Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009



tải về 4.05 Mb.
trang2/13
Chuyển đổi dữ liệu25.04.2018
Kích4.05 Mb.
#37131
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

I. ĐẠI CƯƠNG

Chăm sóc dẫn lưu bể thận qua da trong 24giờ là công việc quan trọng và cần thiết để dẫn lưu đảm bảo được chức năng, phòng tránh và phát hiện sớm nếu có biến chứng theo thời gian mang dẫn lưu.



II. CHỈ ĐỊNH: Người bệnh có dẫn lưu bể thận qua da

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Không có chống chỉ định

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ: 01 bác sỹ thực hiện thủ thuật

- Điều dưỡng: 01 phụ giúp các bác sỹ tiến hành thủ thuật

2. Phương tiện

- Giường thực hiện thủ thuật: 01

- Bộ dây truyền huyết thanh: 01 bộ

- Túi đựng nước tiểu: 01 chiếc

- Dung dịch Betadin sát trùng: 01lọ

- Săng vô khuẩn loại có lỗ: 01 chiếc

- Săng vô khuẩn không có lỗ: 01 chiếc

- Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

- Bơm tiêm 20ml: 02 chiếc

- Bông băng, gạc vô trùng: 4 gói

- Găng tay vô trùng: 02 đôi

3. Người bệnh: Người bệnh và người nhà được nghe bác sỹ giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý phối hợp cùng với bác sỹ.

4. Hồ sơ bệnh án: Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục dành cho người bệnh tiến hành làm thủ thuật.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

- Người bệnh được kiểm tra mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm nghiêng bộc lộ bên thận dẫn lưu

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng

- Sát trùng da vùng dẫn lưu

- Trải săng vô trùng loại có lỗ

- Sát trùng sạch vùng chân sonde

- Kiểm tra chỉ cố định chân sonde dẫn lưu có bị đứt gãy không. Nếu không còn cố định được sonde thì phải khâu lại chân sonde.

- Tháo bỏ dây truyền và túi nước tiểu cũ. Đo số lượng dịch ra theo sonde trong 24 giờ.

- Nối sonde dẫn lưu với bộ dây truyền và túi đựng nước tiểu.

- Siêu âm kiểm tra lại vị trí sonde dẫn lưu trong bể thận

- Băng vùng chân dẫn lưu

- Cho người bệnh về giường bệnh

VI. THEO DÕI

- Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở.

- Kiểm soát đau.

- Theo dõi dịch số lượng, tính chất, màu sắc qua sonde dẫn lưu.

- Siêu âm lại thận - tiết niệu sau 24giờ.

- Kháng sinh theo tình trạng bệnh.



VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Hầu như không có tai biến nếu có chảy máu tại chỗ dẫn lưu: băng ép hoặc khâu lại vị trí dẫn lưu nếu cần thiết.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Mark J, Hogan M, Brian D et al. (2001). “Percutaneous Nephrostomy in Children and Adolescents: Outpatient Management”. Radiology 218: pp.207- 10

2.Mosbah A, Siala A (1990). “Percutaneous nephrostomy in the treatment of Pyonephrosis. A comparative study apropos of 36 cases” . Ann Urol (Paris) 24 (4): pp.279 - 81.

3. Ogg CS, Pedersen JS (1969). “Percutaneous Needle Nephrostomy”. Bristish Medical Journal 4: pp.657 - 60.

4. Karim SS R, Samanta S, Aich RK et al. (2010). “Percutaneous nephrostomy by direct puncture technique: An observational study”. Indial journal of Nephrology 20 (2): pp.84 - 8.

5. Radecka E MA (2004). “Complications associated with percutaneous nephrostomies. A retrospective study”. Acta Radiol 45 (2): pp.184 - 8.

CHĂM SÓC VÀ BẢO QUẢN CATHETER ĐƯỜNG HẦM CÓ CUFF ĐỂ LỌC MÁU

I. ĐẠI CƯƠNG

Chăm sóc catheter đường hầm duy trì chức năng của catheter nhằm theo dõi chảy máu đường hầm và chân catheter, hạn chế nguy cơ nhiễm trùng đường hầm, tụt catheter khỏi vị trí đặt và hạn chế nhiễm trùng huyết cho Người bệnh.



II. CHỈ ĐỊNH

Người bệnh có catheter đường hầm



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ: 01

- Điều dưỡng: 01

2. Phương tiện

- Giường thực hiện thủ thuật: 01

- Dung dịch Betadin sát trùng: 01lọ

- Săng vô khuẩn loại có lỗ: 01 chiếc

- Bông băng, gạc vô trùng: 04 gói

- Găng tay vô trùng: 02 đôi



3. Người bệnh

- Người bệnh đã được làm các xét nghiệm về đông máu cơ bản và các xét nghiệm cơ bản khác.

- Người bệnh được nghe bác sỹ giải thích kỹ về thủ thuật và ký vào giấy cam kết đồng ý làm thủ thuật.

4. Hồ sơ bệnh án

Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục dành cho người bệnh tiến hành làm thủ thuật.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

- Người bệnh được kiểm tra mạch, huyết áp.

- Người bệnh được nằm ngửa, đầu nghiêng tư thế Trendelenburg, đầu quay 45 độ về phía đối diện.

- Bác sỹ rửa tay, mặc áo thủ thuật, đi găng vô trùng.

- Tháo băng catheter đường hầm.

- Sát trùng sạch vùng chỗ đường hầm ra và catheter.

- Kiểm tra chỉ cố định chân catheter có bị đứt gãy không, nếu không còn cố định được catheter thì phải khâu lại chân catheter.

- Băng lại catheter đường hầm.

- Cho người bệnh về giường bệnh.

VI. THEO DÕI

- Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở.

- Kiểm soát đau.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Hầu như không có tai biến.

Nếu có chảy máu tại chỗ: băng ép hoặc khâu lại chân catheter nếu cần thiết.

Tài liệu tham khảo

1. Scott O. Trerotola. 2000. Hemodialysis Catheter Placement and Management. Radiology. 215:651-658.

2. Julie AG, Alan DK. 2012. Ultrasound-Guided Central vein Cannulation: Current recommendations and guideline. Anesthesiology News. June: 1-6.

3. Gibbs FJ, Murphy MC. 2006. Ultrasound Guidance for Central venous catheter placement. Hospital physician. March: 23-31.

CHỌC DÒ BỂ THẬN DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM

I. ĐẠI CƯƠNG

Chọc dò bể thận dưới hướng dẫn siêu âm là chọc kim thăm dò trực tiếp vào bể thận nhằm giải quyết nhanh tình trạng ứ đọng nước tiểu tại bể thận góp phần hồi phục nhu mô và chức năng thận. Chọc dò bể thận dưới hướng dẫn siêu âm có thể giúp cho việc thực hiện kỹ thuật chụp bể thận xuôi dòng nhằm tìm vị trí và nguyên nhân gây tắc nghẽn.



II. CHỈ ĐỊNH

Tắc nghẽn đường bài xuất trên có thể do:

- Bệnh ác tính: Ung thư tử cung, phù đại tuyến tiền liệt, xương chậu di căn, ung thư của hệ tiết niệu…

- Sỏi thận, sỏi niệu quản, viêm xơ hóa chít hẹp niệu quản

- Chít hẹp niệu quản sau phẫu thuật

- Viêm ứ mủ bể thận



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Rối loạn đông máu nặng không đáp ứng với điều trị

- Đang được điều trị với chống đông: Aspirin, Warfarin, Heparin.

- Tăng huyết áp không kiểm soát được.

- Khối u thận, lao thận.

- Bệnh toàn thể nặng tiên lượng tử vong.



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ: 01 bác sỹ cầm đầu dò siêu âm và 01 bác sỹ thực hiện thủ thuật.

- Điều dưỡng: 01 phụ giúp các bác sỹ tiến hành thủ thuật

2. Phương tiện

- Giường thực hiện thủ thuật: 01

- Máy siêu âm với đầu dò Convex 3,5 MHz đã được sát khuẩn

- Túi camera vô khuẩn: 01 bộ

- Catheter tĩnh mạch trung tâm: 01 bộ

- Bộ dây truyền huyết thanh: 01 bộ

- Túi đựng nước tiểu: 01 chiếc

- Dung dịch Betadin sát trùng: 01lọ

- Săng vô khuẩn loại có lỗ: 01 chiếc

- Săng vô khuẩn không có lỗ: 01 chiếc

- Thuốc gây tê lidocain 2%: 04 ống

- Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

- Kim tiêm, bơm tiêm 5ml: 01 chiếc

- Bơm tiêm 20ml: 02 chiếc

- Bông băng, gạc vô trùng: 04 gói

- Găng tay vô trùng: 3 đôi

- Ống nghiệm: 04

- Bộ dụng cụ và thuốc chống choáng, chống sốc phản vệ.

3. Người bệnh

- Người bệnh đã được làm các xét nghiệm về đông máu cơ bản và các xét nghiệm cơ bản khác.

- Người bệnh được siêu âm thận tiết niệu.

- Người bệnh có thể được chụp Xquang hệ tiết niệu trong trường hợp sỏi đường tiết niệu hoặc có chụp cắt lớp vi tính trong các trường hợp ung thư gây chèn ép, có thể có MRI hoặc MSCT dựng hình niệu quản trong các trường hợp cần thiết.

- Người bệnh có biểu hiện nhiễm trùng, thận ứ mủ được dùng kháng sinh trước khi làm thủ thuật, thời gian và liều lượng tùy thuộc vào mức độ nhiễm trùng.

- Người bệnh và người nhà được nghe bác sỹ giải thích kỹ về tác dụng và tai biến của thủ thuật và ký vào giấy cam kết đồng ý làm thủ thuật



4. Hồ sơ bệnh án

Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục dành cho người bệnh tiến hành làm thủ thuật: hồ sơ đã duyệt can thiệp can thiệp thủ thuật, giấy cam đoan có ký xác nhận của người bệnh hoặc người nhà.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

- Người bệnh được thử phản ứng với thuốc gây tê lidocain.

- Người bệnh được theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật.

- Người bệnh được nằm nghiêng bộc lộ bên thận cần chọc dò.

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng.

- Sát trùng da vùng định chọc dò.

- Trải săng vô trùng loại có lỗ.

- Định vị bằng siêu âm để tìm điểm chọc dò vào bể thận.

- Gây tê vùng dẫn lưu.

- Đưa kim dẫn đường vào bể thận dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Dùng bơm 20 ml rút dịch trong bể thận ra ngoài.

- Lấy mẫu xét nghiệm dịch: sinh hóa, tế bào, cấy định danh vi khuẩn, PCR lao.

- Luồn catheter vào vào bể thận. Khi catheter đã đặt đúng vị trí trong bể thận thì tiến hành nối catheter dẫn lưu với bộ dây truyền và túi đựng nước tiểu.

- Khâu cố định catheter

- Siêu âm kiểm tra lại vị trí catheter trong bể thận

- Băng vùng chân catheter

- Cho người bệnh về giường bệnh



VI. THEO DÕI

- Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở.

- Kiểm soát đau.

- Theo dõi dịch số lượng, tính chất, màu sắc qua catheter

- Siêu âm lại thận - tiết niệu sau 24h

- Kháng sinh theo tình trạng bệnh.



VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Đau


- Chảy máu:

+ Có thể chảy máu từ nhu mô hoặc từ mạch máu liên sườn. Chảy máu thông thường tự cầm và không ảnh hưởng đến huyết động.

+ Trường hợp chảy máu nghiêm trọng từ các nhánh của động mạch thận. Cần truyền máu để giúp ổn định tình trạng của Người bệnh. Nên tiến hành chụp mạch để xác định nguồn chảy máu và nút mạch nếu cần.

- Nhiễm khuẩn

- Tổn thương cơ quan lân cận hiếm gặp ví dụ như đại tràng, trong hầu hết các trường hợp điều trị bảo tồn với kháng sinh và nhịn ăn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark J, Hogan M, Brian D et al. (2001). “Percutaneous Nephrostomy in Children and Adolescents: Outpatient Management”. Radiology 218: pp.207-10.

2. Mosbah A, Siala A (1990). “Percutaneous nephrostomy in the treatement of Pyonephrosis. A comparative study apropos of 36 cases” . Ann Urol (Paris) 24 (4): pp.279 - 81.

3. Ogg CS, Pedersen JS (1969). “Percutaneous Needle Nephrostomy”. Bristish Medical Journal 4: pp.657 - 60.

4. Karim SS R, Samanta S, Aich RK et al. (2010). “Percutaneous nephrostomy by direct puncture technique: An observational study”. Indial journal of Nephrology 20 (2): pp.84 - 8.

5. Radecka E MA (2004). “Complications associated with percutaneous nephrostomies. A retrospective study”. Acta Radiol 45 (2): pp.184 - 8.

CHỌC HÚT DỊCH NANG THẬN CÓ TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM

I. ĐẠI CƯƠNG

Nang thận là hiện tượng một phần cấu trúc thận thay đổi, tạo nên một khoang chứa dịch bên trong, có vỏ bao bọc bên ngoài. Nang thận có thể ở vị trí nhu mô thận, đài bể thận. Nếu các nang thận to ra sẽ có nguy cơ gây chèn ép các phần khác của thận, lâu dần sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến chức năng thận như vỡ nang, nhiễm trùng, ung thư hóa…

Chọc hút dịch nang thận có tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của siêu âm là một thủ thuật cần được tiến hành để làm giảm áp lực trong nang thận, hút dịch nang thận và làm xơ hóa vách nang thận nhằm giải quyết triệt để, tránh được nguy cơ tái phát nhanh của nang thận.

II. CHỈ ĐỊNH

- Kích thước nang thận ≥ 6 cm hoặc có triệu chứng đau nhiều

- Nang thận không thông với đài bể thận

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Người bệnh có rối loạn đông máu

- Nang thận thông với đài bể thận

- Nang thận nằm ở những vị trí nguy hiểm khi tiến hành thủ thuật



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ: 02 người

- Điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên: 01 người

2. Phương tiện

- Dung dịch Betadine sát trùng 10%: 1lọ

- Thuốc gây tê lidocaine 2%: 4 ống (10mg/ml)

- Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

- Cồn tuyệt đối: 20ml

- Kim tiêm, bơm tiêm 5ml: 1 chiếc

- Bơm tiêm 20ml: 2 chiếc

- Bông băng, gạc vô trùng: 4 gói

- Găng tay vô trùng: 3 đôi

- Kim chọc dịch não tủy cỡ 18G: 1chiếc (hoặc kim luồn dài 10 cm).

- Máy siêu âm với đầu dò Convex 3,5-5 MHz đã được sát khuẩn.

- Săng vô khuẩn không có lỗ: 4 chiếc.

- Panh kẹp săng: 4 chiếc

- Bàn thủ thuật: 1 chiếc

- Túi ni lông vô khuẩn bọc đầu dò siêu âm: 1 bộ

3. Người bệnh

- Người bệnh được làm các xét nghiệm về đông máu cơ bản và các xét nghiệm cơ bản khác trước khi chọc hút nang thận.

- Người bệnh được siêu âm thận tiết niệu, chụp UIV hoặc chụp cắt lớp vi tính để loại trừ có thông từ nang thận với bể thận.

- Người bệnh được nghe bác sỹ giải thích kỹ về tác dụng và tai biến của thủ thuật và ký vào giấy cam kết làm thủ thuật chọc hút nang thận.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

- Người bệnh được thử phản ứng với thuốc gây tê lidocain 2%

- Người bệnh được theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm sấp hoặc nghiêng tùy theo vị trí nang thận

- Định vị bằng siêu âm để tìm điểm chọc nang

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng, mặc áo thủ thuật, đội mũ, đeo khẩu trang

- Sát trùng da vùng chọc nang

- Trải săng vô trùng loại có lỗ ở vị trí chọc nang

- Gây tê vùng chọc nang

- Đưa kim chọc dịch não tủy vào nang thận dưới sự hướng dẫn của siêu âm.

- Khi kim đã vào tới nang thì tiến hành hút dịch nang thận cho tới khi trong nang còn khoảng 10ml dịch. Đưa dịch chọc hút nang đi làm các xét nghiệm nếu cần.

- Bơm 10ml đến 15ml cồn tuyệt đối vào vị trí nang thận cũ để gây xơ hóa vách nang (số lượng cồn tuyệt đối bơm vào phụ thuộc vào kích thước nang thận). Chờ 30 phút thì hút cồn tuyệt đối ra (nếu người bệnh bị tăng huyết áp hoặc có chảy máu trong quá trình chọc hút nang thì không bơm cồn tuyệt đối).

- Rút kim chọc nang

- Ấn cầm máu điểm chọc trong vòng 5 phút

- Siêu âm kiểm tra lại

- Sát trùng lại vị trí chọc hút nang

- Băng vùng chọc nang

- Cho người bệnh về giường nằm bất động 24 giờ.



VI. THEO DÕI

Người bệnh cần được theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, màu sắc nước tiểu, vị trí chọc hút nang thận và toàn trạng trong 24 giờ.



VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Đau vị trí chọc hút: nếu đau nhiều có thể dùng thuốc giảm đau như paracetamol, nospa uống hoặc tiêm.

- Đái máu vi thể: không cần xử trí

- Đái máu đại thể

+ Đái máu ít: Truyền thêm Natriclorua 9% hoặc Glucose 5%, theo dõi chặt chẽ mạch, huyết áp, toàn trạng.

+ Nếu có đái máu nhiều gây tụt huyết áp cần truyền máu cho người bệnh. Cho thuốc cầm máu tranxeamic acid 250mg x 2-4 ống tiêm tĩnh mạch chậm.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lang EK(1987). Renal cyst puncture studies. Urol Clin North Am. Feb14(1), 91-102.

2. Onder Canguven, Cemal Goktas, Faruk Yencilek (2009). A New Technique for Simple Renal Cyst: Cystoretroperitoneal Shunt. Advances in Urology,1-5.

3. Yi-Hsin Huang (2007). Which Method is Better for Simple Renal Cysts, Percutaneous Aspiration or Laparoscopic.Unroofing? Controversy in Urology. JTUA, 18(4), 203-205.

CHỌC HÚT DỊCH QUANH THẬN DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM



I. ĐẠI CƯƠNG

Dịch quanh thận xuất hiện do nhiều nguyên nhân, với số lượng ít thường ít ảnh hưởng đến cấu trúc, chức năng của thận, nhưng nếu dịch quanh thận nhiều và tồn tại trong thời gian dài sẽ có nguy cơ gây chèn ép cấu trúc thận, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến chức năng thận và gây xơ hóa cầu thận.

Dẫn lưu dịch quanh thận dưới hướng dẫn của siêu âm là một thủ thuật cần được tiến hành để lấy hết dịch quanh thận ra ngoài, giải phóng chèn ép thận nhằm phục hồi cấu trúc và chức năng của thận.

II. CHỈ ĐỊNH

- Dịch quanh thận dày < 5 cm

- Có dấu hiệu chèn ép thận trên siêu âm

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người bệnh có rối loạn đông máu



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- 02 bác sỹ

- 01 điều dưỡng

2. Phương tiện

- Dung dịch Betadine sát trùng: 01 lọ

- Thuốc gây tê lidocaine 2%: 04 ống (10mg/ml)

- Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

- Kim tiêm, bơm tiêm 5ml: 01 chiếc

- Bơm tiêm 20ml: 02 chiếc

- Bông băng, gạc vô trùng: 04 gói

- Găng tay vô trùng: 03 đôi

- Kim chọc dịch não tủy cỡ 18G: 01chiếc (hoặc kim luồn dài 10 cm)

- Máy siêu âm với đầu dò Convex 3,5-5 MHz đã được sát khuẩn

- Săng vô khuẩn loại không lỗ: 04 chiếc

- Panh kẹp săng: 04 chiếc

- Bàn thủ thuật: 01 chiếc

- Túi ni lông vô khuẩn bọc đầu dò siêu âm: 01 bộ



3. Người bệnh

- Người bệnh được làm các xét nghiệm về đông máu cơ bản và các xét nghiệm cơ bản khác trước khi tiến hành thủ thuật.

- Người bệnh được siêu âm thận tiết niệu hoặc chụp cắt lớp vi tính xác định mức độ chèn ép thận và số lượng dịch.

- Người bệnh và người nhà được nghe bác sỹ giải thích kỹ về tác dụng và tai biến của thủ thuật và ký vào giấy cam kết làm thủ thuật chọc hút nang thận.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

- Người bệnh được thử phản ứng với thuốc gây tê lidocaine

- Người bệnh được theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm sấp hoặc nghiêng tùy theo vị trí chọc hút

- Bác sỹ định vị bằng siêu âm để tìm điểm chọc hút dịch

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng, mặc áo thủ thuật, đội mũ, đeo khẩu trang

- Sát trùng da vùng chọc hút

- Trải săng vô trùng ở vị trí chọc hút dịch

- Gây tê vùng định dẫn lưu dịch

- Chọc kim vào khối dịch quanh thận dưới sự hướng dẫn của siêu âm

- Nếu sử dụng kim luồn thì rút nòng sắt và đưa kim luồn vào khối dịch quanh thận.

- Rút thử xem đã có dịch hay chưa

- Khi chắc chắn kim đã vào tới vùng dịch quanh thận rồi thì tiến hành hút dịch và đưa đi làm xét nghiệm tế bào, sinh hóa và cấy dịch nếu cần.

- Siêu âm kiểm tra lại

- Sát khuẩn lại vùng chọc hút dịch

- Băng vị trí chọc hút

- Cho người bệnh về giường bệnh

VI. THEO DÕI

- Người bệnh cần được theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp

- Theo dõi vị trí chọc hút (chảy máu, nhiễm trùng)

- Theo dõi nước tiểu



VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Đau vị trí chọc hút: nếu đau nhiều có thể dùng thuốc giảm đau như paracetamol, nospa uống hoặc tiêm .

- Đái máu vi thể: không cần xử trí

- Đái máu đại thể

+ Đái máu ít: Truyền thêm Natriclorua 9% hoặc Glucose 5%, theo dõi chặt chẽ mạch, huyết áp, toàn trạng.

+ Nếu có đái máu nhiều gây tụt huyết áp cần truyền máu, hồi sức tích cực và dùng thuốc cầm máu.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Howard M. Richard, III, M.D (2004).Perirenal Transplant Fluid Collections. Semin Intervent Radiol. December 21(4), 235-237.

2. Pollak R, Veremis SA, Maddux MS, Mozes MF(1988). The natural history of and therapy for perirenal fluid collections following renal transplantation. JUrol. Oct 140(4), 716-720.

3. Rajani Gorantla, Anusheela Yalapati, Bhawna Dev, and al (2010). Case report:Perinephric lymphangiomatosis.Indian J Radiol Imaging. August 20(3), 224-226.

CHỌC HÚT DỊCH NANG THẬN DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM



I. ĐẠI CƯƠNG

Chọc hút dịch trong thận dưới hướng dẫn của siêu âm là một thủ thuật cần được tiến hành nhằm lấy được hết dịch trong nang thận, làm giảm áp lực trong nang thận, phòng ngừa xuất hiện biến chứng xảy ra nếu nang thận quá to.



II. CHỈ ĐỊNH

- Nang thận ≥ 6 cm

- Có triệu chứng đau nhiều

- Nang thận không thông với đài bể thận



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Người bệnh có rối loạn đông máu

- Nang thận thông với đài bể thận

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Bác sỹ: 02 người

- Điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên: 01 người

2. Phương tiện

- Dung dịch Betadine sát trùng 10%: 01lọ

- Thuốc gây tê lidocaine 2%: 04 ống (10mg/ml)

- Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

- Kim tiêm, bơm tiêm 5ml: 01 chiếc

- Bơm tiêm 20ml: 02 chiếc

- Bông băng, gạc vô trùng: 04 gói

- Găng tay vô trùng: 03 đôi

- Kim chọc dịch não tủy cỡ 18G: 01 chiếc hoặc kim luồn dài 10 cm

- Máy siêu âm với đầu dò Convex 3,5-5 MHz đã được sát khuẩn

- Săng vô khuẩn loại không lỗ: 04 chiếc

- Panh kẹp săng: 04 chiếc

- Bàn thủ thuật: 01 bộ

- Túi ni lông vô khuẩn bọc đầu dò siêu âm: 01 bộ



3. Người bệnh

- Người bệnh được làm các xét nghiệm về đông máu cơ bản và các xét nghiệm cơ bản khác.

- Người bệnh được siêu âm thận tiết niệu hoặc chụp cắt lớp vi tính xác định mức độ chèn ép thận và số lượng dịch.

- Người bệnh và người nhà được nghe bác sỹ giải thích kỹ về tác dụng và tai biến của thủ thuật và ký vào giấy cam kết làm thủ thuật chọc hút nang thận.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

- Người bệnh dược thử phản ứng với thuốc gây tê lidocaine

- Người bệnh được theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật

- Người bệnh được nằm sấp hoặc nghiên tùy theo vị trí nang thận

- Định vị bằng siêu âm để tìm điểm chọc hút dịch

- Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng, mặc áo thủ thuật, đội mũ, đeo khẩu trang

- Sát trùng da vùng chọc nang

- Trải săng vô trùng loại có lỗ ở vị trí chọc hút dịch

- Gây tê vùng định chọc hút dịch

- Chọc kim chọc dịch não tủy vào nang thận dưới sự hướng dẫn của siêu âm

- Khi kim đã vào tới nang thận thì tiến hành hút dịch cho tới hết. Đưa dịch chọc hút đi làm các xét nghiệm nếu cần.

- Rút kim chọc nang thận ra

- Ấn cầm máu điểm chọc trong vòng 5 phút

- Siêu âm kiểm tra lại

- Băng vùng chọc hút nang thận

- Sát trùng lại vùng chọc hút nang thận

- Cho người bệnh về giường nằm bất động 24 giờ



tải về 4.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương