Chương I những quy đỊnh chung 8


Chương VIII CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP



tải về 0.91 Mb.
trang8/14
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích0.91 Mb.
#11623
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   14

Chương VIII CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

Điều 78. Thời hạn SD đất phi nông nghiệp khác


Thời hạn SD đất phi nông nghiệp khác quy định tại điểm e khoản 5 Điều 6 của NĐ này được quy định như sau:

1. Thời hạn là ổn định lâu dài đối với các T.hợp sau:

a) Đất có các công trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở;

b) Đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này mà được Nhà nước giao cho các đơn vị sự nghiệp công.

2. Thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Đất đai đối với các T.hợp sau:

a) Đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động tại trang trại ở nông thôn;

b) Đất để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất thuộc khu vực đô thị mà không phải là đất Nhà nước giao cho các đơn vị sự nghiệp công.

Điều 79. Hạn mức giao đất ở cho HGĐ, cá nhân   


Hạn mức giao đất ở cho HGĐ, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai chỉ áp dụng khi Nhà nước giao đất ở cho HGĐ, cá nhân kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 và T.hợp được Nhà nước cấp GCN QSDđất quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai.

Điều 80. Đất ở có vườn, ao và đất nông nghiệp có vườn, ao trong khu dân cư


1. Người SD đất ở có vườn, ao thuộc T.hợp quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai khi được cấp GCN QSDđất thì phải nộp tiền SD đất theo quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai đối với DT được xác định là đất ở.

2. Đối với phần DT đất đã xây dựng nhà ở mà vượt DT được xác định là đất ở theo hạn mức quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai thì phần DT vượt hạn mức đó được xác định là đất ở và phải nộp tiền SD đất, được cấp GCN QSDđất. 

3. T.hợp người SD đất ở đã được cấp GCN QSDđất hoặc đất ở đã được xác định theo quy định tại Điều 87 của Luật Đất đai mà có nhu cầu mở rộng DT đất ở thì phải xin phép chuyển mục đích SD đất và phải nộp tiền SD đất, trừ T.hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của NĐ này.

T.hợp mở rộng DT đất ở tại khu dân cư đô thị thì ngoài việc xin phép chuyển mục đích SD đất, nộp tiền SD đất còn phải phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều này.

4. Sau khi đã xác định DT đất ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phần DT đất còn lại được xác định theo hiện trạng SD đất.

5. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị đã được xét duyệt, UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. quy định tỷ lệ DT được xây dựng nhà ở trên thửa đất ở có vườn, ao phù hợp với cảnh quan đô thị.

Người SD đất nông nghiệp có vườn, ao để làm nhà ở thì phải xin phép chuyển mục đích SD đất và phải nộp tiền SD đất.

UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, tỷ lệ DT được xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản này và nhu cầu thực tế của người SD đất để xem xét, QĐ cho phép chuyển mục đích SD đất. 

6. Đất nông nghiệp có vườn, ao trong khu dân cư quy định tại khoản 4 Điều này là nguồn bổ sung cho đất ở.

Điều 81. Đất có dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán do người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện


1. Người mua nhà ở gắn liền với QSDđất ở thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán do người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện thì được cấp GCN QSDđất ổn định lâu dài.

2. Nhà đầu tư nộp cho Nhà nước số tiền chênh lệch giữa tiền SD đất và tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước theo quy định sau:

a) Tiền SD đất được tính theo giá đất do UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. quy định tại thời điểm nộp tiền chênh lệch;

b) Đối với nhà biệt thự thì số tiền chênh lệch phải nộp tại thời điểm bán nhà;

c) Đối với nhà chung cư thì số tiền chênh lệch phải nộp chậm nhất là tại thời điểm kết thúc dự án.

Điều 82. Đất SD để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn


1. DT đất phải thu hồi để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải được thể hiện trong quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết, phải được xác định cụ thể và công bố công khai tại điểm dân cư nơi có đất bị thu hồi tại thời điểm và theo thời hạn công bố quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết quy định tại Điều 27 của NĐ này.

Đối với quy hoạch mở rộng hoặc xây dựng mới các tuyến đường giao thông đô thị và khu dân cư nông thôn thì phải xác định rõ DT đất SD để làm đường và DT đất hai bên đường sẽ thu hồi để khai thác quỹ đất, tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường.

2. DT đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng chưa có QĐ thu hồi để thực hiện quy hoạch thì người đang SD đất được tiếp tục SD theo đúng mục đích đã được xác định, không được chuyển mục đích SD đất, không được xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình hiện có; T.hợp có nhu cầu sửa chữa thì phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về xây dựng đối với khu vực đất đã quy hoạch.

Điều 83. Đất SD vào mục đích quốc phòng, an ninh


1. Đất SD vào mục đích quốc phòng, an ninh là các loại đất quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 89 của Luật Đất đai và đất thuộc các khu vực mà CP giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và SD.

2. Đất do đơn vị vũ trang nhân dân quản lý, SD nhưng không thuộc loại đất được quy định tại khoản 1 Điều này thì không thuộc đất SD vào mục đích quốc phòng, an ninh.

3. Người SD đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người SD đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ T.hợp quy định tại điểm c khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà CP giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và SD;

b) Các đơn vị trực tiếp SD đất là người SD đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi huỷ vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

c) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, TP. trực thuộc TW.; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh; Công an tỉnh, TP. trực thuộc TW.; Công an huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người SD đất đối với đất xây dựng trụ sở.    

4. Đất SD vào mục đích quốc phòng, an ninh phải được SD đúng mục đích đã được xác định. Đối với DT đất không SD hoặc SD không đúng mục đích thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. thông báo cho đơn vị SD đất để đưa đất vào SD đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị SD đất không khắc phục để đưa đất vào SD đúng mục đích thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. thu hồi để giao cho người khác SD.

5. T.hợp chuyển mục đích SD đất trong nội bộ đất quốc phòng, an ninh theo quy hoạch, kế hoạch SD đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được xét duyệt thì đơn vị SD đất phải xin chuyển mục đích SD đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

6. Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang SD nhưng không thuộc quy hoạch SD đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được xét duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý.

Đối với DT đất do HGĐ cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân SD làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SD đất đã được xét duyệt thì người SD đất ở được cấp GCN QSDđất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Đối với đất SD vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì phải do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh SD và phải chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền SD đất hoặc thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an xét duyệt; mục đích SD đất và thời hạn SD đất phải được xác định trong phương án sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được cấp GCN QSDđất.

7. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết dứt điểm DT đất đang có tranh chấp để xác định người SD đất.


Điều 84. Đất khu công nghiệp


1. Khu công nghiệp được thành lập trên đất mà trước đó Nhà nước đã giao, cho thuê để sản xuất, kinh doanh thì người SD đất được lựa chọn hình thức SD như sau:

a) Tiếp tục giữ nguyên hình thức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; tổ chức kinh tế, người VN định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước cho thuê đất nếu có nhu cầu thì được chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền SD đất;

b) Thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Số tiền SD đất, tiền thuê đất mà người SD đất đã trả trước cho Nhà nước được tính vào số tiền mà doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải nộp cho Nhà nước và khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền thuê kết cấu hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo thoả thuận giữa hai bên.

2. Người có nhu cầu SD đất trong khu công nghiệp được nhận chuyển nhượng QSDđất, thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định sau:

a) Tổ chức kinh tế, HGĐ, cá nhân được nhận chuyển nhượng QSDđất hoặc thuê đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đã được Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất;

b) Người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được thuê đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đã được Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất;

c) Tổ chức kinh tế, HGĐ, cá nhân, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đã được Nhà nước cho thuê đất.

3. Người có nhu cầu SD đất trong khu công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất hoặc cho thuê đất theo quy định sau:

a) Tổ chức kinh tế, HGĐ, cá nhân, người VN định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất hoặc cho thuê đất;

b) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất.

4. Người SD đất trong khu công nghiệp, kể cả T.hợp thuê lại đất được cấp GCN QSDđất.

5. Thời hạn SD đất trong khu công nghiệp theo thời hạn của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

T.hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn SD đất còn lại của khu công nghiệp thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn SD đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn SD đất không quá bảy mươi (70) năm và phải nộp tiền SD đất hoặc tiền thuê đất đối với phần DT đất được gia hạn SD.

6. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người lao động làm việc trong khu công nghiệp để bố trí quỹ đất cho khu chung cư, các công trình văn hoá, xã hội, dịch vụ ngoài khu công nghiệp phục vụ đời sống của người lao động làm việc trong khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch chung của địa phương.


Điều 85. Đất khu công nghệ cao


1. Ban Quản lý khu công nghệ cao lập quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết chung cho toàn khu công nghệ cao và trình UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. nơi có đất xét duyệt.

UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. giao đất một lần cho Ban Quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ cao theo quy hoạch đã được xét duyệt. Ban Quản lý khu công nghệ cao được giao lại đất theo hình thức giao đất không thu tiền SD đất, giao đất có thu tiền SD đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Ban Quản lý khu công nghệ cao giao lại đất, cho thuê đất theo quy định sau:

a) Giao đất không thu tiền SD đất đối với tổ chức, cá nhân, người VN định cư ở nước ngoài; cho thuê đất miễn nộp tiền thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài SD đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao.

Người được giao đất không thu tiền SD đất, người thuê đất được miễn nộp tiền thuê đất có quyền bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn đối với tài sản đã đầu tư trên đất; không được quyền chuyển nhượng, cho thuê hoặc cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn đối với QSDđất; 

b) Giao đất có thu tiền SD đất hoặc cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người VN định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để xây dựng kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao, nhà xưởng, cơ sở dịch vụ công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ dân sinh, xây dựng nhà ở để cho thuê.

3. Người SD đất trong khu công nghệ cao được nhận chuyển nhượng QSDđất, thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng theo quy định sau:

a) T.hợp doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được giao đất có thu tiền SD đất thì tổ chức kinh tế, cá nhân, người VN định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng QSDđất, thuê đất; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được thuê đất;

b) T.hợp doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất thì người có nhu cầu SD đất trong khu công nghệ cao được thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng.

4. Người SD đất trong khu công nghệ cao phải SD đất đúng mục đích được ghi trong QĐ giao lại đất hoặc trong hợp đồng thuê đất.

5. Tổ chức, cá nhân được Ban Quản lý khu công nghệ cao giao lại đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được quyền cho thuê nhà ở đã xây dựng.

Điều 86. Đất khu kinh tế


1. Ban Quản lý khu kinh tế lập quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết theo quy định tại khoản 8 Điều 15 của NĐ này trong đó xác định rõ ranh giới SD đất giữa khu phi thuế quan, khu thuế quan và trình UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. nơi có đất xét duyệt.

Sau khi quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết của khu kinh tế đã được xét duyệt, UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với DT đất được quy hoạch để xây dựng khu phi thuế quan và các khu công nghiệp thuộc khu thuế quan; thu hồi đất theo kế hoạch SD đất chi tiết đã được xét duyệt đối với DT đất còn lại thuộc khu thuế quan.

2. UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. giao đất cho Ban Quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo quy định sau:

a) Giao đất một lần cho Ban Quản lý khu kinh tế để xây dựng khu phi thuế quan; khu công nghiệp thuộc khu thuế quan của khu kinh tế;

b) Giao đất theo kế hoạch SD đất chi tiết đã được xét duyệt của khu kinh tế đối với DT đất còn lại phải thu hồi thuộc khu thuế quan.

3. Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với DT đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban Quản lý khu kinh tế được giao đất có thu tiền SD đất, giao đất không thu tiền SD đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu SD đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Thời hạn SD đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá bảy mươi (70) năm.

4. Ban Quản lý khu kinh tế QĐ mức thu tiền SD đất, tiền thuê đất, mức miễn, giảm tiền SD đất, tiền thuê đất theo từng dự án nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư trên cơ sở giá đất do UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ đối với T.hợp giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá QSDđất hoặc đấu thầu dự án có SD đất.  

5. Người SD đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

6. Ban Quản lý khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết, giao lại đất, cho thuê đất đối với đất đã thu hồi; các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế do cơ quan hành chính các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.


Điều 87. Đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT)


1. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý DT đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT); nhà đầu tư không phải trả tiền SD đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng công trình theo dự án được xét duyệt và có trách nhiệm bảo toàn DT đất được giao quản lý, SD theo đúng mục đích đã ghi trong dự án.

Thời hạn chuyển giao dự án phải thực hiện đúng theo thời hạn ghi trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc thời hạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép kéo dài thời hạn chuyển giao. T.hợp quá thời hạn phải chuyển giao mà nhà đầu tư chưa chuyển giao thì phải thuê đất của Nhà nước, thời điểm thuê đất được tính từ thời điểm kết thúc thời gian xây dựng công trình theo dự án đã được xét duyệt.

2. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); nhà đầu tư được miễn, giảm tiền SD đất, tiền thuê đất theo quy định của CP.

3. Người nhận chuyển giao công trình để SD và khai thác thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giao để quản lý DT đất có công trình đó theo quy định của pháp luật về đất đai. 


Điều 88. Đất cụm công nghiệp nhỏ, làng nghề


1. UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh chỉ đạo việc lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch SD đất chi tiết đồng thời với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, cụm công nghiệp nhỏ, làng nghề phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường.  

2. Đất nông nghiệp trong làng nghề truyền thống được ưu tiên SD vào mục đích mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và cơ sở xử lý chất thải; khi chuyển mục đích SD đất phải được phép của UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh, người SD đất được miễn, giảm tiền SD đất theo quy định của CP.

3. Chế độ SD đất trong cụm công nghiệp nhỏ được thực hiện như chế độ SD đất trong khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai và Điều 84 của NĐ này. 

Điều 89. Đất SD cho hoạt động khoáng sản


1. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất; T.hợp thăm dò khoáng sản không ảnh hưởng đến việc SD đất hoặc khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến mặt đất thì không phải thuê đất.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu SD đất làm mặt bằng để chế biến khoáng sản được lựa chọn hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất hoặc cho thuê đất; nhận chuyển QSDđất, thuê đất của tổ chức kinh tế, HGĐ, cá nhân khác.

3. UBND cấp có thẩm quyền cho thuê đất và có thẩm quyền cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì việc cấp phép được thực hiện đồng thời với việc QĐ cho thuê đất.

T.hợp UBND cấp có thẩm quyền cho thuê đất mà không có thẩm quyền cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì việc QĐ cho thuê đất được thực hiện sau khi người có nhu cầu SD đất đã được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản.

4. Người SD đất cho hoạt động khoáng sản phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người SD đất trong khu vực và xung quanh; khi kết thúc việc thăm dò, khai thác khoáng sản, người SD đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với trạng thái được quy định trong hợp đồng thuê đất.

Điều 90. Đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm


1. Việc SD đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải tận dụng các loại đất đồi, gò không canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven sông ngòi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn SD, đất do cải tạo đồng ruộng.

2. Nghiêm cấm SD những loại đất sau đây để khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm:

a) Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ bảo vệ;

b) Đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình.

3. Căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền QĐ cho thuê đất SD vào mục đích khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm bao gồm:

a) Giấy ĐK kinh doanh ngành nghề sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm hoặc giấy phép đầu tư sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

b) Nhu cầu SD đất phù hợp với dự án đầu tư hoặc năng lực sản xuất của cơ sở sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm;  

c) Quy hoạch, kế hoạch SD đất đã được xét duyệt.

4. Trong quá trình SD đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm, người SD đất phải áp dụng các biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác SD đất hợp lý, tiết kiệm; phải thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống của những người SD đất xung quanh và không ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Điều 91. Đất SD vào mục đích công cộng


1. Người SD đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thì được Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất hoặc cho thuê đất, được miễn, giảm tiền SD đất, tiền thuê đất theo quy định của CP.

2. Người SD đất xây dựng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh thì được Nhà nước giao đất không thu tiền SD đất.

3. Nhà nước giao đất để quản lý mà không cấp GCN QSDđất trong các T.hợp sau:

a) Đất để xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

 b) Đất SD vào mục đích công cộng giao cho UBND xã, phường, thị trấn quản lý.

4. Các T.hợp SD đất vào mục đích xây dựng công trình công cộng không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này thì người SD đất được cấp GCN QSDđất.


Điều 92. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn


1. Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền QĐ mà công trình không SD lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình.

2. Căn cứ vào quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với UBND nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể và trình UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho UBND các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình.

3. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày được UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh, UBND xã, phường, thị trấn nơi có công trình trong việc công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có công trình để quản lý.

4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng SD đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:

a) T.hợp SD đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc T.hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người SD đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị UBND cấp có thẩm quyền để QĐ thu hồi đất đó. Người có đất bị thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố theo quy định của pháp luật.

T.hợp việc SD đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người SD đất phải có biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

b) T.hợp SD đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì người đang SD đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình được tiếp tục SD đất theo đúng mục đích đã được xác định và phải tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình.

c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp GCN QSDđất theo quy định tại các Điều 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54 và 55 của NĐ này, trừ T.hợp phải di dời hoặc thu hồi mà đã có QĐ di dời hoặc QĐ thu hồi đất.

Người được cấp GCN QSDđất chỉ được SD đất theo quy định tại điểm b khoản này.  

5. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình. T.hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, bị chiếm, SD trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu UBND xã, phường, thị trấn nơi có hành lang bảo vệ an toàn công trình để xử lý.

6. Chủ tịch UBND các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm sau:

a) Phát hiện và xử lý kịp thời những T.hợp lấn, chiếm, SD trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang bảo vệ an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm;

b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc công bố mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;

c) T.hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, SD trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình tại địa phương thì Chủ tịch UBND các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm theo qui định của pháp luật.


Điều 93. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh


1. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ bảo vệ phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau:

a) Đối với di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh do tổ chức, HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý thì người quản lý chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá.

T.hợp đất bị lấn, bị chiếm hoặc chủ sở hữu di tích SD đất không đúng mục đích, trái pháp luật thì UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời;

b) Đối với di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì UBND xã, phường, thị trấn nơi có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý DT đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.

T.hợp đất bị lấn, bị chiếm, SD không đúng mục đích, SD trái pháp luật thì Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.

2. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, SD không đúng mục đích xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì chủ sở hữu di tích, tổ chức hoặc UBND xã, phường, thị trấn được giao quản lý di tích có trách nhiệm báo cáo UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh để xử lý dứt điểm.

3. Việc chuyển mục đích SD đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh sang SD vào mục đích khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SD đất đã được xét duyệt và phải thực hiện theo quy định sau:

a) Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được Bộ Văn hoá - Thông tin xếp hạng thì trước khi UBND cấp có thẩm quyền QĐ cho phép chuyển mục đích SD đất phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin;

b) Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ bảo vệ thì trước khi UBND cấp có thẩm quyền QĐ cho phép chuyển mục đích SD đất phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW..

Điều 94. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa


1. Việc bố trí khu đất để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa mới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SD đất của địa phương.

2. Ủỷ ban nhân dân tỉnh, TP. trực thuộc TW. quy định tiêu chuẩn, định mức SD đất mai táng bảo đảm tiết kiệm đất; tổ chức và có chính sách khuyến khích việc an táng người chết không SD đất.

3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng trái với quy hoạch, kế hoạch SD đất đã được xét duyệt.



tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương