopy and Electrohydraulic Lithotripsy: 101 Patients Experience; Division of Urology. Thailand. Siiraj Hosp Gaz 1999; 51: 579-585.

5- Turk TMT and Jenkins AD (1999). A comparison of ureteroscopy to in situ extracorporeal shockwave lithotripsy for the treatment of distal ureteral calculi; Joural of Uro, 161: 45-47

NỘI SOI BÀNG QUANG ĐỂ SINH THIẾT BÀNG QUANG ĐA ĐIỂM CÓ GÂY MÊ



I. ĐẠI CƯƠNG:

Sinh thiết bàng quang đa điểm là một kỹ thuật thường được tiến hành đồng thời khi nội soi bàng quang chẩn đoán nhằm xác định các tổn thương, u, viêm đặc hiệu (lao, giang mai…) hoặc không đặc hiệu.



II. CHỈ ĐỊNH:

- Các tổn thương u.

- Các tổn thương viêm mạn tính…

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

- Rối loạn đông máu nặng

- Nhiễm trùng đường tiết niệu cấp tính.

IV. CHUẨN BỊ:

1. Người thực hiện:

- Bác sỹ: 1

- Điều dưỡng: 1

- Kỹ thuật viên gây mê: 1



2. Phương tiện:

- Máy nội soi bàng quang ống cứng và nguồn sáng tương ứng

- Máy ghi hình

- Bàn soi bàng quang

- Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản

3. Vật tư tiêu hao:

+ Dung dịch cố định mảnh sinh thiết (thường là dung dịch formol)

- Dung dịch sát khuẩn: betadin 10% hoặc thuốc đỏ.

- Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1 - 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1 - 3 ống, propofol 20 ml 1-4 ống.

+ Gel xylocain và chlorhexadin.

+ Gạc vô trùng: 5 miếng

+ Panh vô trùng: 1 chiếc

+ Kìm sinh thiết bàng quang: 1 cái

+ Găng vô trùng: 2 đôi

+ 2-5 lít nước muối sinh lý hoặc nước cất

+ Săng có lỗ vô trùng: 1 cái

4. Người bệnh:

Người bệnh được giải thích rõ về chỉ định, quá trình diễn ra cũng như biến chứng có thể xảy ra của soi bàng quang và sinh thiết bàng quang đa điểm.

Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 06 giờ.

Đặt đường truyền tĩnh mạch



5. Hồ sơ bệnh án.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

 Tư thế người bệnh:

- Người bệnh nằm ở tư thế sản khoa.

- Người bệnh được mặc quần dành cho người bệnh nội soi bàng quang.

 Tiến hành:

- Theo quy trình nội soi bàng quang chẩn đoán có gây mê

- Khi nghi ngờ có tổn thương, tiến hành sinh thiết. Tùy theo loại tổn thương, vị trí tổn thương mà số điểm sinh thiết khác nhau (thông thường > 2 điểm).

- Sau khi rút kìm sinh thiết, quan sát mảnh sinh thiết, cho vào dung dịch cố định.

- Quan sát lại bàng quang đặc biệt vị trí sinh thiết để đánh giá tình trạng chảy máu.

4. Ghi hồ sơ

- Ngày giờ nội soi và sinh thiết bàng quang đa điểm

- Tình trạng của người bệnh trong và sau khi nội soi và sinh thiết

- Tên bác sỹ làm nội soi



VI. THEO DÕI: trong 24-48h

- Theo dõi tính chất, màu sắc, số lượng nước tiểu

- Tình trạng bụng (đau, phản ứng thành bụng)

- Nhiệt độ, huyết áp, toàn trạng

- Theo dõi những biến chứng của gây mê như suy hô hấp, tụt huyết áp.

VII. TAI BIẾN

- Chảy máu bàng quang.

- Chấn thương bàng quang niệu đạo

- Nhiễm trùng.

- Biến chứng liên quan tới gây mê: tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn. Tiến hành truyền dịch, thở oxy.

VIII. XỬ TRÍ

Xử trí tùy theo loại tai biến.



Tài liệu tham khảo

1. Behrens A, Grimm J, Gross S, et al. (2011). Inertial navigation system for bladder endoscopy. Conf Proc IEEE Eng Med Biol Soc, pp. 5376-9.

2. Ejchman W (1990). Value of endoscopy and ultrasonographic examination (USG) in the diagnosis and control of recurrences of neoplasms of the bladder. Wiad Lek, 43 (19-20), pp. 992-9.

3. Gidlow A (2000). National guidelines for nurse cytoscopy. Prof Nurse, 16 (3), pp. 992-3.

4. Hess J, Tschirdewahn S, Szarvas T, et al. (2011). Urothelial carcinoma of the bladder: evaluation by combined endoscopy and urine cytology: is incontrovertible assessment possible?. Urologe A, 50 (6), pp. 702-5.

NỘI SOI BÀNG QUANG LẤY SỎI, DỊ VẬT CÓ GÂY MÊ



I. ĐẠI CƯƠNG

Nội soi bàng quang lấy sỏi, dị vật là một thủ thuật dùng dụng cụ để lấy sỏi, dị vật qua đường nội soi bàng quang.



II. CHỈ ĐỊNH:

Sỏi, dị vật bàng quang



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Nhiễm trùng đường niệu thấp đang tiến triển.

- Phì đại lành tính tuyến tiền liệt có kích thước to.

- U vùng tiểu khung có chèn ép tắc nghẽn đường niệu.



IV. CHUẨN BỊ:

1. Người thực hiện: 1bác sỹ, 1điều dưỡng, 1 kỹ thuật viên gây mê

2. Phương tiện:

- Máy soi bàng quang cứng (kim loại) hoặc mềm(sợi).

- Bộ cáp quang dẫn truyền hình ảnh và màn hình video

- Nguồn ánh sáng lạnh.

- Nguồn nước vô trùng và hệ thống dẫn nước vào máy.

- Dụng cụ gắp sỏi, dị vật bàng quang: dùng kẹp hoặc dùng rọ Dormia: 1 bộ

- Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản

- Thuốc: Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1 - 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1 - 3 ống, propofol 20 ml 1-4 ống.

- Giường kiểu khám phụ khoa có thể điều chỉnh lên xuống tự động.

- Găng vô trùng: 2 đôi

- Cồn Betadin sát trùng: 1 lọ

- Gạc vô khuẩn: 2 gói

- Kẹp vô trùng: 1 cái

- Quần áo mổ: 2 bộ

- Mũ, khẩu trang: 2 bộ

- Thuốc giảm đau (Felden, Mobic...), gây tê tại chỗ (Xylocain)



3. Người bệnh: cần được giải thích kỹ trước khi làm thủ thuật

Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 06 giờ.

Đặt đường truyền tĩnh mạch

4. Hồ sơ bệnh án

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

1. Kiểm tra hồ sơ



2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Giảm đau cho Người bệnh: Sau khi Người bệnh được tiền mê hoặc gây mê, sẽ tiến hành thủ thuật:..

- Tư thế Người bệnh nằm theo tư thế sản khoa.

- Soi kiểm tra: đặt máy soi bàng quang, cho nước và bàng quang kiểm tra tình trạng bàng quang, xác định vị trí, kích thước của sỏi, dị vật.

- Đưa kẹp để gắp sỏi hoặc luồn sỏi vào rọ Dormia kéo ra ngoài.

- Đối với sỏi quá to nhiều khi phải phá vỡ nhỏ sỏi ra bằng sóng xung động siêu âm hoặc laserr rồi lấy sỏi.



VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ:

1. Thủng bàng quang: Rất ít xảy ra, xử trí ngoại khoa.

2. Chảy máu: theo dõi, dùng thuốc cầm máu, truyền máu trong trường hợp mất quá nhiều máu.

3. Nhiễm khuẩn:do có nhiễm khuẩn cũ hoặc nhiễm khuẩn do làm thủ tục kéo dài và không vô khuẩn tuyệt đối. Điều trị kháng sinh và theo dõi.

4. Biến chứng liên quan tới gây mê: tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn. Tiến hành truyền dịch, thở oxy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Choe JH, Kwak KW, Hong JH, et all (2008) Efficacy of lidocaine spray as topical anesthesia for outpatient rigid cystoscopy in women: a prospective, randomized, double-blind trial. Urology; 71(4):561-6.

2. Wolf JS Jr, Bennett CJ, Dmochowski RR, et all. (2008) Best practice policy statement on urologic surgery antimicrobial prophylaxis. J Urol; 179(4):1379-90.

3. Zhang ZS, Tang L, Wang XL, et all (2011) Seeing Is Believing: A Randomized Controlled Study from China of Real-Time Visualization of Flexible Cystoscopy to Improve Male Patient Comfort. J Endourol.

4. Clark KR, Higgs MJ. (1990) Urinary infection following out-patient flexible cystoscopy. Br J Urol. 66(5):503-5.

NỘI SOI ĐẶT CATHETER BÀNG QUANG - NIỆU QUẢN ĐỂ CHỤP UPR CÓ GÂY MÊ


(uretero pyelographie retrograde)


I. ĐẠI CƯƠNG:

Chụp UPR là phương pháp chụp hệ tiết niệu ngược dòng qua catheter đưa lên niệu quản bơm thuốc cản quang vào hệ tiết niệu

Bằng phương pháp này thuốc cản quang được đưa trực tiếp vào bể thận, thuốc không bị pha loãng, nên đài bể thận hiện rõ

Tuy nhiên phương pháp này chỉ đánh giá được hình thái đài-bể thận mà không biết được chức năng thận.



II. CHỈ ĐỊNH:

1. Hẹp hoặc tắc niệu quản do sỏi hoặc các nguyên nhân khác: Nhằm đánh giá hình thái đài - bể thận, niệu quản trong trường hợp chụp thận thuốc tĩnh mạch không ngấm hoặc Người bệnh có chống chỉ định chụp UIV.

2.Tìm các đường dò lưu thông từ hệ thống bạch huyết sang xoang thận trong các trường hợp đái dưỡng chấp

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

1. Khi có nhiễm khuẩn đường niệu: viêm bàng quang, viêm niệu đạo vì dễ gây viêm bể thận ngược dòng.

2 .Dị ứng thuốc cản quang.

IV. CHUẨN BỊ:

1. Người thực hiện: 1bác sỹ, 1điều dưỡng, 1 kỹ thuật viên Xquang, 1 kỹ thuật viên gây mê.

2. Phương tiện, dụng cụ:

- Máy Xquang

- Máy soi bàng quang cứng (kim loại) hoặc mềm(sợi).

- Bộ cáp quang dẫn truyền hình ảnh và màn hình video

- Nguồn ánh sáng lạnh.

- Nguồn nước vô trùng và hệ thống dẫn nước vào máy.

- Catheter các cỡ để chụp thận ngược dòng

- Bàn soi bàng quang

- Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản

- Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1 - 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1 - 3 ống, propofol 20 ml 1-4 ống.

- Thuốc cản quang tan trong nước (Telebrix,..): 1 lọ

- Găng vô trùng 2 đôi

- Cồn Betadin sát trùng: 1 lọ

- Gạc vô trùng: 2 gói

- Kẹp vô trùng: 1 cái

- Quần áo mổ: 2 bộ

- Mũ, khẩu trang: 2 bộ

3. Người bệnh: cần được giải thích kỹ trước khi làm thủ thuật.

Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 06 giờ.

Đặt đường truyền tĩnh mạch

4. Hồ sơ bệnh án

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3.Thực hiện kỹ thuật:

- Giảm đau cho Người bệnh: Sau khi Người bệnh được tiền mê hoặc gây mê, sẽ tiến hành thủ thuật

- Người bệnh nằm theo tư thế sản khoa.

- Soi kiểm tra: đặt máy soi bàng quang, cho nước vào bàng quang kiểm tra tình trạng bàng quang, xác định vị trí 2 lỗ niệu quản và quan sát tình trạng lỗ niệu quản cần đặt UPR

- Đưa catheter ngược dòng từ niệu đạo vào bàng quang lên niệu quản khoảng 5 - 7cm qua ống soi bàng quang, bơm 07 - 15 ml dung dịch thuốc cản quang qua catheter rồi chụp phim thứ nhất ngay sau khi bơm thuốc và phim thứ hai sau 5 phút.



VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ: Có thể thấy các hình ảnh bất thường:

1. Thấy rõ hình ảnh đài-bể thận- niệu quản với các hình ảnh bệnh lý như phần chụp UIV đã mô tả.

2. Xác định vị trí các dị vật hoặc các đoạn chít tắc trên thận hoặc.

3. Thấy được các đường dò từ hệ bạch huyết vào xoang thận



VII. BIẾN CHỨNG VÀ XỨ TRÍ:

- Nhiễm khuẩn ngược dòng: uống nhiều nước và sử dụng kháng sinh

- Đái máu vi thể: Không cần xử trí. Đái máu đại thể: sử dụng thuốc cầm máu, truyền máu nếu cần

- Thủng niệu quản: can thiệp ngoại khoa

- Biến chứng liên quan tới gây mê: tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn. Tiến hành truyền dịch, thở oxy.

1. Campbell's Textbook of Urology, Chapter 3, Urinary Tract Imaging, Basic Principles.

NỘI SOI BÀNG QUANG VÀ BƠM HÓA CHẤT CÓ GÂY MÊ

I. ĐẠI CƯƠNG

Nội soi bàng quang và bơm hóa chất là một thăm dò bàng quang qua đường niệu đạo bằng máy soi, từ đó có thể nhìn thấy rõ nhất bên trong niệu đạo, bàng quang. Khi phát hiện tổn thương cần điều trị bằng hóa chất (ung thư bàng quang, đái máu sau điều trị xạ trị của ung thư vùng tiểu khung) → tiến hành bơm hóa chất vào trong bàng quang. Hóa chất được dùng tùy theo bệnh lý bàng quang và mục tiêu điều trị.



II. CHỈ ĐỊNH:

Bơm hóa chất trong điều trị ung thư bàng quang, điều trị triệu chứng trong đái máu sau xạ trị ung thư vùng tiểu khung.. .



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH TƯƠNG ĐỐI (cho một số hóa chất):

Phụ nữ có thai và cho con bú.



IV. CHUẨN BỊ:

1. Người thực hiện:

+ Bác sỹ: 1

+ Điều dưỡng: 1

+ Kỹ thuật viên gây mê:1



2. Phương tiện:

+ Máy nội soi bàng quang ống cứng và nguồn sáng phù hợp

+ Bàn nội soi bàng quang

+ Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản



3. Vật tư tiêu hao:

+ Dung dịch sát khuẩn: betadin 10% hoặc thuốc đỏ

+ Gel xylocain và chlorhexadin.

+ Thuốc: Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1 - 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1 - 3 ống, propofol 20 ml 1-4 ống.

+ Gạc vô trùng: 5 miếng

+ Panh vô trùng: 1 chiếc

+ Găng vô trùng: 2 đôi

+ 1000- 2000 ml nước vô trùng (nước cất hoặc natriclorua 0.9%)

+ Quần dành cho người bệnh soi bàng quang

+ Hóa chất bơm bàng quang



4. Người bệnh:

+ Người bệnh được giải thích rõ về chỉ định, quá trình diễn ra cũng như biến chứng của thủ thuật.

+ Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 06 giờ.

+ Đặt đường truyền tĩnh mạch



5. Hồ sơ bệnh án

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật:

 Tư thế người bệnh:

- Người bệnh nằm ở tư thế sản khoa.

- Người bệnh được mặc quần dành cho người bệnh nội soi bàng quang.

 Tiến hành:

- Sau khi Người bệnh được tiền mê hoặc gây mê, sẽ tiến hành thủ thuật:

- Vệ sinh bộ phận sinh dục bằng gạc thấm dung dịch sát trùng

- Ống soi được bôi trơn bằng dung dịch xylocain và chlorhexadin. Bác sỹ đưa từ từ ống soi qua lỗ niệu đạo vào bàng quang.

- Trong quá trình đưa ống soi vào bàng quang, cần để nước vô trùng chảy liên tục qua ống soi để giảm tổn thương cho niệu đạo và bàng quang.

- Sau khi rửa sạch bàng quang, bơm hóa chất vào bàng quang (loại hóa chất, số lượng, thời gian lưu tùy theo mục đích điều trị).



4. Ghi hồ sơ bệnh án:

- Ngày giờ tiến hành thủ thuật.

- Tên hóa chất, số lượng hóa chất bơm vào bàng quang.

- Tình trạng của người bệnh trong và sau khi tiến hành thủ thuật.

- Tên người tiến hành

VI. THEO DÕI: trong 24-48h

- Nhiệt độ, huyết áp, toàn trạng

- Theo dõi tính chất, màu sắc, số lượng nước tiểu

- Tình trạng bụng (đau, phản ứng thành bụng)

- Theo dõi tác dụng phụ của hóa chất và phản ứng dị ứng.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Chấn thương bàng quang niệu đạo, nặng có thể gây thủng bàng quang, rách niệu đạo.

Biến chứng liên quan tới gây mê: tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn. Tiến hành truyền dịch, thở oxy.

Tùy theo tai biến xảy ra có biện pháp xử trí phù hợp.



Tài liệu tham khảo:

1. Chundamala J,Wright JG (2007). The efficacy and risks of using povidone-iodine irrigation to prevent surgical site infection: an evidence- based review. Can J Surg, 50 (6), pp. 473-81.

2. Fong IW (1995). The value of a single amphotericin B bladder washout in candiduria. J Antimicrob Chemother, 36 (6), pp. 1067-71.

3. P.J. Van Den Broek TD, R.P. Mouton (1985). Blader irrigation with povidone-iodine in prevention of urinary- tract infection associated with intermittent urethral catheterisation. The Lancet, 325 (8428), pp. 563.

4. Riedl CR, Daniltchenko D, Koenig F, et al. (2001). Fluorescence endoscopy with 5-aminolevulinic acid reduces early recurrence rate in superficial bladder cancer. J Urol, 165 (4), pp. 1121-3.

NỘI SOI BÀNG QUANG GẮP DỊ VẬT BÀNG QUANG CÓ GÂY MÊ



I. ĐẠI CƯƠNG

Nội soi bàng quang gắp dị vật bàng quang là một thủ thuật dùng dụng cụ để lấy dị vật qua đường nội soi bàng quang.



II. CHỈ ĐỊNH:

- Dị vật bàng quang



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Nhiễm trùng đường niệu thấp đang tiến triển.

- Phì đại lành tính tuyến tiền liệt có kích thước to.

- U vùng tiểu khung có chèn ép tắc nghẽn đường niệu.



IV. CHUẨN BỊ:

1. Người thực hiện: 1bác sỹ, 1điều dưỡng, 1 kỹ thuật viên gây mê

2. Phương tiện:

- Máy soi bàng quang cứng (kim loại) hoặc mềm(sợi).

- Bộ cáp quang dẫn truyền hình ảnh và màn hình video

- Nguồn ánh sáng lạnh.

- Nguồn nước vô trùng và hệ thống dẫn nước vào máy.

- Dụng cụ gắp sỏi, dị vật bàng quang: dùng kẹp hoặc dùng rọ Dormia: 1 bộ

- Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản

- Giường kiểu khám phụ khoa có thể điều chỉnh lên xuống tự động.

- Găng vô trùng: 2 đôi

- Cồn Betadin sát trùng: 1 lọ

- Gạc vô khuẩn: 2 gói

- Kẹp vô trùng: 1 cái

- Quần áo mổ: 2 bộ

- Mũ, khẩu trang: 2 bộ

- Thuốc: Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1 - 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1 - 3 ống, propofol 20 ml 1-4 ống.

5. Người bệnh: cần được giải thích kỹ trước khi làm thủ thuật

Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 06 giờ.

Đặt đường truyền tĩnh mạch

6. Hồ sơ bệnh án

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

1. Kiểm tra hồ sơ



4. Kiểm tra người bệnh

5. Thực hiện kỹ thuật:

- Giảm đau cho Người bệnh: Sau khi Người bệnh được tiền mê hoặc gây mê, sẽ tiến hành thủ thuật:

- Tư thế Người bệnh: nằm theo tư thế sản khoa hay tư thế bàng quang.

- Soi kiểm tra: đặt máy soi bàng quang, cho nước và bàng quang kiểm tra tình trạng bàng quang, xác định vị trí, kích thước của sỏi, dị vật.

- Đưa kẹp để gắp dị vật bàng quang

VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ:

1. Thủng bàng quang: Rất ít xảy ra, xử trí ngoại khoa.

2. Chảy máu: theo dõi, dùng thuốc cầm máu, truyền máu trong trường hợp mất quá nhiều máu.

3. Nhiễm khuẩn:do có nhiễm khuẩn cũ hoặc nhiễm khuẩn do làm thủ tục kéo dài và không vô khuẩn tuyệt đối. Điều trị kháng sinh và theo dõi.

4. Biến chứng liên quan tới gây mê: tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn. Tiến hành truyền dịch, thở oxy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Choe JH, Kwak KW, Hong JH, et all (2008) Efficacy of lidocaine spray as topical anesthesia for outpatient rigid cystoscopy in women: a prospective, randomized, double-blind trial. Urology; 71(4):561-6.

2. Karabacak OR, Cakmakci E, Ozturk U, et al. (2011) Virtual cystoscopy: the evaluation of bladder lesions with computed tomographic virtual cystoscopy. Can Urol Assoc J.; 5(1):34-7.

6. Wolf JS Jr, Bennett CJ, Dmochowski RR, et all. (2008) Best practice policy statement on urologic surgery antimicrobial prophylaxis. J Urol.; 179(4):1379-90.

NỘI SOI BÀNG QUANG CÓ GÂY MÊ

I. ĐẠI CƯƠNG

Nội soi bàng quang là một thủ thuật được sử dụng để quan sát bên trong bàng quang, niệu đạo.



II. CHỈ ĐỊNH:

1. Đái máu.

2. Đái mủ.

3. Hội chứng bàng quang.

4. Viêm bàng quang mạn.

5. U bàng quang.

6. Sỏi, dị vật bàng quang

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Chấn thương đứt niệu đạo.

- Nhiễm trùng đường niệu thấp đang tiến triển.

- Phì đại lành tính tuyến tiền liệt có kích thước to.

- Lao bàng quang.

- U vùng tiểu khung có chèn ép tắc nghẽn đường niệu.



IV. CHUẨN BỊ:

1. Người thực hiện: 1bác sỹ, 1điều dưỡng, 1 kỹ thuật viên gây mê

2. Phương tiện, dụng cụ:

- Máy soi bàng quang cứng (kim loại) hoặc mềm(sợi).

- Bộ cáp quang dẫn truyền hình ảnh và màn hình video

- Nguồn ánh sáng lạnh.

- Nguồn nước vô trùng và hệ thống dẫn nước vào máy.

- Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản

- Catheter các cỡ để chụp thận ngược dòng.

- Bộ phận sinh thiết: 1 kìm sinh thiết bàng quang

- Giường kiểu khám phụ khoa có thể điều chỉnh lên xuống tự động: 1 chiếc

- Găng vô trùng: 2 đôi

- Cồn Betadin sát trùng: 1 lọ

- Gạc vô trùng: 1 gói

- Kẹp vô trùng: 1 cái

- Quần áo mổ: 2 bộ

- Mũ, khẩu trang: 2 bộ

- Bơm 50ml (để bơm rửa bàng quang lấy máu cục nếu có): 1 chiếc

- Thuốc giảm đau (Felden, Mobic…), gây tê tại chỗ (Xylocain)

- Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1 - 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1 - 3 ống, propofol 20 ml 1-4 ống.



5. Người bệnh: cần được giải thích kỹ trước khi làm thủ thuật

Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 06 giờ.

Đặt đường truyền tĩnh mạch



tải về 4.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương