ChuyêN ĐỀ 1: quản lý nhà NƯỚc tài nguyên và MÔi trưỜng ở XÃ


II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ



tải về 2.49 Mb.
trang23/28
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích2.49 Mb.
#6483
1   ...   20   21   22   23   24   25   26   27   28

II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ

1. Khái niệm chung về tranh chấp đất đai


1.1. Khái niệm

Trên một khu đất cụ thể các chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai có những mâu thuẫn, những bất hoà, họ tranh giành nhau về quyền quản lý và quyền sử dụng trên khu đất đó. Mỗi bên đều cho rằng quyền quản lý và quyền sử dụng phải thuộc về mình mới đúng pháp luật.

Thực chất của việc tranh giành nhau về quyền quản lý, quyền sử dụng trên khu đất đó là tranh giành nhau về thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trên khu đất cụ thể. Vì vậy họ không thể cùng nhau tự giải quyết mà phải yêu cầu cơ quan cơ có thẩm quyền phân xử (giải quyết).

Vậy tranh chấp đất đai là sự tranh giành nhau giữa các chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng trên một khu đất cụ thể



1.2. Các dạng tranh chấp đất đai và nguyên nhân

Theo quy định tại điều 136 và điều 137 luật đất đai năm 2003, có các loại hình tranh chấp đất đai sau đây tranh chấp về quyền sử dụng đất; tranh chấp về tài sản gắn liền và quyền sử dụng đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh).

Trong thực tế những hình thức tranh chấp đai thường gặp bao gồm: tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng; tranh chấp hợp đồng chuyển nh­ượng quyền sử dụng đất; tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất; tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất; tranh chấp do lấn, chiếm đất đai; tranh chấp về thừa kế sử dụng đất; tranh chấp bồi th­ường thiệt hại về đất. tranh chấp quyền sử dụng đất; tranh chấp tài sản gắn liền và đất.

2. Hòa giải tranh chấp đất đai


2.1. Khái niệm, ý nghĩa

- Khái niệm: hòa giải là một thủ tục bắt buộc và rất quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, đó là cách thức giải quyết tranh chấp đất đai bằng chính sự thoả thuận của các bên đ­ương sự. Đây là một thủ tục bắt buộc khi giải quyết tranh chấp đất đai theo quy đinh tại Điều 135 Luật đất đai “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”.

Vậy hoà giải tranh chấp đất đai ở cơ sở là việc Uỷ ban nhan dân xã hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật đất đai và tranh chấp đất đai nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật đất đai, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư.

Hoà giải ở cơ sở được thực hiện thông qua hoạt động của Tổ hoà giải hoặc các tổ chức thích hợp khác của nhân dân ở thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các cụm dân cư khác phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân.

Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động hoà giải, các hình thức hoà giải ở cộng đồng dân cư.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước hữu quan, động viên nhân dân trong việc xây dựng, củng cố Tổ hoà giải và các tổ chức hoà giải khác của nhân dân trong cộng đồng dân cư; giúp đỡ, tạo điều kiện cho hoạt động hoà giải ở cơ sở; tham gia hoà giải theo quy định của pháp luật.



- Ý nghĩa của việc hòa giải

Việc hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở là một thủ tục, là nguyên tắc bắt buộc trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, bởi việc hòa giải tranh chấp đất đai có ý nghĩa xã hội rất quan trọng.

+ Góp phần trực tiếp giải quyết ngay, giải quyết kịp thời những vi phạm, những vụ tranh chấp đất đai trong nhân dân , không để việc nhỏ biến thành việc lớn, vụ việc đơn giản biến thành phức tạp, ngăn ngừa mầm mống phát sinh tội phạm hình sự và tranh chấp phức tạp về dân sự, giữ gìn trật tự, an toàn ở cơ sở

+ Góp phần tăng cường, phát huy truyền thống đoàn kết, đạo đức dân tộc trong cộng đồng dân cư;

+ Góp phần hạn chế đơn thư khiếu kiện trong nhân dân gây lãng phí thời gian, công sức, tiền của của nhà nước và của các bên tranh chấp;

+ Thông qua công tác hòa giải ở cơ sở góp phần nâng cao nhận thức hiểu biết về pháp luật đất đai trong nhân dân.



2.2. Nguyên tắc hòa giải các tranh chấp đất đai

Việc hoà giải các tranh chấp đất đai được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

- Phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân;

- Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hoà giải;

- Khách quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

- Kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hoà giải.



2.4 Trình tự, thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai ở cơ sở

2.4.1. Hoạt động hoà giải ở thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố

- Việc hoà giải do các tổ viên Tổ hoà giải tiến hành hoặc tổ chức tiến hành trong các trường hợp sau đây :

+ Tổ viên Tổ hoà giải chủ động tiến hành hoà giải hoặc mời người ngoài Tổ hoà giải thực hiện việc hoà giải theo sáng kiến của mình trong trường hợp

trực tiếp chứng kiến hoặc biết về việc tranh chấp;

+ Theo phân công của Tổ trưởng Tổ hoà giải;

+ Theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân;

+ Theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp.

- Thời gian, địa điểm tiến hành việc hoà giải

+ Việc hoà giải được tiến hành vào thời gian mà các đương sự yêu cầu hoặc theo sáng kiến của tổ viên Tổ hoà giải.

Việc hoà giải có thể được tiến hành theo sáng kiến của tổ viên Tổ hoà giải ngay tại thời điểm xảy ra tranh chấp, nếu tổ viên Tổ hoà giải là người chứng kiến và xét thấy cần thiết phải hoà giải ngay.

+ Tổ viên Tổ hoà giải lựa chọn địa điểm thuận lợi cho việc hoà giải, phù hợp với nguyện vọng của các bên.

- Người tiến hành hoà giải

+ Việc hoà giải có thể do một hoặc một số tổ viên Tổ hoà giải tiến hành.

+ Tổ viên Tổ hoà giải có thể mời người ngoài Tổ hoà giải thực hiện việc hoà giải hoặc cùng tham gia hoà giải. Người được mời có thể là người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội và có uy tín đối với các bên tranh chấp. Trong từng trường hợp cụ thể, người được mời có thể là người thân thích, bạn bè, người hàng xóm của một hoặc các bên, người cao tuổi, người biết rõ nguyên nhân tranh chấp.

+ Tổ viên Tổ hoà giải không tiến hành việc hoà giải nếu họ là người có liên quan đến vụ việc cần được hoà giải hoặc vì những lý do cá nhân khác mà không thể bảo đảm hoà giải được khách quan hoặc không đem lại kết quả.

Trong trường hợp không thể tiếp tục tiến hành hoà giải, tổ viên Tổ hoà giải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Tổ trưởng và bàn giao công việc cho tổ viên khác được Tổ trưởng phân công.

- Hoà giải tranh chấp mà các đương sự ở các cụm dân cư khác nhau

Trong trường hợp các bên tranh chấp ở các cụm dân cư có các tổ hoà giải khác nhau, thì các tổ hoà giải đó phối hợp để thực hiện việc hoà giải. Việc phối hợp hoà giải do:

+ Tổ trưởng hoặc người được Tổ trưởng phân công hoà giải thực hiện.

+ Các tổ viên là người thực hiện việc hoà giải có thể trực tiếp phối hợp với nhau, nhưng phải báo cáo ngay với Tổ trưởng về việc phối hợp thực hiện việc hoà giải.

- Kết thúc việc hoà giải

+ Việc hoà giải được kết thúc khi các bên đã đạt được thoả thuận và tự nguyện thực hiện thoả thuận đó.

Trong trường hợp việc thực hiện thỏa thuận có khó khăn, thì tổ viên Tổ hoà giải động viên, thuyết phục các bên thực hiện thoả thuận và có thể đề nghị Trưởng thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố hoặc kiến nghị với ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tạo điều kiện để các bên tự nguyện thực hiện thoả thuận.

+ Trong trường hợp các bên không thể đạt được thoả thuận và việc tiếp tục hoà giải không thể đạt kết quả, thì tổ viên Tổ hoà giải hướng dẫn cho các bên làm thủ tục cần thiết để đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Đối với tranh chấp phức tạp, mâu thuẫn giữa các bên gay gắt, có thể gây hậu quả ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trong địa bàn dân cư, thì tổ viên Tổ hoà giải kịp thời báo cáo cho Tổ trưởng Tổ hoà giải để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp giải quyết.

2.4.2. Trình tự, thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai ở xã

Trình tự hòa giải một vụ tranh chấp đất đai ở cấp xã cần phải tiến hành theo trình tự các bước như chuẩn bị hòa giải; tổ chức hội nghị hòa giải; hoàn tất thủ tục sau hội nghị hòa giải.



* Chuẩn bị hòa giải

- Sau khi tiếp nhận yêu cầu giải quyết của một trong các bên tranh chấp, cán bộ địa chính xã phải chủ động giúp chủ tịch UBND cùng cấp thu thập các tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung tranh chấp; làm việc và các bên tham gia tranh chấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập các thông tin cần thiết nhằm làm sáng tỏa nguồn gốc, diễn biến quá trtrình sử dụng diện tích đất tranh chấp cũng như các vấn đề lợi ích có liên quan; đối chiếu và quy định của pháp luật để xác định quyền sử dụng đất tranh chấp, lợi ích có liên quan đến sử dụng đất của từng bên. Trên cơ sở đó đề xuất hướng giải quyết.

- Bố trí lịch tổ chức hội nghị hòa giải

* Tổ chức hội nghị hòa giải

- Thành phần hội nghị hòa giải

Tùy theo tính chất, mức độ phức tạp. đối tượng tham gia tranh chấp của từng vụ việc để xác định thành phần tham dự hội nghị hòa giải. Song những thành phần bắt buộc phải có mặt bao gồm lãnh đạo ủy ban nhân dân cấp xã; cán bộ Địa chính; các bên tranh chấp; những người có quyền lợi, lợi ích và nghĩa vụ có liên quan đến khu đất tranh chấp.

Ngoài ra tùy thuộc đối tượng tranh chấp là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội nào đó mà có thể mời đại diện của tổ chức đó tham dự.

- Trình tự và nội dung hội nghị hòa giải.

+ Người chủ trì hội nghị hòa giải tóm tắt sự việc tranh chấp; giới thiệu thành phần tham dự hội nghị; nêu quyền và nghĩa vụ các bên tham gia tranh chấp; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

+ Các bên tham gia tranh chấp phát biểu trình bày những chứng cứ, lập luận của mình.

+ Cán bộ địa chính nêu kết quả xác minh vụ việc và các quy định của pháp luật có liên quan; phân tích quyền sử dụng đất thuộc về ai, quyền lợi và nghĩa vụ của từng bên theo quy định của pháp luật; gợi ý hướng hòa giải để các bên tham gia tranh chấp tự thoả thuận.

+ Đại diện các tổ chức, đoàn thể phát biểu ý kiến.

+ Các bên nêu ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận về nội dung hòa giải do ủy ban nhân dân xã đề xuất.

+ Lãnh đạo ủy ban nhân xã kết luận hội nghị.

Hội nghị hòa giải phải lập thành biên bản. Nội dung biên bản phải ghi đầy đủ trình tự của hội nghị, chú ý phải ghi cụ thể ý kiến của các bên tham gia tranh chấp; kết quả hòa giải thành hay không thành. Biên bản phải có chữ ký của các bên tham gia tranh chấp và xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.

Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.

* Hoàn tất thủ tục sau hội nghị hòa giải

Sau hội nghị hòa giải cần tiếp tục theo dâi diễn biến tư tưởng của các bên, tránh để kẻ xấu lợi dụng kích động, lôi kéo. Đồng thời sau hội nghị hòa, nếu các bên tranh chấp không có ý kiến gì khác và ý kiến tại biên bản hòa giải thành thì UBND xã ra quyết định công nhận thoả thuận.

Trường hợp hòa giải thành mà có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối và trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và nhau; hoặc gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối và các trường hợp tranh chấp đất đai khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh Giới thửa đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu hòa giải không thành công cần tiếp tục theo dõi, vận động thuyết phục. Nếu các bên không thay đổi ý kiến thì hướng dẫn họ đến đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Chú ý: Thời hạn thụ lý và kết thúc hòa giải là 30 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp xã nhận được đơn, quá thời hạn trên mà người có trách nhiệm tổ chức hòa giải không tiến hành hòa giải thì phải bị xét, xử lý kỷ luật.



2.5. Căn cứ pháp lý hoà giải các tranh chấp đất đai

Việc hòa giải phải căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật Đất đai năm 1987, năm 1993, năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật; Pháp lệnh hoà giải ở cơ sở năm 1998 và văn bản hướng dẫn thi hành pháp lệnh và các chủ trương đường lối của Đảng về điều chỉnh các quan hệ đất đai.


3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai


Trong trường hợp các tranh chấp đất đai mà ở cấp xã không hoà giải được thì chính quyền cơ sở và cán bộ công chức xây dựng cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp làm thủ tục để chuyển lên cấp có thẩm quyền giải quyết. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai như sau:

* Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các cấp

Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ hợp lệ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan hành chính để được giải quyết theo quy định sau:

- Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết đối và tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và nhau.

Trường hợp không đồng ý và quyết định giải quyết của Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định giải quyết của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.

- Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết đối và tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư.

Trường hợp không đồng ý và quyết định giải quyết của Chủ tịch ủy ban

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.

* Thẩm quyền của tòa án.

Các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ hợp lệ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tranh chấp về tài sản gắn liền và đất thì do Toà án nhân dân giải quyết.



* Thẩm quyền của Chính phủ và Quốc hội

Các tranh chấp đất đai có liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính, do ủy ban nhân dân các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trong trường hợp không đạt được sự nhất trí hoặc việc tự giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết quy định như sau:

- Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa Giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Quốc hội quyết định.

- Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa Giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn do Chính phủ quyết định.

Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết và phối hợp và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa Giới hành chính.

III. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ

1. Giải quyết khiếu nại về đất đai


1.1. Khái niệm

Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Giải quyết khiếu nại về đất đai là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của người giải quyết khiếu nại về đất đai.

1.2. Thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại về đất đai của chính quyền cơ sở

* Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại

Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại trong lĩnh vực quản lý đất đai, gồm:

- Các quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại.

Các quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Quyết định về gia hạn thời hạn sử dụng đất.

- Các hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại

Các hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi thực hiện các quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng tái định cư; quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định về gia hạn thời hạn sử dụng đất.



* Trách nhiệm giải quyết khiếu nại về đất đai của chính quyền cơ sở

Khi có những vấn đề nảy sinh do những quyết định quản lý đất đai của chính quyền xã nếu vi phạm đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của công dân thì đều có thể bị khiếu nại.

Ở cơ sở, Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về đất đai của cấp mình, khiếu nại đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp mà nội dung khiếu nại liên quan đến phạm vi quản lý đất đai. Cụ thể, các khiếu nại đối với cán bộ công chức địa chính, xây dựng, cán bộ nhân viên có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền cấp xã đều do Chủ tịch giải quyết.

Còn việc giám sát, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại của chủ tịch UBND xã do cấp trên trực tiếp và Ban thanh tra nhân dân thực hiện



* Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

- Khi giải quyết các khiếu nại về đất đai chủ tịch UBND xã có quyền:

+ Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hoặc việc làm bị khiếu nại.

+ Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đây là trường hợp khi công dân khiếu nại, Chủ tịch xã đã giải quyết nhưng người khiếu nại đòi khiếu nại tiếp lên thanh tra cấp huyện xem xét. Chánh thanh tra cấp huyên có thể ra quyết định bác lại đơn của người khiếu nại, khẳng định sự đúng đắn của trong việc giải quyết của Chủ tịch xã hoặc ra quyết định bác bỏ quyết định giải quyết của Chủ tịch xã. Cả hai trường hợp trên, chánh thanh tra cấp huyện phải gửi quyết định giải quyết cho đương sự ( người khiếu nại) và cho Chủ tịch xã( người bị khiếu nại). Trong trường hợp khi nhận được quyết định giải quyết của Chánh thanh tra cấp huyện mà Chủ tịch xã không đồng tình thì có quyền khiếu nại với chủ tịch UBND cấp huyện xem xét lại quyết định của cơ quan đã giải quyết.

- Cùng với quyền hạn trên, khi giải quyết khiếu nại Chủ tịch xã có nghĩa vụ:

+ Xem xét lại quyết định hoặc việc làm bị khiếu nại của mình và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản.

+ Giải trình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như thanh tra hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc một cơ quan có thẩm quyền nào khác thì khi được yêu cầu.

Sau khi kiến nghị hoặc giải trình mà cơ quan có thẩm quyền vẫn quyết định thì dù đồng ý hay không, Chủ tịch xã có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.



* Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của chính quyền cơ sở

- Người khiếu nại gửi đơn hoặc trực tiếp trình bày với UBND xã. UBND xã có trách nhiệm nhận đơn và trả lời đương sự.

+ Người khiếu nại lần đầu phải khiếu nại với người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

+Trong trường hợp việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên.

+Trong trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ có trách nhiệm phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định ở trên, có chữ ký của người khiếu nại.

+Trong trường hợp việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định.

+ Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính.

Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Tổ chức Thanh tra nhân dân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiếp nhận thông tin, phản ánh của nhân dân về việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, cơ quan, đơn vị cơ sở; kịp thời phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo; kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở giải quyết kịp thời, đúng pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giám sát việc giải quyết đó.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở có

trách nhiệm thông báo cho tổ chức Thanh tra nhân dân biết việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và xem xét, giải quyết kiến nghị của tổ chức Thanh tra nhân dân.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã và không thuộc một trong các trường hợp không được giải quyết theo quy định, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết lần đầu.

Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.

- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

- Sau khi đã giải quyết, Chủ tịch xã phải gửi cho người khiếu nại quyết định giải quyết.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.


2. Giải quyết tố cáo về đất đai


2.1. Khái niệm

Những tố cáo thường gặp ở xã bao gồm những việc làm trái pháp luật về quản lý sử dụng đất đai, nhà cửa, tài sản nhà nước, về thực hiện chính sách lao động- xã hội, về các biểu hiện vi phạm dân chủ, những hành vi tham nhũng, cửa quyền, hách dịch, trù dập, ức hiếp nhân dân của cán bộ có chức quyền, về việc sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, vỡ nợ, vỡ tín dụng, hụi, họ và những biểu hiện lừa gạt khác để chiếm dụng, biển thủ tiền và tài sản của Nhà nước, tập thể, việc phân chia đất đai, tài chính đất đai không đúng pháp luật...



2.2. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai của chính quyền cơ sở

- Phạm vi trách nhiệm giải quyết tố cáo.

Theo tinh thần Luật khiếu nại - tố cáo và Luật Đất đai 2003 thì Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm giải quyết tố cáo về đất đai:

+ Các tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai của cán bộ nhân viên thuộc UBND xã mà nội dung tố cáo đó có liên quan đến trách nhiệm quản lý về đất đai của UBND xã, như gây phiền hà sách nhiễu nhân dân khi làm các thủ tục hành chính về đất đai của cán bộ, công chức xây dựng xã; đòi tham ô, hối lộ của cán bộ nhân viên trong xã khi giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai...

+ Các tố cáo về những hành vi trái pháp luật của cá nhân, tổ chức mà nội dung tố cáo liên quan đến chức năng quản lý nhà nước về đất đai của UBND xã giao đất không đúng thẩm quyền, đúng đối tượng gây thiệt hại cho nhà nước, xác định đối tượng, số lượng đất và tài sản không đúng với thực tế để bồi thường về đất và tài sản cho người sử dụng đất khi thu hồi đất....

+ Những tố cáo cán bộ nhân viên của UBND xã về những hành vi vi phạm hành chính về đất đai mà thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai thuộc về xã, phường, thị trấn.

Nhưng điều cần chú ý là nếu tố cáo Chủ tịch xã về các hành vi trái pháp luật nêu trên thì thẩm quyền không thuộc chủ tịch xã mà thuộc Chủ tịch UBND cấp huyện.

+ Nếu tố cáo những hành vi phạm tội thì do cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân giải quyết.

- Tiếp nhận tố cáo.

+ Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp trình bày với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có quyền yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình, yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo về những hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

+ Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo của công dân. Nếu người tố cáo trình bày trực tiếp thì phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo, người bị tố cáo, trong trường hợp cần thiết có thể ghi âm lời tố cáo.

Nếu người tố cáo cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo thì cơ quan Nhà nước có trách nhiệm bảo quản chu đáo. Bản ghi nội dung tố cáo, băng ghi lời tố cáo phải cho đương sự đọc hoặc nghe lại, yêu cầu họ cùng cán bộ tiếp nhận ký tên xá nhận.

Những đơn tố cáo không ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể có cơ sở để thẩm tra xác minh, thì tuỳ tính chất sự việc mà thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định xem xét hoặc không xem xét.

- Giải quyết các tố cáo về đất đai

+ Nếu tố cáo đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của xã thì chậm nhất là trong thời hạn 10 ngày, phải chuyển đơn tố cáo và những tài liệu, chứng cứ có liên quan cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cao biết nếu họ yêu cầu.

Trong trường hợp cấp thiết đe doạ gây thiệt hại tính mạng và tài sản của công dân, lợi ích của Nhà nước, của tập thể thì tuy tố cáo không thuộc thẩm quyền của mình nhưng cơ quan nhận đơn tố cáo phải báo ngay để cơ quan chức năng có biện pháp kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, chứ không phải thời hạn 10 ngày.

+ Những tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo, phải ra quyết định thụ lý trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, đối với việc phức tập thì cấp trên có thể gia hạn nhưng không quá 90 ngày. Trong trường hợp phải tiến hành thanh tra thì thời hạn tiến hành theo quy định của pháp luật về thanh tra.

+ Nếu quá thời hạn kể trên mà Chủ tịch UBND xã không giải quyết hoặc giải quyết không đúng pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo với chủ tịch UBND cấp huyện để ra quyết định buộc cấp dưới phải giải quyết.

+ Trong quá trình giải quyết tố cáo, chủ tịch UBND xã phải thu thập tài liệu, chứng cứ lập thành hồ sơ và ra văn bản kết luận, quyết định giải quyết. Nếu phải tiến hành thanh tra thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo, nếu thấy có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận, giải quyết tố cáo phải chuyển tin báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tin báo hoặc nhận được hồ sơ, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản về việc xử lý cho cơ quan, tổ chức đó biết; trường hợp tố cáo có nội dung phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày.

+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có kết luận hoặc quyết định giải quyết tố cáo, Chủ tịch xã phải có thông báo cho người tố cáo biết nếu họ yêu cầu. Nội dung quyết định hoặc quyết định giải quyết tố cáo phải nêu rõ căn cứ, xác định rõ đúng, sai, biện pháp xử lý, thời hạn thi hành và người phải thi hành. Trường hợp chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát thì phải ghi rõ.

Việc giải quyết tố cáo của Chủ tịch xã phải có kết luận, quyết định bằng văn bản, không giải quyết bằng miệng.

2.3. Trình tự giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về đất đai

Việc giải quyết đơn khiếu nại tố cáo về đất đai phải theo trình tự sau :

- Nghiên cứu đơn khiếu nại, tố cáo

Nghiên cứu đơn là công việc bước đầu của nghiệp vụ xét khiếu tố. Vì vậy phải phân tích, tổng hợp hệ thống các sự việc và nắm chắc các sự việc do đương sự khiếu tố và yêu cầu giải quyết. Đơn của đương sự có nhiều loại, mỗi loại có nhiều sự việc phức tạp, từ cách đặt vấn đề, yêu cầu giải quyết đến tâm tư thái độ từng người diễn biến thế nào đều bộc lộ trong đơn. Do đó khi nghiên cứu đơn phải có thái độ trung thực, khách quan, kiên nhẫn đọc kỹ đơn để khai thác, xem xét các vấn đề xảy ra trong hoàn cảnh, điều kiện nào ? Đối tượng bị khiếu nại, bị tố cáo, người có liên quan, tính chất mức độ vụ việc, phát hiện mâu thuẫn, tìm nguyên nhân, chuẩn bị các nội dung để tiếp xúc các bên đương sự. Đồng thời xác định các văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ để giải quyết.

- Gặp đương sự

Gặp các bên đương sự là một yêu cầu không thể thiếu được trong việc xem xét giải quyết đơn khiêú nại tố cáo về đất đai để đương sự bổ sung hoặc viết đơn bổ sung những vấn đề trong đơn không rõ đồng thời yêu cầu họ cung cấp những tài liệu để làm chứng cứ cho việc xét giải quyết đồng thời làm cho đương sự thấy được chính sách về vấn đề họ khiếu nại, tố cáo.

Mỗi lần gặp đương sự cần lập biên bản ghi nhận nội dung (có chữ ký xác nhận của đương sự).

Cần chú ý khi gặp đối tượng bị tố cáo không được tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích... của người tố cáo mà chỉ thông báo nội dung tố cáo để yêu cầu trình bày, cần khéo léo dẫn dắt, động viên họ tự giác, nghiêm túc đi vào những vấn đề chính mà mình cần phải nắm.

- Điều tra xác minh làm sáng tỏ sự việc

+ Bước này rất quan trọng, bởi lẽ thực tế đã chỉ rõ chỉ khi nào sự việc được điều tra xác minh rõ ràng có chứng lý đầy đủ thì mới có cơ sở pháp lý đẻ kết luận và hai bên đương sự, đó là cái gốc trong việc xét giải quyết khiếu nại tố cáo nói chung và khiếu nại tố cáo về đất đai nói riêng.

Biện pháp chủ yếu trong công tác điều tra xác minh là liên hệ và quần chúng hiểu biết sự việc, yêu cầu họ cung cấp những tài liệu chứng cứ, những điều mắt thấy tai nghe, những ý kiến khác nhau được xác thực.

Điều tra xác minh sự việc là phải làm rõ nhiều mặt : chủ quan, khách quan, các mối liên hệ liên quan, đi sâu thu thập tài liệu, chứng cứ để qua đó mà xác định rõ bản chất sự việc .

Yêu cầu chứng cứ là phải rõ ràng, chính xác, chặt chẽ, đúng nguyên tắc thủ tục pháp lý. Phải trực tiếp gặp các bên đương sự, những người hiểu biết sự việc để thu thập tài liệu, chứng cứ. Quá trình điều tra xác minh, gặp các đối tượng đều phải xác định cho các đối tượng thấy rõ trách nhiệm để trình bày trung thực đầy đủ sự việc.

+ Kiểm tra lại các chứng lý, tổng hợp phân tích chuẩn bị viết báo cáo kết luận Sau khi xác minh phải kiểm tra lại các tài liệu chứng cứ cho chính xác, rõ ràng, chặt chẽ. Nếu thấy gì chưa hợp lệ, hợp pháp, chưa thống nhất thì bổ sung cho hoàn chỉnh. Nếu làm không chặt chẽ sẽ tạo chỗ hở cho người khiếu nại, tố cáo hoặc người bị khiếu nại, bị tố cáo vin vào đó để phản ứng lại kết luận .

+ Thăm dò hai bên đương sự, tham khảo ý kiến các cơ quan hữu quan. Khi đã sơ bộ có nhận xé kết luận các điều sai, đúng cần tiến hành thăm dò hai bên đương sự và tham khảo ý kiến các cơ quan chức năng hữu quan để biết chiều hướng tư tưởng, quan điểm của họ để chuẩn bị cho việc viết báo cáo kết luận.

Công tác này đòi hỏi phải có phương pháp làm tế nhị, đương nhiên phải coi trọng ý kiến của họ nhưng không phải là một động tỏc thụ động nói sao nghe vậy. Việc thăm dò đương sự còn phụ thuộc vào tính chất, mức độ của từng vấn đề khiếu nại tố cáo, điều kiện và trình độ của các bên đương sự mà quyết định nên thăm dò thái độ của mỗi bên hay cả hai bên sao cho thuận lợi cho việc giải quyết .

+ Viết báo cáo kết quả điều tra xác minh

Báo cáo kết quả xác minh là một trong những văn bản gốc của hồ sơ giải quyết một vụ khiếu nại tố cáo về đất đai

Báo cáo phải nêu rõ trình tiết, nêu rõ các vấn đề mâu thuẫn của hai bên cần giải quyết, nêu lên những dự kiến về cách giải quyết, chỉ ra trách nhiệm của người đã gây ra sai lầm và ai có trách nhiệm giải quyết hậu quả đó .

Báo cáo phải trình bày gọn, rõ ràng, mạch lạc, chính xác, chặt chẽ và mang tính pháp lý

Hình thức báo cáo có thể chia ra làm 3 phần:

Phần 1: Giới thiệu khái quát nhân thân của người khiếu nại (trường hợp giải quyết đơn khiếu nại); tóm tắt nội dung đơn khiếu nại hoặc tố cáo và yêu cầu giải quyết; cách đặt vấn đề giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.

Phần 2: Nêu kết quả thẩm tra xác minh từng nội dung khiếu nại, tố cáo, các chứng cứ thu thập được; nêu rõ sự việc đúng sai của hai bên đương sự.

Phần 3: Nhận xét kết luận, quy trách nhiệm và kiến nghị biện pháp giải quyết.

- Mở hội nghị xét giải quyết

Mục đích của hội nghị là xác định, phân biệt rõ các việc phải trái, quy kết trách nhiệm trên cơ sở vận dụng chính sách chế độ có lý, có trình nhằm đấu tranh thuyết phục hai bên đương sự đi đến thống nhất các vấn đề cụ thể như đã đựơc xem xét kết luận .

Tuỳ theo nội dung tính chất của sự việc và mức độ rõ ràng của chứng lý mà quyết định mêi các thành phần có liên quan dự họp. Trong giải quyết đơn khiếu nại và tranh chấp đất đai nhất thiết phải có hai bên đương sự và đại diện cơ quan có thẩm quyền giải quyết vấn đề đó, trong giải quyết đơn tố cáo thì người tố cáo không dự hội nghị nà.

Phương pháp làm việc của hội nghị là cơ quan địa chính báo cáo trước hội nghị các việc đã xác minh; các bên đương sự phát biểu ý kiến, chứng minh sự việc của mình; đại diện các cơ quan tham dự hội nghị góp ý nêu nhận xét, cuối cùng là đại diện cơ quan chủ trì hội nghị kết luận, nêu rõ ý kiến giải quyết và hgai bên đương sự .

Cần chú ý hội nghị phải có người ghi biên bản để lưu vào hồ sơ.

- Ban hành quyết định giải quyết

Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm giải quyết đơn khiếu tố, ra quyết định xử lý gửi cho đương sự. Quyết định và kiến nghị xử lý của cơ quan có thẩm quyền là những văn bản mang tính chất pháp lý. Đó là cái mốc để chấm dứt, giải quyết một đơn khiếu tố, thể hiện trách nhiệm của cơ quan nhà nước qua công tác xét đơn

Khi đã có quyết định hay kiến nghị, vì lý do nào đó mà chưa có hiệu lực thi hành thì cơ quan địa chính phải theo dâi đôn đốc việc thi hành. Trường hợp đương sự không chịu chấp hành thì báo cáo lên cấp lãnh đạo trực tiếp của mình giải quyết

- Hoàn chỉnh hồ sơ và lưu hồ sơ

Hồ sơ vụ việc khiếu nại tố cáo là văn bản bản có giá trị pháp lý và lịch sử của một vụ việc khiếu nại tố cáo sau khi đã xem xét kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, là cơ sở để xem xét, phúc tra lại khi đương sự còn khiếu nại, tố cáo hoặc để chuyển giao tiếp sang cơ quan pháp luật .

Nội dung hồ sơ bao gồm đơn khiếu nại hoặc tố cáo về đất đai; các tài liệu, biên bản trình bày bổ sung của đương sự; các tài liệu chứng cứ thu thập được trong điều tra xác minh; các biên bản thẩm tra xác minh; báo cáo kết quả xác minh; Quyết định giải quyết vụ việc; các tài liệu khác có liên quan .

Hồ sơ phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo đúng quy định của pháp luật.



Bài 2: THANH TRA, KIỂM TRA BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CƠ SỞ

I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THANH TRA, KIỂM TRA BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CƠ SỞ

1. Khái niệm


Thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường ở cơ sở là việc xem xét tại chỗ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã đối với công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và những hoạt động bảo vệ môi trường tức là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.

Qua đó nhằm rút ra những nhận xét, kết luận và xử lý theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, khắc phục những nhược điểm, thiếu sót, phát huy những ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cơ sở.


2. Đối tượng, trách nhiệm thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường ở cơ sở


2.1. Đối tượng

Đối tượng thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường ở cơ sở là các tổ chức, cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn có sử dụng thành phần môi trường; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thuộc địa bàn quản lý của xã, phường, thị trấn.

2.2. Trách nhiệm

- Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

+ Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và gia đình văn hóa;

+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;

+ Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;

+ Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải;

+ Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn

- Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra việc bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp cần thiết, thanh tra bảo vệ môi trường các cấp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ môi trường.

Uỷ ban nhân dân và cán bộ địa chính – xây dựng xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với thanh tra bảo vệ môi trường trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong trường hợp có yêu cầu.

Số lần kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường nhiều nhất là hai lần trong năm đối với một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trừ trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đó bị tố cáo là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Nhiệm vụ, nội dung thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường ở cơ sở


3.1. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường ở cơ sở là:

- Thanh tra, kiểm tra để xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong xã mà có gây sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường.

- Thanh tra, kiểm tra để giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường.

- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường

3.2. Nội dung

Nội dung kiểm tra về bảo vệ môi trường ở cơ sở bao gồm:

- Kiểm tra về việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Trong đó cần chú ý đối với các đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường trong địa bàn quản lý của xã, phường, thị trấn

- Kiểm tra việc thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và trong bản cam kết bảo vệ môi trường của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã, phường, thị trấn.



- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn. Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải.

- Kiểm tra việc thực hiện dân chủ ở cơ sở về bảo vệ môi trường; thực hiện

các biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo phạm vi trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong địa bàn xã, phường, thị trấn.

- Kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường trên địa bàn của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.

- Phối hợp với thanh tra môi trường cấp trên để thanh tra, kiểm tra các tổ chức vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường ở địa bàn xã, phường, thị trấn.

4. Trình tự thủ tục thực hiện thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường ở cơ sở


Công tác thanh tra kiểm tra bảo vệ môi trường là công việc thường xuyên của chính quyền các cấp, nhất là chính quyền xã, phường, thị trấn theo yêu yều quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc khi có khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường thì chính quyền cơ sở phải thực hiện theo trình tự thủ tục sau đây:

- Chuẩn bị tiến hành thanh tra, kiểm tra

- Tiến hành thanh tra, kiểm tra

- Kết thúc thanh tra, kiểm tra

- Xây dựng, lưu trữ và cung cấp thông tin về kết quả thanh tra bảo vệ môi trường.

Tuỳ theo từng nội dung, đối tượng cần thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường mà Uỷ ban nhân dân và cán bộ địa chính xây dựng xã sẽ tiến hành công tác chuẩn bị, thực hiện các nội dung thanh tra kiểm tra và viết báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra và sau đó xây dựng dữ liệu lưu trữ về kết quả thanh tra, kiểm tra.


II. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Khái quát chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường


Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là những hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định tại Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bao gồm:

- Các hành vi vi phạm các quy định về lập, thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung (sau đây gọi chung là báo cáo đánh giá tác động môi trường), đề án bảo vệ môi trường;

- Các hành vi gây ô nhiễm môi trường;

- Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải;

- Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu;

- Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên;

- Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường và các hành vi vi phạm các quy định khác về bảo vệ môi trường.

- Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường không trực tiếp quy định trong Nghị này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các Nghị định khác có liên quan.


2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường


2.1. Những vấn đề chung về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

- Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính:

+ Cá nhân, tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên lãnh thổ Việt Nam đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định có liên quan. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó;

+ Cá nhân là người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

- Cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bị áp dụng hình thức xử lý tạm thời đình chỉ hoạt động, buộc di dời, cấm hoạt động theo quy định.

- Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

+ Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: cảnh cáo; phạt tiền.

Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 500.000.000 đồng.

+ Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: tước quyền sử dụng đối với Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, Giấy phép hành nghề vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề có nội dung liên quan về bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là giấy phép, chứng chỉ hành nghề); tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

+ Ngoài các hình thức xử phạt quy định trên, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

+ Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

+ Buộc phục hồi môi trường; buộc thực thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, lây lan dịch bệnh và các biện pháp bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phế liệu, vật phẩm và phương tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước không đúng quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường;

+ Buộc tiêu hủy pháo nổ, hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường; sinh vật ngoại lai xâm hại; sinh vật biến đổi gen và các sản phẩm của chúng;

+ Buộc thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường;

+ Buộc vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường; buộc xây lắp công trình xử lý môi trường; buộc tháo dỡ công trình xử lý môi trường xây không đúng nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường;

+ Buộc thực hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư;

+ Buộc chấm dứt các hoạt động trái phép, di dời ra khỏi khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người; buộc di dời cây trồng gây ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.

+ Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo quy định.

+ Buộc thực hiện đúng quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường;

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

+ Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II Nghị định này.

- Hình thức xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này. Ngoài ra, cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn bị áp dụng một trong các hình thức xử lý sau:

+ Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong các biện pháp bảo vệ môi trường cần thiết;

+ Buộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường;

+ Cấm hoạt động;

+ Bị công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Báo Tài nguyên và Môi trường và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính

+ Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện; nếu quá thời hạn trên thì không xử phạt, nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

+ Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

+ Trong thời hạn quy định ở trên mà cá nhân, tổ chức có vi phạm hành chính mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định đó. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp trên được tính lại, kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc kể từ thời điểm chấm dứt hành vi cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

+ Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và sử dụng thông số môi trường để xác định hành vi vi phạm hành chính, mức độ vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng để xác định hành vi vi phạm

hành chính và mức độ vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; trường hợp có cả quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật địa phương thì áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật địa phương về môi trường bao gồm quy chuẩn kỹ thuật về chất thải và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường xung quanh.

+ Số lần vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được xác định trên cơ sở lấy kết quả quan trắc, giám sát có giá trị cao nhất của một trong các thông số môi trường theo quy định của tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây gọi chung là tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật).



2.2. Hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quảt thuộc thẩm quyền của chính quyền cơ sở

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp xây dựng, xây dựng không đúng, không vận hành, không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường đã cam kết trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

+ Không có văn bản báo cáo cơ quan đã xác nhận đề án bảo vệ môi trường về việc hoàn thành các biện pháp bảo vệ môi trường theo đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận.

Ngoài ra còn buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đối với trường hợp vi phạm quy định ở trên. Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm gây ra.

- Đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 2 lần thì xử phạt như sau:

+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 10m3/ngày (24 giờ);

+ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 50 m3/ngày (24 giờ);

Ngoài ra còn buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm gây ra.

- Vi phạm về thải khí, bụi

+Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi thải mùi hôi thối, mùi khó chịu vào môi trường.

+ Đối với hành vi thải khí, bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần thì bị xử phạt như sau: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500m3/giờ;

Ngoài ra buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm của mình gây ra.

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa, chất thải không che chắn hoặc để rơi vãi trong khi tham gia giao thông.

Ngoài ra còn buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định của mình gây ra; và phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm của mình gây ra.

- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có một trong các hành vi sau đây:

+ Không niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng;

+ Không có đủ công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;

+ Không có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý theo quy định.

Ngoài ra còn buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật; phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định của mình gây ra.

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt không bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định.

Ngoài ra còn buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật; phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định của mình gây ra.

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi gây ảnh hưởng xấu đến môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch sinh thái trong khu bảo tồn thiên nhiên.

Ngoài ra còn buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật; buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi

phạm của mình gây ra.

- Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về nộp phí bảo vệ môi trường như sau:

+ Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền phí chậm nộp đối với hành vi chậm nộp phí;

+ Phạt 10% số tiền phí thiếu đối với hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền phí phải nộp;

+ Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền phí đối với hành vi trốn nộp phí.

Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về phí, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với hành vi vi phạm của mình.

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cản trở trái phép việc quan trắc, thu thập, trao đổi, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về môi trường.

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Gây cản trở việc khai thác, sử dụng các công trình bảo vệ môi trường;

+ Trồng cây làm ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.

Ngoài ra còn buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải tháo dỡ, di dời công trình, cây trồng Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định của mình gây ra.

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái theo quy định.

Ngoài ra còn buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm trên.

Hành vi vi phạm và mức xử phạt của các hành vi mà tính chất mức độ nguy hiểm cao hơn không thuộc thẩm quyền của chính quyền cơ sở mà thuộc thẩm quyền của các cơ quan và cá nhân khác. Nhưng khi chính Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phát hiện các vi phạm đó phải báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.



2.3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt của UBND xã

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 2.000.000 đồng;

Ngoài ra tuỳ theo từng hành vi vi phạm mà Chủ tịch UBND xã, phường, thị

trấn còn áp dụng các biện pháp tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; buộc phục hồi môi trường; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường; buộc trong thời hạn ấn định phải thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận; buộc phải vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường; buộc di dời cây trồng gây ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.

- Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

+ Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được áp dụng theo các quy định tại Chương VI Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thể ủy quyền cho phó Chủ tịch thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Việc uỷ quyền phải theo quy định của pháp luật

+ Người có thẩm quyền xử phạt khi quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả phải căn cứ vào quy định của pháp luật, mức độ thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm hành chính gây ra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Cá nhân, tổ chức bị áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả phải thi hành các hình thức xử phạt đó trong thời hạn mười ngày sau khi được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp không thi hành sẽ bị cưỡng chế trong thời gian quy định. Chi phí cho việc tổ chức cưỡng chế do cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế chịu trách nhiệm.

Trong trường hợp các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phải tịch thu hoặc tiêu hủy thì khi thi hành phải lập biên bản có chữ ký của người quyết định, người bị phạt, người làm chứng và xử lý tang vật vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật




Каталог: sites -> sonoivu.caobang.gov.vn -> files
sites -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
sites -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
sites -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ NỘi vụ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> SỞ NỘi vụ Số: /QĐ- snv dự thảo CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc BÁo cáo sáng kiếN

tải về 2.49 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   20   21   22   23   24   25   26   27   28




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương