ChuyêN ĐỀ 1: quản lý nhà NƯỚc tài nguyên và MÔi trưỜng ở XÃ


CHUYÊN ĐỀ 5: THANH TRA, KIỂM TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở CƠ SỞ



tải về 2.49 Mb.
trang22/28
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích2.49 Mb.
#6483
1   ...   18   19   20   21   22   23   24   25   ...   28

CHUYÊN ĐỀ 5: THANH TRA, KIỂM TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở CƠ SỞ




Bài 1. THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP,

KHIẾU TỐ VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ

I. THANH TRA, KIỂM TRA ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ

1. Khái niệm chung về thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở


1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở

Đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở chủ yếu tập trung vào việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý của chính quyền cơ sở và sử dụng đất của người sử dụng đất ở địa phương.

Thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở là việc xem xét tại chỗ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai và việc quản lý, sử dụng đất của người sử dụng đất. Qua đó nhằm rút ra những nhận xét, kết luận và xử lý theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, khắc phục những nhược điểm, thiếu sót, phát huy những ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai và hiệu quả sử dụng đất đai ở cơ sở.

1.2. Mục đích, phạm vi hoạt động

- Mục đích

Thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở là chức năng thiết yếu của công tác quản lý đất đai của chính quyền xã, qua đó mà biết được kết quả tác động của cơ quan quản lý nhà nước đối và đối tượng quản lý tốt hay chưa tốt để khắc phục mặt chưa tốt, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ cương trong quản lý đất đai ở địa phương.

Vì vậy thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai nhằm mục đích:

+ Bảo đảm cho đất đai được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.

+ Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với đất đai của UBND xã và của người sử dụng đất trên địa bàn xã;

+ Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai ở cơ sở.

+ Thông qua thanh tra, kiểm tra để phát hiện những vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung để hoàn chỉnh các văn bản pháp luật cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội.

- Phạm vi hoạt động

Theo quy định của Luật Đất đai 2003, thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở là thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực đất đai tại địa phương.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra đất đai ở địa phương mình.

Cán bộ địa chính, xây dựng, nông nghiệp xã có trách nhiệm giúp UBND xã thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất ở địa phương mình.



1.3. Đối tượng, nôi dung thanh tra, kiểm tra đất đai

1.3.1. Đối tượng kiểm tra, thanh tra đất đai

Đối tượng thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở bao gồm cán bộ công chức xã tham gia quản lý đất đai ở xã và người sử dụng đất trong địa bàn xã quản lý.

- Cán bộ công chức tham gia quản lý về đất đai ở xã, bao gồm:

Chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã; công chức địa chính, xây dựng, nông nghiệp xã, trưởng các thôn, làng, bản, ấp, bun, phum, sóc ...

- Người sử dụng đất trong địa bàn xã bao gồm:

+ Các tổ chức trong nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất ở xã ; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất ở xã;

+ Hộ gia đình, cá nhân trong xã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc được công nhận quyền sử dụng đất;

+ Cộng đồng dân cư trong xã gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, bản, ấp, bun, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự cùng phong tục tập quán hoặc có chung dòng họ được nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất;

+ Cơ sở Tôn giáo trong xã gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất ( nếu có);

+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhà nước giao đất, cho thuê đất tại xã ( nếu có);

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hóa, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được nhà nước giao đất, cho đất, được mua nhà ở gắn liền và quyền sử dụng đất ở tại xã (nếu có);

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được nhà nước Việt Nam cho thuê đất tại xã (nếu có).



1.3.2. Nội dung kiểm tra, thanh tra đất đai

Nội dung thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở bao gồm:

+ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã và cán bộ, công chức địa chính, xây dựng, nông nghiệp và cán bộ, công chức xã khác được giao nhiệm vụ liên quan tới việc giải quyết các thủ tục về đất đai ở cơ sở.

+ Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã.



1.4. Trình tự thanh tra đất đai

Tùy theo quy mô, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà vận dụng linh hoạt, song nói chung khi thanh tra đất đai thường tiến hành theo trình tự các bước sau:

- Ra quyết định thanh tra

Quyết định thanh tra là văn bản pháp lý do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ban hành (nếu ở xã là chủ tịch ủy ban nhân xã ban hành), là thủ tục hành chính bắt buộc khi tiến hành thanh tra, là căn cứ pháp lý để đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra phải thực hiện.

Nội dung Quyết định thanh tra phải ghi rõ nội dung, yêu cầu, phạm vi thanh tra; thời hạn, thời gian thanh tra; quyền, trách nhiệm của đoàn thanh tra; quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra.

- Chuẩn bị thanh tra

- Tiến hành thanh tra

Là bước tiếp xúc và đối tượng thanh tra để thực hiện nội dung thanh tra. Vì vậy yêu cầu của bước này là cần phải nắm vững các nguyên tắc thanh tra để tiến hành xác minh tài liệu, số liệu một cách chính xác làm căn cứ pháp lý cho việc kết luận.

Trong quá trtrình tiến hành thanh tra cần chú ý kiểm tra tài liệu, hồ sơ đất đai của đối tượng được thanh tra; các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đát và các tài liệu khác có liên quan.; kiểm tra thực tế hiện trạng sử dụng đất của đối tượng thanh tra; xác minh chứng cứ tại các cơ quan , tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức đối thoại, chất vấn đối tượng thanh tra.

- Kết thúc thamh tra

Căn cứ vào mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra đề ra, sau khi đã có đầy đủ chứng cứ pháp lý và xem xét các ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, đoàn thanh tra ra văn bản chính thức, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý của mình.

2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất


2.1. Thanh tra, kiểm tra tính pháp lý về quyền sử dụng đất

Khi tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất ở cơ sở thì việc đầu tiên cán bộ địa chính - xây dựng ở cơ sở phải quan tâm

đó là tính pháp lý về quyền sử dụng đất.

Người sử dụng đất hợp pháp là người phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Đất đai và có tên trong hồ sơ địa chính như sổ mục kê, sổ địa chính...Trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003.

Người sử dụng đất hợp pháp có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai.

2.2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất

Theo điều 106 Luật Đất đai 2003 quy định người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Người sử đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, tặng, cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện là có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất.

Khi thanh tra nội dung này cần chú ý xem xét điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất; trình tự, thủ tục thực hiện; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính; mục đích, thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển quyền.



2.3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất

- Thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng đất.

Đối với người sử dụng đất phi nông nghiệp như đất ở, đất sản xuất, kinh doanh; đối và đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp như sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất tròng cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất...

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ làm tăng khả năng sinh lợi của đất.

Kiểm tra các biện pháp bảo vệ đất chống xói mòn; các biện pháp làm tăng giá trị sử dụng đất:

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

+ Kiểm tra việc nộp tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất,.nội dung thanh tra, kiểm tra các đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm việc kê khai và cung cấp cho cơ quan thuế những tài liệu liên quan đến việc xác định tiền sử dụng đất,việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Nếu người sử dụng đất không thực hiện các thủ tục kê khai, không nộp đủ tiền sử dụng đất thì không được giao đất, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép chuyển mục đích và phải xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Việc nộp thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí địa chính: Kê khai nộp thuế, mức nộp thuế và nơi nộp thuế.

+ Thanh tra, kiểm tra việc đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi giao cho mình. Tập trung vào nội dung thanh tra , kiểm tra việc đền bù thiệt hại về đất xem xét giá đất đền bù (nếu tính bằng tiền); diện tích loại đất đền bù có đúng và diện tích, giá đất, loại đất trước khi thu hồi hay không; xem xét việc đền bù thiệt hại về tài sản, bao gồm công trình kiến trúc, cây trồng, vật nuôi, các tài sản khác gắn liền và đất và xem xét đền bù có đúng giá trị còn lại của tài sản không; việc ổn định chỗ ở và sản xuất cho người có đất bị thu hồi.



-Thanh tra, kiểm tra việc giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi

- Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính khi chuyển quyền sử dụng đất như thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất...

3. Xử lý vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất ở cơ sở


3.1. Vi phạm pháp luật đất đai

-Vi phạm pháp luật đất đai là hành vi của các chủ thể tham gia vào các quan hệ đất đai vi phạm pháp luật đất đai xâm phạm đến các quan hệ được pháp luật đất đai bảo vệ, gây thiệt hại cho nhà nước hoặc các chủ thể khác tham gia quan hệ đất đai.

Vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm vi phạm pháp luật đối với người quản lý đất đai và vi phạm pháp luật đối với người sử dụng đất đai.

- Đối tượng bị xử lý vi phạm đối với người quản lý bao gồm:

+ Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai;

+ Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai;

+ Người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức được Nhà nước giáo đất để quản lý mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao để quản lý.

- Đối tượng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm cá nhân trong và ngoài nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài; cơ quan tổ chức trong và ngoài nước; hộ gia đình; cơ sở tôn giáo có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai.

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi cố ý hoặc vô ý của người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức hoạt động dịch vụ về đất đai vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai mà chưa đến mức bị Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Hành vi của cán bộ, công chức cấp xã, gồm vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính; vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vi phạm về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; vi phạm về quy định thu hồi đất; trưng dụng đất; vi phạm quy định về quản lý đất được nhà nước giao để quản lý; vi phạm quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.

Hành vi vi phạm của người sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn quản lý của UBND xã, gồm sử dụng đất không đúng mục đích; lấn, chiếm đất; huỷ hoại đất; gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác; chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, gúp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không thực hiện g thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai; tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho đối và đất không đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất; cố ý đăng ký không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất; chậm thực hiện bồi thường; chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép; cố ý gây cản trở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; không thực hiện đúng thời hạn trả lại đất theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tự tiện di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng đất; mốc chỉ Giới hành lang an toàn của công trình; làm sai lệch các giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất.

3.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Hiện nay việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 105/2009/ NĐ –CP, ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, gồm một số nội dung chính sau đây:



3.2.1. Các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

Khi áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả chính quyền cơ sở cần chú ý nắm vững những quy định sau đây:

- Các hình thức xử phạt chính, gồm: cảnh cáo; phạt tiền.

- Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề định giá; cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tịch thu lợi ích có được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng Thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.

Hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất có các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất được quy định tại các điều từ Điều 8 đến Điều 24 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Tuỳ theo hành vi vi phạm và thẩm quyền của chính quyền cơ sở mà áp dụng các biện pháp xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả cho phù hợp.

3.2.2. Thời hiệu xử phạt

- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hai (02) năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.

- Đối và cá nhân đó bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục Tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba (03) tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

- Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm hành chính chưa bị xử phạt thì người có thẩm quyền không thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mà áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.

- Trong thời hạn được quy định trong thời hiệu xử phạt mà người có hành vi vi phạm lại có hành vi vi phạm hành chính mới hoặc cố trình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời điểm có hành vi vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

3.2.3. Nguyên tắc xử phạt

- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, đình chỉ, xử lý kịp thời; việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công khai; triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của của pháp luật.

- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền thực hiện.

- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì từng người vi phạm đều bị xử phạt.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

- Hình thức xử phạt chính được áp dụng độc lập; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính đối và những hành vi vi phạm hành chính có quy định hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu theo quy định của pháp luật

- Hình thức, mức độ xử phạt được xác định căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả của hành vi vi phạm hành chính, nhân thân của người có hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.

- Mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của mức xử phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có trình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống mức thấp hơn, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của mức xử phạt; nếu hành vi vi phạm có trình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn, nhưng không được vượt quá mức tối đa của mức xử phạt.

3.2.4. Xác định mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính

- Mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc quy đổi Giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất bị vi phạm thành tiền theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất đó quy định và chia thành bốn (4) mức sau đây:

+ Mức một (1): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới ba mươi triệu (30.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, dưới một trăm năm mươi triệu (150.000.000) đồng đối với đất phi nông nghiệp;

+ Mức hai (2): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ ba mươi triệu (30.000.000) đồng đến dưới tám mươi triệu (80.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, từ một trăm năm mươi triệu (150.000.000) đồng đến dưới bốn trăm triệu (400.000.000) đồng đối với đất phi nông nghiệp;

+ Mức ba (3): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ tám mươi triệu (80.000.000) đồng đến dưới hai trăm triệu (200.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, từ bốn trăm triệu (400.000.000) đồng đến dưới một tỷ (1.000.000.000) đồng đối với đất phi nông nghiệp;

+ Mức bốn (4): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ hai trăm triệu (200.000.000) đồng trở lên đối với đất nông nghiệp, từ một tỷ (1.000.000.000) đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

+ Đối với các loại đất chưa được xác định giá mà phải xác định giá để tính mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính gây ra thì việc xác định giá thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

- Căn cứ vào quy định về mức độ hậu quả của hành vi, các quy định của pháp luật và hành vi thực tế vi phạm của người sử dụng đất, chính quyền cơ sở quyết định mức xử phạt cho phù hợp với thẩm quyền của mình.



3.2.5. Thẩm quyền xử phạt của chính quyền cơ sở

a. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến hai triệu (2.000.000) đồng;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến hai triệu (2.000.000) đồng;

+ Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đấ; tịch thu lợi ích có được do vi phạm có giá trị đến hai triệu (2.000.000) đồng; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.

Chủ tịch Uỷ bân nhân dân xã, phường, thị trấn có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. Việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử lý vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.



b. Những hành vi vi phạm về pháp luật đất đai thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

+ Sử dụng đất không đúng mục đích mức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn ( 200.000) đồng đến năm trăm nghìn ( 500.000) đồng nếu hậu quả hành vi thuộc mức một ( 1); phạt tiền từ năm trăm nghìn ( 500.000) đồng đến hai triệu ( 2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2) mà không thuộc trường hợp chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, chuyển đất trồng cây lâu năm đất ao, hồ, đầm, nuôi trồng thuỷ sản sử dụng nước mặn mà không được Uỷ ban nhân sân cấp có thẩm quyền cho phép; chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác mà không được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép; chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu Tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp theo quy định phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở mà không được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép; sử dụng đất để xây dựng công trình, đầu tư bất động sản thuộc khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế trái với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được công bố. Ngoài ra còn buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.

+ Lấn, chiếm đất phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu ( 2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một ( 1) mà không thuộc các trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, đất thuộc khu vực đô thị, đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ; lấn, chiếm đất quốc phòng, an ninh. Ngoài ra còn buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.

+ Làm suy giảm chất lượng đất hoặc làm biến dạng địa hình gây hậu quả làm cho đất giảm hoặc mất khả năng sử dụng theo mục đích sử dụng đã được xác định thì bị phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một ( 1).

+ Hộ gia đình, cá nhân có hành vi gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu (1.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu ( 2.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đưa chất thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng hoặc các vật liệu khác lên thửa đất của người khác hoặc lên thửa đất của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác. Ngoài ra còn tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính; buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.

+ Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định thì phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ năm trăm nghìn ( 500.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng tại khu vực đô thị. Ngoài ra còn buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định.

+ Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai.

+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu (1.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi không đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, không đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất, không đăng ký gia hạn sử dụng đất khi đến hạn sử dụng đất mà đang sử dụng đất.

+ Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi không có mặt tại địa điểm để bàn giao đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

+ Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi không trả lại đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi tự tiện di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc chỉ giới hành lang an toàn của công trình, mốc địa giới hành chính.

+ Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp tẩy xoá, sửa chữa giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm quá thời hạn mười hai (12) tháng liền; không sử dụng đất trồng cây lâu năm quá thời hạn mười tám (18) tháng liền; không sử dụng đất trồng rừng quá thời hạn hai bốn (24) tháng liền mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu (1.000.000) đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất đai.

+ Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất đai;

Ngoài việc xử phạt quy định trên còn buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.

+ Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi cung cấp dữ liệu đất đai không đúng với quy định của pháp luật về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu đất đai.

3.2.6. Trình tự, thủ tục xử phạt

* Thủ tục đơn giản

Xử phạt theo thủ tục đơn giản được là trường hợp xử phạt, theo đó người có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ, những trường hợp xử phạt theo thủ tục xử phạt đơn giản bao gồm:

Trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 200.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định xử phạt tại chỗ. Việc xử phạt tại chỗ không phải lập biên bản, trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.

Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Quyết định này phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt một bản. Trong trường hợp người chưa thành niên bị phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt cảnh cáo còn được gửi cho cha mẹ, người giám hộ của người đó hoặc nhà trường nơi người chưa thành niên vi phạm đang học tập.

Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt. Cá nhân, tổ chức vi phạm có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt phải giao biên lai thu tiền phạt cho người bị xử phạt.

* Lập biên bản vi phạm hành chính về đất đai

- Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý đất đai, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản. Trong trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản đó phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

- Trong biên bản về vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt (nếu có); tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có); lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ.

Trong trường hợp người vi phạm hành chính cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không có mặt tại địa điểm xảy ra vi phạm thì biên bản được lập xong phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

- Biên bản phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

- Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.



* Ra quyết định xử phạt

- Đối và việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn không quá mười (10) ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính.

- Đối với vụ vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi phạm hành chính hoặc những tình tiết phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định xử phạt là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính.

Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để điều tra xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn bằng văn bản, thời hạn gia hạn không quá 30 ngày. Quá thời hạn trên người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp trục xuất; trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vấn có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành theo quy định của pháp luật.

Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Khi ra quyết định xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối và tưng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung.

- Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định xử phạt; họ, tên, chức vụ của ngườ ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm, hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ việc vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng ; hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt, chữ ký của người ra quyết định xử phạt.

Trong quyết định xử phạt cũng phải ghi rõ cá nhân, tổ chức bị xử phạt nếu không tự nguyên chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

- Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.

- Quyết định xử phạt phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba (03)ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.



* Thủ tục phạt tiền

-Việc phạt tiền trên 200.000 đồng phải lập biên bản và ra quyết định xử phạt theo đúng quy định.

- Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

- Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy phép lái xe hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.

- Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền phải nộp tiền phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt.

- Tiền phạt thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước.



* Nơi nộp tiền phạt

- Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền tại Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ và những trường hợp ở vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp nhiều khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính.

Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp nhiều khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt và người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp vào Kho bạc nhà nước trong thời hạn không quá bay (07) ngày kể từ ngày thu tiền phạt, đối với các trường hợp khác là không quá hai (02) ngày.

Tiền phạt có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt quyết định. Trường hợp nộp tiền phạt nhiều lần, việc quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt. theo quy định của Chính phủ.



* Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

- Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có quy định khác.

- Quá thời hạn quy định trên mà người bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:

+ Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập hoặc khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;

+ Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;

+ Các biện pháp cưỡng chế khác để thi hành quyết định xử phạt.

- Việc hoãn chấp hành quyết định xử phạt tiền thực hiện theo quy định:

+ Cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định xử phạt trong trường hợp đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị được Uỷ ban nhân dân cấp xã nới ngời đó cư trú hoặc tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận.

+ Thời hạn hoãn chấp hành quyết định phạt tiền không quá ba tháng, kể từ khi có quyết định hoãn.

+ Người ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền đó.

+ Người được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền được nhận lại giấy tờ,

tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.

- Quá thời hạn được quy định ở trên mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ra quyết định cưỡng

chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.


4. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai đối với chủ tịch UBND và cán bộ công chức địa chính, môi trường xã


4.1. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai đối với chu tịch UBND xã

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất đai theo sự phân cấp.

- Hình thức kỷ luật, biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất đối với người quản lý đất đai.

+ Các hình thức kỷ luật bao gồm: khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; hạ ngạch; cách chức; buộc thôi việc.

+ Các biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất bao gồm: buộc bồi thường cho Nhà nước, cho người bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra; buộc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.

- Hành vi vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật đối với người quản lý đất đai:

+ Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính:

.Có hành vi vi phạm là làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch;

.Có hành vi vi phạm cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc.

 + Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

. Không công bố hoặc chậm công bố quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt; không công bố hoặc chậm công bố việc điều chỉnh hoặc huỷ bỏ kế hoạch sử dụng đất; làm mất, làm sai lệch bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức;

. Cắm mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng đất chi tiết sai vị trí trên thực địa; hoặc để xảy ra việc xây dựng, đầu tư bất động sản trái quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt. Do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức, tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc.

  - Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

.Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức, tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;

. Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị hạ ngạch hoặc cách chức; do cố ý thì bị cách chức; tái phạm do cố ý thì bị buộc thôi việc.

 - Vi phạm quy định về thu hồi đất

. Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 39 của Luật Đất đai; không công khai phương án bồi thường, tái định cư do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo, cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch;

.Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường cho người có đất bị thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức, tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;

.Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ ngạch; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức; tái phạm do cố ý thì bị buộc thôi việc.

- Vi phạm quy định về trưng dụng đất

. Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất bị trưng dụng do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương, tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức;

. Trưng dụng đất không đúng các trường hợp quy định do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc. 

-Vi phạm quy định về quản lý đất được Nhà nước giao để quản lý

. Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo; tái phạm thì bị hạ bậc lương;

. Sử dụng đất sai mục đích thì bị cảnh cáo; tái phạm thì bị hạ ngạch hoặc cách chức.

. Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái phạm thì bị hạ ngạch hoặc cách chức.



4.2. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai của cán bộ công chức địa chính, xây dựng, nông nghiệp xã

- Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính, xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.

- Hành vi vi phạm và hình thức xử lý về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất

+ Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi; hoặc giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức;

+Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính; hoặc từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật đã đủ điều kiện để thực hiện do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;

+ Giải quyết thủ tục hành chính chậm trễ so với thời hạn quy định do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức;

+Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền; hoặc quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân thì bị cảnh cáo hoặc hạ ngạch; tái phạm thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;

+ Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc.

Người quản lý đất đai và cán bộ, công chức địa chính xây dựng các cấp ngoài việc xử lý các vi phạm theo quy định trên còn bị áp dụng biện phá xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định tại Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức.



Каталог: sites -> sonoivu.caobang.gov.vn -> files
sites -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
sites -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
sites -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ NỘi vụ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> SỞ NỘi vụ Số: /QĐ- snv dự thảo CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc BÁo cáo sáng kiếN

tải về 2.49 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   18   19   20   21   22   23   24   25   ...   28




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương