Chương II kế toán nguồn vốn hoạT ĐỘng của ngân hàng thưƠng mạI


Chứng từ kế toán Ngân hàng



tải về 2.26 Mb.
trang19/22
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích2.26 Mb.
#25426
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   22

4. Chứng từ kế toán Ngân hàng

4.1. Chứng từ kế toán và phương pháp chứng từ trong ngân hàng


4.1.1. Chứng từ kế toán ngân hàng

* Chứng từ kế toán ngân hàng: là các căn cứ chứng minh bằng giấy hoặc vật mang tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành, và là cơ sở để hạch toán vào sổ sách kế toán tại tổ chức tín dụng.

* Đặc điểm của chứng từ kế toán ngân hàng

Là một trong những phương pháp của hạch toán kế toán nhưng chứng từ kế toán ngân hàng có những đặc điểm riêng.

- Hệ thống bản chứng từ kế toán do ngân hàng ban hành (được Tổng cục Thống kê và Bộ Tài chính chấp thuận) cho phù hợp với các nghiệp vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, trên bản chứng từ kế toán ngân hàng, ngoài các yếu tố riêng của ngân hàng phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định về chứng từ kế toán của Nhà nước.

- Đại bộ phận chứng từ kế toán ngân hàng do khách hàng lập và nộp vào ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ. Đặc điểm này đã dẫn đến chất lượng chứng từ kế toán ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ lập chứng từ của khách hàng và kiểm soát chứng từ của ngân hàng.

- Chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ (như các loại séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu), chứng từ tổng hợp (như phiếu chuyển khoản tổng hợp, các loại bảng kê...), được sử dụng phổ biến. Điều này là phù hợp với đặc điểm của các nghiệp vụ ngân hàng và tiết kiệm chi phí vật chất, thời gian cho ngân hàng và xã hội.

- Chứng từ kế toán ngân hàng có nhiều chủng loại, số lượng chứng từ phát sinh hàng ngày rất lớn, tổ chức luân chuyển chứng từ phức tạp.


4.1.2. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán ngân hàng

Chứng từ kế toán ngân hàng phải có đầy đủ các yếu tố sau:


+ Tên gọi của chứng từ (Séc, UNC, UNT, Phiếu thu, phiếu chi..)

+ Số của chứng từ;

+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ; Ngày, tháng, năm hạch toán số tiền trên chứng từ vào sổ kế toán

+ Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị , cá nhân trả tiền

+ Tên, địa chỉ, số hiệu của NH thanh toán;

+ Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị , cá nhân thụ hưởng số tiền trên chứng từ;

+ Tên, địa chỉ, số hiệu của NH phục vụ bên thụ hưởng;

+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;

+ Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị

Chữ ký của người lập và của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ. Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân phải có chữ ký của Kế toán trưởng và chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền).

4.1.3. Chứng từ điện tử trong ngân hàng

- Theo điều 17 của Luật Kế toán, chứng từ điện tử đ­ược coi là chứng từ kế toán khi đảm bảo đầy đủ các nội dung của chứng từ kế toán và được thể hiện dư­ới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như­ băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.

- Điều kiện cơ bản để sử dụng chứng từ điện tử: các TCTD phải đáp ứng được các yêu cầu về công nghệ để đảm bảo tính bảo mật, sự chính xác và toàn vẹn về thông tin trên chứng từ; và phải có một hành lang pháp lý phù hợp để đảm bảo tính pháp lý của chứng từ điện tử.

- Phạm vi, đối tượng áp dụng chứng từ điện tử: Theo quy định hiện hành (QĐ 196/TTg của Thủ tướng Chính phủ), chứng từ điện tử chỉ được được lập và sử dụng đối với các nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực thanh toán như thanh toán liên hàng, TTBT hoặc thanh toán giữa NH với khách hàng, và chỉ áp dụng đối với các NH, TCTD, và khách hàng có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia thanh toán điện tử. Các nghiệp vụ khác như nghiệp vụ cho vay, huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu... và các nghiệp vụ thu, chi tài chính khác không thuộc hoạt động thanh toán, bắt buộc phải lập chứng từ giấy, không được sử dụng chứng từ điện tử. Tuy nhiên khi các NH hoàn thành các dự án hiện đại hoá công nghệ, phạm vi sử dụng chứng từ điện tử hoàn toàn có thể mở rộng sang tất cả các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng. Ví dụ trong nghiệp vụ huy động vốn, sẽ không cần sử dụng thẻ lưu tiết kiệm để quản lý từng khoản tiền gửi của khách hàng mà chủ yếu sử dụng các chứng từ điện tử.

- Các chứng từ điện tử phải có đủ các yếu tố bảo đảm tính pháp lý như chứng từ kế toán bằng giấy, riêng yếu tố dấu và chữ ký được mã hoá bằng ký hiệu mật, và phải có yếu tố bảo mật, bảo đảm an toàn trong quá trình xử lý, truyền tin, lưu trữ. Để đảm bảo tính bảo mật khi sử dụng chứng từ điện tử, các TCTD sử dụng mã khoá bảo mật và chữ ký điện tử. Mã khoá bảo mật trong hệ thống thanh toán điện tử liên hàng là một ứng dụng kỹ thuật tin học nhằm bảo đảm bí mật và an toàn dữ liệu điện tử trong giao dịch và kiểm soát thanh toán điện tử liên NH trên mạng máy tính.

- Về bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử: có 2 hình thức bảo quản bằng giấy hoặc bằng phương tiện điện tử quang học. Các tổ chức tín dụng lựa chọn theo đặc điểm và khả năng hoạt động công nghệ của TC mình. Tuy nhiên đối với hình thức bảo quản bằng dữ liệu điện tử, tuỳ từng thời kỳ, NHNN có thể có những quy định cụ thể về loại hình chứng từ được phép lưu trữ dưới hình thức này, điều kiện đối với chứng từ được lưu trữ, điều kiện đối với TCTD, thời hạn lưu trữ...

- Các chứng từ điện tử đã sử dụng để hạch toán kế toán và thanh toán phải được in ra giấy dưới dạng bảng kê chứng từ, báo biểu kế toán để bảo quản, lưu trữ. Trên từng bảng kê chứng từ, báo biểu kế toán sau khi in ra phải được Kế toán trưởng và Thủ trưởng (hay người được uỷ quyền) kiểm soát, ký xác nhận và đóng dấu.

4.1.4. Phương pháp chứng từ

Phương pháp chứng từ là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành vào trong bản chứng từ kế toán và việc sử dụng các bản chứng từ kế toán vào trong công tác kế toán và công tác quản lý doanh nghiệp. Hình thức biểu hiện của phương pháp chứng từ ở 2 nội dung cơ bản: Mẫu bản chứng từ kế toán và chương trình luân chuyển chứng từ.

+ Hệ thống (bản ) chứng từ kế toán ngân hàng gồm 2 hệ thống:

- Hệ thống chứng từ kế toán ngân hàng thống nhất bắt buộc: là hệ thống chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này NHNN tiêu chuẩn hoá về quy cách, mẫu chứng từ, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất trong NH, TCTD, chỉ có khác tên hiệu NH, TCTD cụ thể trên chứng từ.

Ví dụ: Các chứng từ liên quan đến giao dịch thanh toán với khách hàng và giữa các ngân hàng như Séc, UNT, UNC, Thư tín dụng, Séc lĩnh tiền mặt, giấy báo liên hàng, các bảng kê thanh toán bù trừ...

- Hệ thống bản chứng từ kế toán hướng dẫn: Chủ yếu là những chứng từ sử dụng trong nội bộ đơn vị NH, TCTD. NHNN hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để các NH, TCTD vận dụng vào từng trường hợp cụ thể thích hợp: Có thể thêm, bớt một số chỉ tiêu đặc thù, hoặc thay đổi thiết kế mẫu cho thích hợp với việc ghi chép, yêu cầu nội dung cần phản ánh nhưng phải đảm bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ.

Ví dụ: giấy gửi tiền, giấy rút tiền, phiếu thu, phiếu chi, phiếu chuyển khoản, giấy nộp tiền, bảng kê số dư tính lãi...


4.2. Phân loại chứng từ Kế toán NH


4.2.1. Phân loại theo tính chất pháp lý của chứng từ:

+ Chứng từ gốc

+ Chứng từ ghi sổ

4.2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng và nội dung nghiệp vụ kinh tế:

+ Chứng từ tiền mặt

+ Chứng từ chuyển khoản

+ Bảng kê các loại

+ Giấy báo liên hàng

+ Lệnh chuyển tiền sử dụng trong chuyển tiền điện tử

+ Các chứng từ hạch toán tài sản và chứng từ ngoại bảng

4.2.3. Phân loại theo nguồn gốc:

+ Chứng từ gốc do khách hàng lập, mang đến



+ Chứng từ gốc do TCTD khác phát sinh trong quan hệ với tổ chức tín dụng thực hiện.

+ Chứng từ gốc phát sinh trên cơ sở các thông tin, dữ liệu đầu vào trong hệ thống thông tin của tổ chức tín dụng và tạo ra các dữ liệu kết quả.

+ Chứng từ gốc phát sinh phục vụ các giao dịch nội bộ của tổ chức tín dụng.

4.3. Lập chứng từ kế toán ngân hàng


- Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý của số liệu kế toán. Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán quyết định tính trung thực của số liệu kế toán. Thông tin kế toán là những thông tin về sự vận động của đối tượng kế toán. Để thu nhận được đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin kế toán NH, Kế toán trưởng NH cần xác định rõ việc sử dụng các mẫu chứng từ kế toán thích hợp đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong NH, xác định rõ những người chịu trách nhiệm đến việc ghi nhận hoặc trực tiếp liên quan đến việc ghi nhận nội dung thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán NH. Khi lập chứng từ kế toán NH cần trung thực, khách quan, đảm bảo kịp thời, chính xác; cần quán triệt các nguyên tắc về lập chứng từ kế toán ngân hàng.

- Việc ghi chép vào sổ sách kế toán phải căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Chứng từ được coi là hợp lệ, hợp pháp là những chứng từ :

+ Lập đúng mẫu quy định, ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố quy định. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xoá sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo.

+ Trên chứng từ phải có đủ chữ ký của những người có liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nghiệp vụ và dấu đơn vị (nếu có). Chữ ký và dấu trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu đã đăng ký trước.

+ Đối với loại chứng từ có nhiều liên thì nội dung giữa các liên phải giống nhau; Đối với Séc thì sê ri và số séc của Ngân hàng phát hành phải phù hợp với sê ri và số séc mà Ngân hàng (nơi mở tài khoản) đã bán cho khách hàng.


4.4. Kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng


Tất cả các chứng từ kế toán phải được kiểm soát chặt chẽ trước, trong và sau khi thực hiện các nghiệp vụ (hạch toán, thanh toán...). Kiểm tra chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán.

a. Nội dung của việc kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng: Là kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán, cụ thể gồm các nội dung sau:

+ Kiểm soát tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các yếu tố ghi trên chứng từ; sự khớp đúng giữa các liên của một nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

+ Kiểm soát tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ nhằm đảm bảo không vi phạm các chế độ thể lệ về quản lý kinh tế, tài chính; Kiểm soát tính hợp lý (hợp lệ) của nghiệp vụ đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu dự toán, định mức kinh tế.

+ Kiểm tra tính chính xác, khớp đúng của các chỉ tiêu số lượng, giá trị ghi trong chứng từ.

+ Kiểm soát việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính.

+ Kiểm soát việc ghi chép chính xác, kịp thời nghiệp vụ được phản ánh trên chứng từ vào sổ sách kế toán.

b. Trách nhiệm kiểm soát chứng từ kế toán tại đơn vị ngân hàng

Hàng ngày, các cán bộ sau phải có trách nhiệm kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán:

+ Giao dịch viên (hoặc kế toán viên) có trách nhiệm kiểm soát khi tiếp nhận, xử lý nghiệp vụ, ghi chép vào sổ sách kế toán.

+ Trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền có trách nhiệm kiểm soát lại để chấp thuận việc xử lý nghiệp vụ của giao dịch viên (hoặc kế toán viên) đồng thời thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

+ Đối với chứng từ quy định phải có chữ ký của cán bộ nghiệp vụ hoặc cán bộ quản lý nghiệp vụ thì các cán bộ này cũng phải có trách nhiệm kiểm soát chứng từ kế toán và chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán .

4.5. Luân chuyển chứng từ Kế toán NH


4.5.1. Khái niệm và ý nghĩa:

Khái niệm: Luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng là trật tự, các giai đoạn mà chứng từ phải trải qua từ khi phát sinh đến khi hoàn thành ghi sổ sách kế toán, được chuyển đi bảo quản lưu trữ.

ý nghĩa: Chứng từ kế toán ngân hàng từ khi phát sinh đến khi ghi sổ kế toán có liên quan đến nhiều người ở các bộ phận nghiệp vụ và nhiều bộ phận kế toán khác nhau trong phòng kế toán. Do đó, kế toán trưởng phải xây dựng các quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ một cách khoa học để đảm bảo:

+ Các bộ phận nghiệp vụ, bộ phận kế toán có liên quan có thể thực hiện việc kiểm tra nội dung nghiệp vụ kinh tế - tài chính phản ánh trong chứng từ;

+ Ghi chép hạch toán (hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán) được kịp thời;

+ Cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý hoạt động kinh doanh Ngân hàng.

4.5.2. Nguyên tắc luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng

- Luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng đảm bảo nhanh nhất, giảm bớt những thủ tục chứng từ không cần thiết, không được trùng lặp, không để thất lạc, mất mát chứng từ, đồng thời đảm bảo yêu cầu kiểm soát đối với chứng từ kế toán.

- Đối với chứng từ thu tiền mặt, phải đảm bảo thu tiền đầy đủ trước khi ghi có vào tài khoản khách hàng; Đối với chứng từ chi tiền mặt, phải kiểm soát ghi sổ kế toán đầy đủ trước khi chi tiền cho khách hàng;

- Luân chuyển chứng từ phải đảm bảo nguyên tắc ghi Nợ trước, ghi Có sau, hoặc đồng thời ghi Nợ, ghi Có. Trường hợp ghi Có trước thì phải đảm bảo chắc chắn có thể ghi Nợ.

- Chứng từ luân chuyển giữa các kế toán viên hoặc từ bộ phận này sang bộ phận khác phải được chuyển trong nội bộ đơn vị ngân hàng, không qua tay khách hàng. Chứng từ luân chuyển giữa các đơn vị ngân hàng phải luân chuyển qua bưu điện hoặc thông qua mạng truyền thông. Đối với các chứng từ luân chuyển qua bưu điện, đơn vị ngân hàng phải mở sổ giao nhận chứng từ với cơ quan bưu điện; đối với các chứng từ giao nhận với khách hàng, đơn vị ngân hàng phải mở sổ giao nhận chứng từ với từng khách hàng.

4.5.3. Sơ đồ luân chuyển của một số loại chứng từ


a. Chứng từ thu tiền mặt

Chú giải:

(1a)- Khách hàng nộp chứng từ cho thanh toán viên để kiểm soát

(1b)- Khách hàng nộp tiền mặt cho ngân quỹ để kiểm nhận.

(2) TTV chuyển chứng từ cho kiểm soát viên để kiểm soát.

(3) Kiểm soát nhập dữ liệu vào máy tính nếu kiểm soát bằng máy tính hoặc vào sổ nhật ký quỹ nếu chưa KS bằng máy tính, đồng thời chuyển chứng từ thu sang bộ phận ngân quỹ để thu tiền.

(4) Sau khi thu đủ tiền ngân quỹ trả chứng từ thu cho KS.

(5) KS chuyển chứng từ thu cho TTV.

(6) TTV nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ chi tiết.

(7) TTV chuyển chứng từ thu cho kế toán tổng hợp.

b
. Chứng từ chi tiền mặt:

Chú giải:

(1) Khách hàng nộp chứng từ chi cho TTV.

(2) TTV nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ chi tiết.

(3) TTV chuyển chứng từ chi cho KS để kiểm soát.

(4) KS nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ nhật ký quỹ đồng thời chuyển chứng từ chi cho ngân quỹ.

(5a) - Ngân quỹ chi tiền cho khách hàng theo chứng từ chi.

(5b) - ngân quỹ chuyển chứng từ chi cho KS.

(6) KS chuyển chứng từ chi cho kế toán tổng hợp.

c. Sơ đồ luân chuyển chứng từ chuyển khoản cùng NH

Chú giải:

(1) Khách hàng nộp chứng từ cho TTV.

(2) TTV kiểm soát, nhập dữ liệu vào máy hoặc vào sổ chi tiết.

(3a) - TTV chuyển chứng từ cho kiểm soát để kiểm soát.

(3b) - Những chứng từ phải có chữ ký duyệt của giám đốc thì chuyển cho giám đốc ký duyệt.

(4) KS chuyển chứng từ cho TTV.

(5) TTV chuyển chứng từ cho KTTH .



d. Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán khác NH theo chương trình thanh toán tập trung (TTTT)

4.6. Bảo quản, lưu trữ chứng từ


- Chứng từ kế toán chỉ được để ở phòng kế toán trong vòng 1 năm, sau đó phải được bảo quản lưu trữ ở nơi bảo quản lưu trữ.

- Nguyên tắc bảo quản, lưu trữ chứng từ:

+ Dễ tra cứu, do đó phải xắp sếp theo một trật tự nhất định: Theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế - tài chính và theo trình tự thời gian.

+ Không được thất lạc. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữa, tịch thu, hoặc niêm phong chứng từ kế toán.

+ Thời gian bảo quản: đúng chế độ quy định của Nhà nước về thời gian lưu trữ đối với từng loại chứng từ kế toán.


Каталог: uploads
uploads -> -
uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1

tải về 2.26 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương