ChuyêN ĐỀ 1: quản lý nhà NƯỚc tài nguyên và MÔi trưỜng ở XÃ


Bài 2: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH



tải về 2.49 Mb.
trang14/28
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích2.49 Mb.
#6483
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   28

Bài 2: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH




I. TỶ LỆ BẢN ĐỒ

1. Khái niệm tỷ lệ bản đồ


Tất cả mọi vật thể trên mặt đất mà ta thường thấy như nhà cửa, đường sá, sông ngòi, cầu cống… hình dáng và kích thước đều rất lớn. Trong việc ứng dụng đo vẽ bản đồ lên mặt phẳng, để thể hiện các yếu tố đó ta không thể biểu thị nguyên dạng được, mà phải thu nhỏ nhiều lần với một quy định thống nhất. Mức độ thu nhỏ hình dáng kích thước của các yếu tố, nội dung từ thực địa lên bản đồ được gọi là tỷ lệ bản đồ.

1.1. Định nghĩa và công thức tính tỷ lệ bản đồ

Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa khoảng cách đo được trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng nằm ngang của nó ngoài thực địa.



Công thức tính tỷ lệ bản đồ

Tỷ lệ bản đồ = (2)



 : là khoảng cách giữa 2 điểm trên bản đồ.

L : là khoảng cách giữa 2 điểm tương ứng nằm ngang ngoài thực địa.

Người ta chỉ dùng được bản đồ khi biết tỷ lệ của nó, do đó mỗi bản đồ đều phải ghi rõ tỷ lệ. Để thuận tiện cho việc sử dụng bản đồ được biểu thị dưới dạng phân số có tử số là 1 và mẫu số là số lần thu nhỏ từ thực địa lên bản đồ.

Tỷ lệ bản đồ có ký hỉệu là , trong đó M là mẫu số của tỷ lệ bản đồ và là mức độ thu nhỏ từ thực địa lên bản đồ.

Ta có : (3)

Tỷ lệ bản đồ không phải tỷ số toán học đơn thuần, mà nó có tác dụng quy định nội dung cho bản đồ.

Với các bản đồ tỷ lệ lớn thì phạm vi thể hiện nhỏ, cho nên có thể hiện các yếu tố từ thực địa lên bản đồ một cách chi tiết còn bản đồ tỷ lệ nhỏ do phạm vi thể hiện lớn nên chỉ thể hiện ở mức độ khái quát. Trong đo đạc do mục đích sử dụng, do yêu cầu công việc mà quy định tỷ lệ bản đồ ở tỷ lệ bao nhiêu cho phù hợp. Theo quy định tỷ lệ bản đồ được biểu thị bằng một phân số có tử số luôn luôn là 1, còn mẫu số là một số nguyên chẵn chục, chẵn trăm, chẵn ngàn...

Ví dụ 1: …..

Hoặc có thể viết: 1:1000; 1:2000; 1:5000…. Tỷ lệ bản đồ cho biết các độ lớn kích thước các đối tượng trên bản đồ nhỏ hơn các độ lớn, kích thước các vật thể tương ứng ở thực địa là bao nhiêu lần.

Ví dụ 2: Bản đồ tỷ lệ 1:2000 có nghĩa là nếu khoảng cách giữa hai điểm trên bản đồ đo được là 1cm thì khoảng cách tương ứng nằm ngang giữa hai điểm đó ở ngoài thực địa là 2000cm = 20m, nói một cách khác tỷ lệ 1:2000 có nghĩa là giá trị ở thực địa gấp 2000 lần giá trị tương ứng trên bản đồ.

1.2. Mảnh 1:1000

Được chia từ mảnh 1:2000 làm 4 phần. Như­ vậy, mảnh 1:1000 là khung ô vuông có kích thước thực tế là 0,5km x 0,5km, diện tích đo vẽ là 0,25km2 = 25ha. Giới hạn khung mảnh vẽ là 50cm x 50cm.

Số thứ tự mảnh vẽ đư­ợc đánh theo a, b, c, d từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Tên 1:1000 là tên mảnh 1:2000 chứa nó với số thứ tự của mảnh qua gạch nối.

Ví dụ:


Hình 7


345 125 – 9 – a

345 125 – 9 – b

345 125 – 9 – c

345 125 – 9 – d



1.3. Mảnh 1:500

Mảnh 1:500 được chia từ mảnh 1:2000 làm 16 phần. Như vậy, mảnh bản đồ 1:500 là khung ô vuông là kích thước thực tế là 0,25km x 0,25km , diện tích đo vẽ là 0,625km2 = 6,25ha, giới hạn khung mảnh vẽ 50cm x 50cm. Số thứ tự ô vuông được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Tên mảnh 1:500 là tên mảnh 1:2000 chứa nó, tiếp theo là gạch nối và số thứ tự của mảnh trong ngoặc đơn.

Ví dụ:

345 125 – 9 - (1)



345 125 – 9 - (2)

……………..


345 125 – 9 - (16)

2. Tác dụng của tỷ lệ bản đồ


Khi biết tỷ lệ bản đồ, biết chiều dài 2 điểm trên bản đồ thì tính được khoảng cách tương ứng nằm ngang ngoài thực địa

Ví dụ 1: Trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 đo được chiều dài giữa 2 điểm bằng 2 cm . Tính chiều dài nằm ngang của đoạn thẳng đó ở thực địa ?

ở đây M = 2000; ab = l = 2cm

Tìm khoảng cách tương ứng AB = L =?

Từ công thức (3)

L = l x M

Thay l = 2cm; M = 2000, thì:

L=2cm x 2000 =4000cm = 40m

Khoảng cách nằm ngang giữa hai điểm A và B ngoài thực địa là 40m.

Khi biết tỷ lệ bản đồ, biết khoảng cách nằm ngang giữa hai điểm ngoài thực địa, ta cũng tìm được khoảng cách của 2 điểm đó cần đưa lên bản đồ.

Ví dụ 2: Khi tỷ lệ bản đồ địa chính 1: 5000; Khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm A và B ngoài thực địa đo được 75m, tìm khoảng cách của 2 điểm tương ứng a và b trên bản đồ.

Theo công thức (3), có:



hoặc:

Thay các giá trị L = 75m; M=5000 vào (b), thì:



Như vậy khoảng cách giữa 2 điểm a và b cần đưa lên bản đồ là 1,5cm.


3. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ


Khi tiến hành đo vẽ bản đồ, tuỳ theo yêu cầu về mức độ chi tiết, về độ chính xác để biểu thị các yếu tố tề mặt đất lên bản đồ và xác định tỷ lệ bản đồ.

Các yếu tố trên mặt đất có nhiều thể loại, đa dạng, kích thước lớn, bé khác nhau, nếu cứ biểu thị tất cả lên bản đồ sẽ dày đặc, chồng chéo lên nhau, khi sử dụng bản đồ sẽ khó đọc, khó phân biệt, có nhiều yếu tố khi thể hiện lên bản đồ chỉ là một dấu chấm nhỏ. Do vậy khi đo vẽ bản đồ cần phải dựa vào mục đích sử dụng, yêu cầu độ chính xác để lựa chọn tỷ lệ bản đồ cho thích hợp.

Qua thí nghiệm cho thấy mắt người chỉ có thể phân biệt được 2 điểm khác nhau với khoảng cách nhỏ nhất là 0,1mm, nếu <0,1mm thì sẽ nhìn thấy chúng là 1 điểm. Dựa trên cơ sở đó trong đo đạc người ta quy định mức độ thu nhỏ nhất của các yếu tố từ thực địa lên bản đồ là 0,1mm và được gọi là độ chính xác của tỷ lệ bản đồ.

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ là khoảng cách nằm ngang ngoài thực địa ứng với 0,1mm trên bản đồ theo tỷ lệ bản đồ đó.

Nếu gọi L là độ chính xác của tỷ lệ bản đồ, thì :

L = 0,1mm x M (4)

Ví dụ: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ 1: 1000 là:

L = 0,1mm x1000 = 100mm = 0,1m

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ 1:2000 là:

L= 0,1mm x 2000 = 200mm = 0,2m

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ 1:5000 là:

L =0,1mm x 5000 = 500mm = 0,5m

Qua đó ta thấy khi bản đồ có tỷ lệ khác nhau, thì độ chính xác của tỷ lệ bản đồ đó cũng khác nhau; Bản đồ có tỷ lệ càng lớn thì độ chính xác càng cao và ngược lại.

Ví dụ: khi đo khoảng cách đối với bản đồ tỷ lệ 1:1000 ta cần đọc số đo khoảng cách ngoài thực địa đến 0,1m; còn bản đồ tỷ lệ 1:5000 khi đo khoảng cách ngoài thực địa chỉ cần đọc số đo khoảng cách đến 0,5m.


4. Thước tỷ lệ


Việc biểu thị tỷ lệ bản đồ dưới dạng phân số trong đó M là độ thu nhỏ giữa thực địa so với bản đồ là gọn, đơn giản và dễ hiểu.

Song khi sử dụng bản đồ, khi đo vẽ bản đồ để có giá trị , L ta phải thông qua tính toán mất nhiều thời gian và dễ bị nhầm lẫn. Để khắc phục các nhược điểm này người ta biểu thị tỷ lệ bản đồ bằng dạng hình vẽ trên giấy, trên tấm nhựa, trên kim loại và gọi là thước tỷ lệ.

Thước tỷ lệ gồm 2 loại:

Thước tỷ lệ thẳng.

Thước tỷ lệ xiên

Ở đây chỉ giới thiệu cách vẽ và cách sử dụng thước tỷ lệ thẳng.



4.1. Cấu tạo (cách vẽ) thước tỷ lệ thẳng

Thước tỷ lệ thẳng có thể vẽ trên giấy, trên nhựa, hoặc trên kim loại như sau:

Vẽ một hình chữ nhật dài 6 đến 8cm, rộng 2 đến 5mm (nằm ngang). Chia hình chữ nhật đó làm nhiều phần bằng nhau, mỗi phần bằng 1cm hoặc 2cm bởi các vạch. Độ dài mỗi phần được gọi là một đơn vị cơ bản của thước.

Trên đơn vị cơ bản đầu tiên (bên trái thước) chia thành 10 phần hoặc 20 phần( khi đơn vị cơ bản bằng 2cm) bằng nhau, giá trị mỗi phần là 1/10 hoặc 1/20 của đơn vị cơ bản và bằng 1mm, và được gọi là đơn vị chia nhỏ nhất của thước (hình 8). Sau khi chia xong thực hiện ghi số trên thước tỷ lệ thẳng như sau:

Tại vạch bên phải của đơn vị cơ bản đầu tiên ghi số 0, còn các vạch khác của các đơn vị cơ bản ghi độ dài nằm ngang ngoài thực địa ứng với các đơn vị cơ bản tính từ vạch 0.



Ví dụ : Vẽ thước tỷ lệ thẳng tỷ lệ 1: 1000; có đơn vị cơ bản bằng 1cm (hình 8).

Tương tự như vậy khi vẽ thước tỷ lệ thẳng 1: 2000, nếu 1 đơn vị cơ bản bằng 2cm thì ta vẽ các đoạn thẳng có giá trị = 2cm; đoạn đầu tiên chia 20 phần bằng nhau, vạch bên phải đơn vị cơ bản đầu tiên ghi số 0, vạch bên trái ghi số 40 (vì tỷ lệ bản đồ 1: 2000, 1cm trên bản đồ ứng với 20m ngoài thực địa), còn các vạch bên phải vạch 0 lần lượt ghi 40, 80, 120…



4.2. Sử dụng thước tỷ lệ thẳng

Khi có tỷ lệ thẳng, nếu biết khoảng cách giữa 2 điểm trên bản đồ thì tìm được khoảng cách tương ứng nằm ngang ở ngoài thực địa ngay ở trên thước tỷ lệ thẳng đó.



Ví dụ 1: Có thước tỷ lệ thẳng 1: 1000 (như hình 8); trên bản đồ tỷ lệ 1:1000 có 2 điểm a và b đo được 1,5cm, cần tìm khoảng cách nằm ngang tương ứng của 2 điểm đó ở ngoài thực địa.

Ta tiến hành như sau:

Dùng Compa đo, mở khẩu độ compa đúng bằng khoảng cách giứa 2 điểm a và b trên bản đồ, giữ nguyên khẩu độ compa đặt mũi compa bên phải rơi đúng vào một trong những vạch khắc ở bên phải vạch 0 của thước tỷ lệ thẳng (vào vạch 10, 20, 30…), còn mũi compa bên trái phải nằm trong đơn vị cơ bản đầu tiên, vì đơn vị cơ bản đầu tiên có tác dụng để xác định những giá trị nhỏ hơn đơn vị cơ bản một cách chính xác (đọc số chính xác đến 1/10 đơn vị chia nhỏ nhất trên thước).

Theo ví dụ trên ta có mũi compa bên phải trùng với vạch ghi số 10 (bên phải vạch 0 đơn vị cơ bản) mũi compa bên trái cách vạch 0 của đơn vị cơ bản đầu tiên 2 phân khoảng và cắt giữa phân khoảng thứ 3 của đơn vị cơ bản đầu tiên.

Như vậy khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm A và B ở thực địa là 10m+2 phân khoảng x 1m + 0,5 phân khoảng x 1m =12,5m

Tóm lại khoảng cách nằm ngang ngoài thực địa bằng tổng giá trị đọc được trên thước tỷ lệ thẳng tại 2 mũi compa bên phải và bên trái.



Chú ý: Khi đọc số ở mũi compa bên trái (trên đơn vị cơ bản đầu tiên) thì

đọc chính xác đến 1/10 đơn vị chia nhỏ nhất trên thước (chính xác đến 1/10mm).



Khi biết tỷ lệ bản đồ và đo được khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm ngoài thực địa, cần chuyển khoảng cách đó lên bản đồ, thì tiến hành như sau:

Phân tích khoảng cách nằm ngang đo bằng tổng 2 số, số thứ nhất bằng tổng số chẵn của bội số đơn vị cơ bản; số thứ hai nhỏ hơn giá trị của đơn vị cơ bản.



Ví dụ 2: Có thước tỷ lệ thẳng 1: 1000; khoảng cách nằm ngang ngoài thực địa giữa 2 điểm bằng 26m, cần đưa khoảng cách này lên bản đồ có tỷ lệ 1: 1000

Gọi L là khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm = 26m.

L = 26m = 20m + 6m

(20m là bội số của hai đơn vị cơ bản: 6m có giá trị nhỏ hơn 10m ứng với 1 đơn vị cơ bản).

Để chuyển giá trị này lên bản đồ, dùng compa bên đặt mũi compa bên phải trùng vạch 20 trên thước tỷ lệ thẳng, mũi compa bên trái đúng vạch thứ 6 của đơn vị cơ bản đầu tiên (vì vạch thứ 6 = 6mm ứng với 6m ngoài thực địa khi tỷ lệ 1: 1000).

Giữ nguyên khẩu độ compa và đặt lên bản đồ theo vị trí và hướng của 2 điểm cần xác định.


II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH DIỆN TÍCH THỬA ĐẤT TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH


Tính diện tích thửa trên bản đồ thường áp dụng khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, khi tính diện tích thửa có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để tính, tuỳ thuộc vào yêu cầu độ chính xác và điều kiện kỹ thuật có.

Khi tính diện tích thửa trên bản đồ địa chính hiện nay thường áp dụng 3 phương pháp sau:

- Phương pháp phân chia thửa đất ra các hình tam giác.

- Phương pháp đếm ô.

- Phương pháp toạ độ.

Phương pháp phân thửa ra các hình tam giác, phương pháp đếm ô được áp dụng nhiều khi tính diện tích các thửa trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 và nhỏ hơn (1/2000 ; 1/5000; 1/10 000), còn phương pháp tính theo toạ độ các điểm của góc thửa dùng cho bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 và lớn hơn.


1. Phương pháp phân chia thửa đất ra các hình tam giác


Bản đồ địa chính có tỷ lệ từ 1/1000 và nhỏ hơn khi các thửa có kích thước lớn , số lượng cạnh ít thì thường dùng phương pháp phân chia thửa đó ra các hình tam giác, tiến hành tính diện tích cho từng hình tam giác, sau đó lấy tổng diện tích của các hình tam giác đó thì được diện tích của thửa cần tính.

Công thức tính diện tích hình tam giác như sau:

S = 1/2(a.ha) = 1/2(b.hb) = 1/2(c.hc) … (5)

Trong đó a, b, c là 3 cạnh của tam giác; ha, hb, hc là đường cao của tam giác hạ xuống các cạnh tương ứng.

Để tính diện tích các tam giác trên bản đồ ta dùng thước milimet đo chiều dài các cạnh đáy a, b, c chú ý khi đo đọc số trên thước đến 0,1 mm; để xác định đường cao dùng êke vuông góc có 2 cạnh khắc đến mm, đặt cạnh vuông góc đó lên đáy tam giác trượt êke đến khi cạnh góc vuông kia trùng lên đỉnh tam giác đọc số trên cạnh thước êke từ đáy đến đỉnh tam giác và cũng đọc đến 0,1 mm (hình 10).

Ví dụ 1: Trên hình 11 đo được BC = a = 20 mm; ha = 16,5 mm khi thửa ABC nằm trên bản đồ tỷ lệ 1/1000 thì ta có diện tích ngoài thực địa là:

SABC = 1/2a.ha.M2

Trong đó a = 20 mm; ha = 16,5 mm; M là mẫu số tỷ lệ bản đồ = 1000

Thay vào ta có:

SABC = 1/2.20 mm.16,5 mm.10002 = 165000000 mm2 = 165 m2.

Hoặc theo tỷ lệ bản đồ tính cạnh đáy và đường cao tương ứng với thực địa sau đó mới thay vào công thức để tính diện tích.

Khi tỷ lệ 1/1000, a đo trên bản đồ bằng 20 mm thì tương ứng thực địa là 20 m; ha = 16,5 mm thì tương ứng thực địa = 16,5 m do đó diện tích tam giác ABC ngoài thực địa là:

SABC = 1/2.20m.16,5m = 165 m2





Hình 11

Ví dụ 2: Giả sử có thửa đất ABCD ngoài thực địa đã được đo vẽ tỷ lệ 1/2000 lên bản vẽ là abcd như hình 11 để tính diện tích thửa đất ABCD ta tiến hành tính diện tích thửa đất đó trên bản đồ như sau:

Dùng thước mm đo được cạnh đáy của 2 tam giác I và II là a = 20,4 mm; đường cao h1 = 8,2 mm; đường cao h2 = 15,7 mm. Ta có: SABCD = Sabcd.M2

Thay các số liệu đo được của cạnh đáy và các đường cao vào công thức trên ta được:

SABCD = 1/2.20,4mm(8,2mm + 15,7mm).20002

SABCD = 975120000mm2 = 975,12 m2

Hoặc tính theo cách khi đo trên bản đồ được bao nhiêu căn cứ vào tỷ lệ bản đồ tính khoảng cách tương ứng ở thực địa.

Theo số liệu trên có a đo được trên bản đồ =20,4 mm theo tỷ lệ 1/2000 ứng với thực địa = 40,8m; h1= 8,2mm ứng với thực địa = 16,4m; h2= 15,7mm ứng với thực địa = 31,4 m.

Diện tích thửa đất đó là:

SABCD = 1/2. 40,8m ( 16,4m + 31,4m ) = 975,12m2 .

2. Phương pháp đếm ô


2.1. Cấu tạo lưới ô vuông

Lưới ô vuông có kích thước 10 cm x 20 cm, được chia làm 200 ô vuông mỗi ô bằng 1 cm2 (1cm x 1cm) và được gọi là một ô lớn. Một ô lớn được chia làm 25 ô vuông nhỏ, mỗi ô vuông nhỏ có cạnh 2mm x 2mm và được gọi là một ô nhỏ. Mỗi ô nhỏ dọc theo chiều ngang được chia đôi bằng nét đứt có kích thước ô là 2mm x 1mm. Như vậy tương ứng với mỗi loại tỷ lệ bản đồ lưới ô vuông sẽ ứng với diện tích ngoài thực địa khác nhau.

Với bản đồ tỷ lệ 1/1000 thì:

1 ô lớn (1cm x 1cm) tương ứng với thực điạ là 10m x 10m = 100 m2

1 ô nhỏ (2mm x 2mm) tương ứng với thực địa là 2m x 2m = 4 m2.

1 nửa ô nhỏ (2mm x 1mm) tương ứng với thực địa 2m x 1m = 2 m2.

Với bản đồ tỷ lệ 1/2000 thì:

1 ô lớn (1cm x 1cm) tương ứng với thực điạ là 20m x 20m = 400 m2

1 ô nhỏ (2mm x 2mm) tương ứng với thực địa là 4m x 4m = 16 m2.

1 nửa ô nhỏ (2mm x 1mm) tương ứng với thực địa là 4m x 2m = 8 m2.

Với bản đồ tỷ lệ 1/5000 thì:

1 ô lớn (1cm x 1cm) tương ứng với thực điạ là 50m x 50m = 2500 m2

1 ô nhỏ (2mm x 2mm) tương ứng với thực địa là 10m x 10m = 100 m2.

1 nửa ô nhỏ (2mm x 1mm) tương ứng với thực địa là 10m x 5m = 50 m2.



2.2 Cách sử dụng



Dùng lưới ô vuông đặt lên thửa cần tính sao cho một cạnh của hình cần tính trùng với nét đậm của lưới ô, xê dịch lưới ô sao cho các cạnh của thửa cần tính chứa được nhiều ô lớn nhất (hình 12).

Sau đó lần lượt đếm có bao nhiêu ô lớn nằm trong ranh giới thửa và đếm số ô nhỏ nằm trong ranh giới thửa còn các ô nhỏ bị cắt thì ước lượng để bù trừ nhau chuyển thành các ô nhỏ. Lấy các ô đếm được nhân với giá trị tương ứng mỗi loại ô theo tỷ lệ bản đồ ở thực địa.



Ví dụ : Trên bản đồ tỷ lệ 1/2000 đếm được 9 ô lớn 15,5 ô nhỏ.

Theo tỷ lệ bản đồ 1/2000 thì 1 ô lớn ứng với thực địa là 400 m2; 1 ô nhỏ ứng với thực địa là 16 m2;

Vậy thửa đất trên có diện tích là:

SThựcđịa = 400 m2 x 9 + 16 m2 x 15,5 =3848 m2



Tỷ lệ bản đồ

Diện tích thực địa (m2)

1 ô lớn (1cm x 1cm)

1 ô nhỏ (2mm x 2mm)

1/1000

100

4

1/2000

400

16

1/5000

2500

100

1/10000

10000

400

Để thuận tiện cho việc tính toán diện tích trên bản đồ địa chính theo phương pháp đếm ô, phương pháp phân thửa ra các hình tam giác thì căn cứ vào bảng sau đây :

3. Phương pháp tính diện tích theo toạ độ





Hình 13

Giả sử có thửa ABCD:

A ( XA; YA) ; B(XB; YB)

C (XC; YC); D(XB; YD)

Để tính diện tích chính xác cho thửa ABCD, thì sử dụng công thức tính diện tích theo toạ độ như sau:
SABCD =

Vậy công thức tổng quát viết ở dạng



(6)

4. Một số quy định trong tính toán diện tích


Để đảm bảo chính xác diện tích phải tính trên bản vẽ gốc, trường hợp không có bản gốc mới tính trên bản đồ.

Mỗi thửa tính diện tích phải tính hai lần riêng biệt (hai người tính), kết quả hai lần tính phải có chênh lệch nằm trong hạn sai cho phép, thì lấy kết quả trung bình của hai lần tính làm kết quả chính thức. Nếu hai lần tính có số chênh lớn hơn hạn sai cho phép thì phải tính thêm lần 3, lấy lần 3 so sánh với lần 1 hoặc lần 2, lần nào có số chênh nhỏ hơn hạn sai cho phép thì lấy trung bình của chúng làm kết quả. Nếu lần 3 so với lần 1 và 2 có sai số lớn hơn hạn sai cho phép thì tính lại hai lần mới.

Sai số cho phép tính diện tích giữa hai lần được tính theo công thức:

(7)

Trong đó:

SCP : Là sai số cho phép giữa hai lần tính diện tích.

M : Là mẫu số tỷ lệ bản đồ.

S : Là diện tích trung bình của hai lần tính (đơn vị m2).

Ví dụ : Trên bản đồ tỷ lệ 1:2000 có thửa đất dùng phim tính đếm được :


  • Lần 1 : 5 ô lớn 16,5 ô nhỏ

  • Lần 2 : 5 ô lớn 15,0 ô nhỏ

Tính diện tích thửa đất trên.

Gọi S1 là diện tích lần 1

S1 = 5 ô lớn x 400 m2 + 16,5 ô nhỏ x 16 m2

S1 = 2264 m2

Gọi S2 là diện tích lần 2

S2 = 5 ô lớn x 400 m2 + 15 ô nhỏ x 16 m2

S2 = 2240 m2

Sai số giữa 2 lần tính được là :

S tính = 2264 m2 - 2240 m2 = 24 m2

Tính sai số diện tích cho phép theo công thức (7) ta có :

S cp = 2

S cp = 0,8 m 2 = 38 m2

So sánh : tính < Scp

Vậy thửa đất trên có diện tích là 2252 m2


III. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

1. Đọc bản đồ và định hướng tờ bản đồ


1.1. Đọc bản đồ

Đọc bản đồ là quá trình chuyển những nội dung biểu thị trên bản đồ thành

các yếu tố cụ thể tương ứng ngoài thực địa thông qua ký hiệu qui ước và các ghi

chú trên bản đồ.

Ví dụ : Trên bản đồ địa chính của xã, ngôi sao vàng là trụ sở của UBND xã; dấu + là trung tâm y tế , còn trong các thửa đất có ghi loại ruộng đất, số thửa và diện tích của thửa đó.

Căn cứ vào ký hiệu biết được thửa đất đó sử dụng làm gì, thứ tự số thửa là bao nhiêu và có diện tích là bao nhiêu.



Ví dụ như hình 14 :

2L : Thửa đất trồng hai vụ lúa trong một năm.

7: Số thứ tự của thửa đất là thửa số 7

450: Diện tích của thửa đất là 450 m2

1.2. Sử dụng bản đồ địa chính ngoài trời

Khi mang bản đồ địa chính ra thực địa cần phải định hướng tờ bản đồ.Định hướng bản đồ là đặt bản đồ nằm ngang trên mặt đất sao cho phương hướng trên bản đồ trùng với phương hướng tương ứng.



Hình 15


Để định hướng bản đồ có thể dùng:

+ Định hướng bằng địa bàn: đặt bản đồ tại khu vực tương ứng, đặt mép hộp địa bàn trùng với đường khung tây hoặc khung đông tờ bản đồ. Xoay tờ bản đồ đến khi kim địa bàn chỉ song song với mép hộp địa bàn hoặc kim chỉ trùng vạch 0 - 0 của địa bàn thì dừng lại và đã định hướng bản đồ xong. (hình 15).



+ Định hướng theo địa vật đã biết: Đặt bản đồ nằm ngang, điều chỉnh cho điểm trên bản đồ trùng với điểm tương ứng của nó trên thực địa, xoay bản đồ. Cho điểm địa vật lấy hướng có trên bản đồ trùng hướng với địa vật tương ứng ở ngoài thực địa. Địa vật thường dùng để định hướng như tháp chuông, cột ống khói nhà máy, cấp độc lập .... (hình 16).


2. Chuyển khoảng cách từ thực địa lên bản đồ


Trường hợp này thường dùng khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính hoặc khi chỉnh lý bản đồ địa chính có biến động ở thực địa. Tiến hành đo chiều dài nằm ngang của đoạn thảng cần đo ở thực địa, căn cứ vào tỷ lệ tính khoảng cách cần đưa lên bản đồ.

Ví dụ: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 khoảng cách nằm ngang giữa hai điểm AB đo được ở thực địa bằng 56,4m. khoảng cách cần đưa lên bản đồ là bao nhiêu?

Theo công thức hoặc ở đây M =2000, LAB = 56,4m , thay vào có :

Như vậy khi đoạn thẳng AB có khoảng cách ngang ở thực địa bằng 56,4m.

thì biểu thị lên bản đồ tỷ lệ 1/2000 sẽ được khoảng cách là 28,2mm.


3. Tính khoảng cách từ bản đồ ra thực địa


Căn cứ vào tờ bản đồ địa chính đã có, khi cần tính khoảng cách nằm ngang ngoài thực địa giữa 2 điểm bất kỳ nào đó có trên bản đồ địa chính, thì dùng thước thẳng có khắc vạch mm và đo chiều dài giữa 2 điểm đó (đọc ước lượng đến 1/10mm), sau đó dựa vào tỷ lệ bản đồ để tính. Cách tính là lấy chiều dài đo được trên bản đồ nhân với mẫu số của tỷ lệ bản đồ đó.

Ví dụ: Dùng thước nhựa thẳng có khắc vạch mm và đo chiều dài giữa 2

điểm ab trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 bằng 25,3 mm. Tính khoảng cách nằm ngang của đoạn thẳng đó ở ngoài thực địa ?

Theo công thức L AB=lab x M, thay các giá trị vào thì có: LAB= 25,3mmx 2000 = 50600mm =50,6m .

4. Tính diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính


Khi cần tính diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính thì áp dụng các phương pháp tính diện tích đã được giới thiệu ở phần 2, đó là dùng phương pháp phân tích thửa ra các hình tam giác hoặc dùng phương pháp đếm ô bằng phim tính diện tích. Chú ý các phương pháp này dùng cho tính diện tích thửa trên bản đồ địa chính khi có tỷ lệ bản đồ từ 1/1000 và nhỏ hơn. Khi tính diện tích thửa phải tính hai lần riêng biệt nếu kết quả hai lần tính đó có giá trị chênh lệch nằm trong hạn sai cho phép (theo công thức 7) thì lấy kết quả trung bình của 2 lần tính làm diện tích chính thức cho thửa đó.

Ví dụ: Tính diện tích thửa đất ABCD là bao nhiêu m2 , khi dùng phím tính đếm được trên tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 là:

- Lần 1: 3 ô lớn 10,5 ô nhỏ

- Lần 2: 3 ô lớn 8,8 ô nhỏ

Để tính diện tích thửa đất ABCD tiến hành như sau:

Khi bản đồ địa chính có tỷ lệ 1/2000 thì ứng với 1 ô lớn trên bản đồ bằng 400m2 ở thực địa , 1 ô nhỏ ứng với 16 m2 ở thực địa.

Diện tích lần 1 tính được là :

S1= 3 ô lớn x400m2 + 10,5 ô nhỏ x 16m2 = 1368m2

Diện tích lần 2 tính được là :

S2= 3 ô lớn x400m2 + 8,8 ô nhỏ x 16m2 = 1341m2

Chênh lệch giữa hai lần tính:

Stính = S1 – S2 = 1368m2-1341m2 = 25m2

Sai số cho phép tính diện tích giữa hai lần:





= 0,8x37(m2) = 30m2.

So sánh: Stính<Scp ( 25m2<30m2)

Diện tích thửa đất ABCD ở thực địa là 1355m2



Каталог: sites -> sonoivu.caobang.gov.vn -> files
sites -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
sites -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
sites -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ NỘi vụ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> SỞ NỘi vụ Số: /QĐ- snv dự thảo CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc BÁo cáo sáng kiếN

tải về 2.49 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   28




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương