Chương I những quy đỊnh chung 8


Chương V ĐK QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI



tải về 0.91 Mb.
trang5/14
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích0.91 Mb.
#11623
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14

Chương V ĐK QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI

Điều 38. ĐK QSDđất


1. ĐK QSDđất gồm ĐK QSDđất lần đầu và ĐK biến động về SD đất.
2. ĐK QSDđất lần đầu được thực hiện trong các T.hợp sau:
a) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để SD;
b) Người đang SD đất mà thửa đất đó chưa được cấp GCN QSDđất.
3. ĐK biến động về SD đất được thực hiện đối với người SD thửa đất đã được cấp GCN QSDđất mà có thay đổi về việc SD đất trong các T.hợp sau:
a) Người SD đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDđất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDđất; 
b) Người SD đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, DT thửa đất;
d) Chuyển mục đích SD đất;
đ) Có thay đổi thời hạn SD đất;
e) Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất;
g) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người SD đất;
h) Nhà nước thu hồi đất.

Điều 39. Người chịu trách nhiệm ĐK QSDđất


1. Người chịu trách nhiệm ĐK QSDđất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc SD đất quy định tại Điều 2 của NĐ này.
Đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân SD đất thì người chịu trách nhiệm ĐK QSDđất là Thủ trưởng đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được xác định là người SD đất theo quy định tại khoản 3 Điều 83 của NĐ này.
2. Người chịu trách nhiệm ĐK QSDđất quy định tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác ĐK QSDđất theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 40. Hồ sơ địa chính


1. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
2. Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của pháp luật trong quá trình SD đất.
3. Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về SD đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính.
4. BĐĐC được lập theo quy định sau:
a) BĐĐC được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống tọa độ nhà nước;
b) Nội dung BĐĐC thể hiện thửa đất; hệ thống thuỷ văn, thuỷ lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa danh và các ghi chú thuyết minh;
c) Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có toạ độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, DT thửa đất và ký hiệu loại đất;
d) BĐĐC phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc được ĐK hành nghề đo đạc bản đồ lập.
5. Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. có trách nhiệm đầu tư tin học hoá hệ thống hồ sơ địa chính.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.

Điều 41. GCN QSDđất


1. GCN QSDđất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
Mọi người SD đất đều được cấp GCN QSDđất trừ các T.hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhà nước không cấp GCN QSDđất cho những T.hợp sau:
a) Đất do Nhà nước giao để quản lý quy định tại Điều 3 của NĐ này;
b) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do UBND xã, phường, thị trấn quản lý SD;
c) Người SD đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;
d) Người đang SD đất mà không đủ điều kiện để được cấp GCN QSDđất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai;
đ) Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
3. GCN QSDđất được cấp theo từng thửa đất gồm hai (02) bản, trong đó một bản cấp cho người SD đất và một bản được lưu tại Văn phòng ĐK QSDđất. T.hợp cấp GCN QSDđất có nhà chung cư thì thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 46 của NĐ này.
4. Trong quá trình SD đất, những biến động sau đây phải được ghi nhận trên GCN QSDđất:
a) Khi người SD đất thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDđất hoặc góp vốn bằng QSDđất mà hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất; cho thuê, cho thuê lại QSDđất (trừ T.hợp cho thuê, cho thuê lại QSDđất trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này) hoặc thế chấp, bảo lãnh bằng QSDđất hoặc góp vốn bằng QSDđất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất hoặc một phần thửa đất;
b) Những biến động đối với cả thửa đất khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện QĐ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện QĐ hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc QĐ của Toà án nhân dân, QĐ thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDđất phù hợp với pháp luật đối với cả thửa đất; thực hiện việc chia tách QSDđất theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với HGĐ hoặc nhóm người có QSDđất chung;
c) Người SD đất được phép đổi tên;
d) Giảm DT thửa đất do sạt lở tự nhiên;
đ) Tăng hoặc giảm DT thửa đất do sai số khi đo đạc;
e) Có thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;
g) Chuyển mục đích SD đất;
h) Có thay đổi thời hạn SD đất;
i) Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất;
k) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người SD đất;
l) Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người SD đất phải thực hiện.
5. Trong quá trình SD đất, những T.hợp sau đây phải được cấp mới GCN QSDđất:
a) Tạo thửa đất mới do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
b) Tạo thửa đất mới do hợp nhiều thửa đất thành một thửa;
c) Tạo thửa đất mới trong T.hợp chuyển QSDmột phần thửa đất, chuyển mục đích SD một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người SD đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;
d) Khi người SD đất cho thuê, cho thuê lại QSDđất trong khu công nghiệp; cho thuê, cho thuê lại QSDđất đã có hoặc để xây dựng nhà xưởng, cơ sở dịch vụ công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao trong khu công nghệ cao; cho thuê, cho thuê lại QSDđất trong khu phi thuế quan và khu công nghiệp, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch trong khu thuế quan của khu kinh tế (gọi là cho thuê, cho thuê lại QSDđất trong khu công nghiệp);
đ) Ranh giới thửa đất bị thay đổi khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện QĐ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh;  thực hiện QĐ hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc QĐ của Toà án nhân dân, QĐ thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDđất phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách QSDđất theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với HGĐ hoặc nhóm người có QSDđất chung;
 e) GCN QSDđất của người SD đất bị ố, nhòe, rách, hư hại hoặc bị mất.
6. GCN QSDđất đã cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993; GCN QSHữu nhà ở và QSDđất ở theo quy định tại NĐ số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của CP về QSHữu nhà ở và QSDđất ở tại đô thị có giá trị pháp lý như GCN QSDđất được cấp theo quy định của Luật Đất đai và được gọi chung là GCN QSDđất. Khi có biến động về SD đất quy định tại khoản 5 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp GCN QSDđất có trách nhiệm thu hồi GCN QSDđất đã cấp và làm thủ tục cấp GCN QSDđất mới cho người SD đất theo quy định của Luật Đất đai.    
7. Các T.hợp có GCN liên quan đến QSDđất đã được cấp trước ngày NĐ này có hiệu lực thi hành mà không thuộc T.hợp quy định tại khoản 6 Điều này thì người SD đất phải làm thủ tục xin cấp GCN QSDđất theo quy định tại các Điều 135, 136, 137, 138, 139 và 140 của NĐ này.
8. T.hợp khi cấp GCN QSDđất mà người SD đất được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì phải ghi phần nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trên GCN QSDđất và trong hồ sơ địa chính.

Điều 42. Đính chính, thu hồi GCN QSDđất


1. Khi phát hiện nội dung ghi trên GCN QSDđất có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với GCN QSDđất do UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. cấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với GCN QSDđất do UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh cấp.
2. Việc thu hồi GCN QSDđất đã cấp được thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi GCN QSDđất trong T.hợp cấp đổi GCN QSDđất; sạt lở tự nhiên đối với cả thửa đất; có thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới GCN QSDđất;
b) Thu hồi GCN QSDđất trong T.hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai;
c) T.hợp không thu hồi được GCN QSDđất thì thông báo cho Văn phòng ĐK QSDđất và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi GCN QSDđất thuộc thẩm quyền cấp giấy của UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW., Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi GCN QSDđất thuộc thẩm quyền cấp giấy của UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh đối với T.hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. T.hợp đã cấp GCN QSDđất cho người đang SD đất ổn định được Nhà nước công nhận QSDđất thì việc thu hồi GCN QSDđất chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc QĐ của Toà án nhân dân đã được thi hành trừ T.hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 43. Ghi tên người SD đất trên GCN QSDđất


1. Đối với tổ chức, tổ chức nước ngoài SD đất thì ghi tên tổ chức theo QĐ thành lập, giấy ĐK kinh doanh, giấy phép đầu tư.
Đối với đơn vị vũ trang nhân dân SD đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ghi tên đơn vị SD đất quy định tại khoản 3 Điều 83 của NĐ này.
2. Đối với cơ sở tôn giáo SD đất thì ghi tên cơ sở tôn giáo đó.   
3. Đối với HGĐ SD đất được thực hiện theo quy định sau:
a) T.hợp HGĐ SD đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền SD đất hoặc QSDđất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; T.hợp HGĐ đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của vợ và chồng có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn.
b) T.hợp HGĐ SD đất là tài sản chung của cả HGĐ không thuộc T.hợp quy định tại điểm a khoản này thì ghi họ, tên chủ hộ.
c) T.hợp HGĐ SD đất mà vợ hoặc chồng là người nước ngoài hoặc người VN định cư ở nước ngoài không thuộc T.hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai thì chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng là cá nhân trong nước.
Đối với HGĐ SD đất mà vợ hoặc chồng là người VN định cư ở nước ngoài thuộc T.hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai thì việc ghi tên trên GCN QSDđất được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Đối với cộng đồng dân cư SD đất thì ghi tên cộng đồng dân cư đó.
5. Đối với cá nhân, người VN định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài SD đất thì ghi họ, tên cá nhân đó.
6. Đối với T.hợp nhiều người SD đất có QSDchung thửa đất thì ghi tên tất cả những người SD đất đó, trừ T.hợp nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư thì việc ghi tên trên GCN QSDđất được thực hiện theo quy định tại Điều 46 của NĐ này.
7. T.hợp người SD đất đã được cấp GCN QSDđất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà việc ghi tên trên GCN QSDđất không phù hợp với quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, nếu có nhu cầu thì làm thủ tục chỉnh lý trên GCN QSDđất đã cấp.

Điều 44. GCN QSDđất trong T.hợp có tài sản gắn liền với đất


1. GCN QSDđất trong T.hợp có nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm gắn liền với đất thì nhà ở, công trình kiến trúc, cây rừng, cây lâu năm đó được ghi nhận trên GCN QSDđất và hồ sơ địa chính. Việc ĐK QSHữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật về ĐK bất động sản.
2. T.hợp đất SD vào mục đích quốc phòng, an ninh mà có công trình trên đất thì chỉ đo vẽ và thể hiện đường ranh giới thửa đất trên GCN QSDđất. 

Điều 45. Cấp GCN QSDđất ở cho HGĐ, cá nhân trong T.hợp thửa đất ở có vườn, ao


1. DT đất ở đối với HGĐ, cá nhân đã được cấp GCN QSDđất trước ngày NĐ này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định sau:
a) DT đất ở là DT ghi trên GCN QSDđất đã cấp;
b) T.hợp người SD đất có nhu cầu chuyển mục đích SD đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì DT đất ở được xác định lại theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 87 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 80 của NĐ này; HGĐ, cá nhân không phải nộp tiền SD đất đối với phần DT chênh lệch giữa DT đất ở được xác định lại và DT đất ở ghi trên GCN QSDđất;
c) T.hợp Nhà nước thu hồi đất để SD vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế thì DT đất ở được xác định lại theo quy định tại điểm b khoản này và người bị thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở đối với DT đất ở đã được xác định lại.
2. T.hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được SD trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ DT đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; T.hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì DT đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức DT giao đất ở của tỉnh, TP. trực thuộc TW. quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng DT không vượt quá DT đất mà HGĐ, cá nhân đang SD; phần DT đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng SD đất.
3. T.hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được SD từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì DT đất ở được xác định theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 87 của Luật Đất đai. 

Điều 46. Cấp GCN QSDđất đối với đất xây dựng nhà chung cư, nhà tập thể 


1. Đất xây dựng nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư thuộc chế độ đồng QSDcủa những người sở hữu căn hộ chung cư; T.hợp nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư cho thuê thì QSDđất thuộc chủ sở hữu nhà chung cư.
2. Việc cấp GCN QSDđất cho nhà chung cư theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư SD đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà chung cư được cấp GCN QSDđất;
b) T.hợp toàn bộ nhà chung cư thuộc QSHữu của một chủ sở hữu hoặc nhóm các chủ sở hữu là tổ chức kinh tế, HGĐ, cá nhân, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì GCN QSDđất được cấp mới hoặc chỉnh lý để giao cho chủ sở hữu hoặc nhóm chủ sở hữu nhà chung cư đó;
c) T.hợp chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư bán căn hộ của nhà chung cư thì người mua căn hộ của nhà chung cư được cấp GCN QSDđất với hình thức SD đất là SD chung; GCN QSDđất đã cấp cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư được chỉnh lý cho phù hợp với hình thức SD đất là SD chung.       
3. Việc cấp GCN QSDđất đối với đất để xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư hoặc cho nhiều nhà chung cư thì được cấp riêng cho chủ sở hữu công trình hoặc tổ chức quản lý công trình; T.hợp không có chủ sở hữu hoặc không có tổ chức quản lý công trình thì giao cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý DT đất có công trình.
4. Việc cấp GCN QSDđất đối với đất xây dựng nhà tập thể được quy định như sau:
a) Đất xây dựng nhà tập thể bao gồm đất để xây dựng nhà tập thể, đất sân, vườn và đất xây dựng công trình trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người sống trong nhà tập thể;
b) Nhà tập thể thuộc sở hữu của tổ chức kinh tế để bố trí chỗ ở cho người lao động hoặc nhà tập thể của tổ chức hoạt động đào tạo, nghiên cứu để bố trí chỗ ở cho học viên thì GCN QSDđất được cấp cho tổ chức đó;
c) Nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức của Đảng và Nhà nước để bố trí chỗ ở cho cán bộ, công chức thì GCN QSDđất được cấp cho cơ quan, tổ chức đó.
5. Không cấp GCN QSDđất đối với đất SD làm sân, vườn, nơi vui chơi công cộng hoặc các công trình công cộng khác phục vụ chung cho nhiều nhà chung cư, nhà tập thể, nhà công vụ mà giao cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý.

Điều 47. Cấp GCN QSDđất cho người có nhà ở thuộc sở hữu chung


1. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia toàn bộ DT đất thành từng thửa đất SD riêng thì GCN QSDđất được cấp theo từng thửa đất đó.
2. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia phần DT đất SD riêng và có phần DT SD chung thì GCN QSDđất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; trên GCN QSDđất phải ghi phần DT đất SD chung và phần DT đất SD riêng.
3. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu không tự thoả thuận phân chia DT đất SD riêng thì GCN QSDđất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; trên GCN QSDđất phải ghi DT đất là SD chung.      

Điều 48. Cấp GCN QSDđất cho HGĐ, cá nhân đang SD đất


Việc xem xét cấp GCN QSDđất cho HGĐ, cá nhân đang SD đất được thực hiện theo quy định sau:
1. HGĐ, cá nhân đang SD đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà không có tranh chấp thì DT đất có giấy tờ được cấp GCN QSDđất, trừ T.hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có QĐ thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. HGĐ, cá nhân đang SD đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai được cấp GCN QSDđất đối với phần DT đất không có giấy tờ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đất không có tranh chấp;
b) Đất đã được SD trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch SD đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt; T.hợp đất được SD sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch SD đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch hoặc kế hoạch đó. Thời điểm SD đất do UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận;
c) T.hợp SD đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải nộp tiền SD đất theo quy định của CP về thu tiền SD đất.
3. HGĐ, cá nhân đang SD đất mà trước đây Nhà nước đã có QĐ quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý thì HGĐ, cá nhân đó được tiếp tục SD, được cấp GCN QSDđất và không phải nộp tiền SD đất.

Điều 49. Cấp GCN QSDđất cho tổ chức sự nghiệp, DNNN đang SD đất nông nghiệp


1. Các tổ chức sự nghiệp, DNNN (trong Điều này gọi chung là tổ chức) tự rà soát, kê khai việc SD đất và báo cáo UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. nơi có đất và cơ quan cấp trên là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP, Tổng công ty nhà nước.
2. Tổ chức sự nghiệp, DNNN có trách nhiệm lập quy hoạch SD đất chi tiết căn cứ vào kết quả rà soát hiện trạng SD đất; đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển DNNN theo quy định của CP; quy hoạch, kế hoạch SD đất của địa phương đã được xét duyệt; quy hoạch phát triển ngành.
Nội dung quy hoạch SD đất chi tiết phải xác định rõ DT từng loại đất được giữ lại SD, phương án SD đất, thời hạn SD đất, DT đất bàn giao cho địa phương.
3. UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. xét duyệt quy hoạch SD đất chi tiết của tổ chức SD đất tại địa phương.
4. Căn cứ vào quy hoạch chi tiết SD đất đã được xét duyệt, UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với DT đất mà tổ chức được giữ lại SD.
5. DT đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. giải quyết dứt điểm để xác định người SD đất.
6. UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, mốc giới SD đất, đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp GCN QSDđất cho tổ chức SD đất.
7. Việc xử lý đối với đất không thuộc quy hoạch chi tiết SD đất của tổ chức sự nghiệp, DNNN SD đất nông nghiệp và đất nông nghiệp của tổ chức bị giải thể được thực hiện theo quy định của CP.

Điều 50. Cấp GCN QSDđất đối với đất SD cho kinh tế trang trại


1. UBND xã, phường, thị trấn rà soát hiện trạng SD đất và báo cáo UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh đối với đất SD cho kinh tế trang trại mà chưa được cấp GCN QSDđất theo nội dung sau:
a) Hiện trạng SD đất so với hồ sơ địa chính và quy hoạch SD đất chi tiết đã được xét duyệt;
b) Kết quả đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối của trang trại;
c) DT đất được Nhà nước giao, cho thuê; nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, nhận góp vốn của HGĐ, cá nhân khác; nhận khoán của tổ chức.
2. Trên cơ sở báo cáo của UBND xã, phường, thị trấn và quy hoạch SD đất chi tiết đã được xét duyệt, UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh QĐ xử lý, cấp GCN QSDđất theo quy định sau:
a) HGĐ, cá nhân SD đất nông nghiệp cho kinh tế trang trại mà SD đất không đúng mục đích; tự ý xây dựng nhà ở, công trình SD vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp, các công trình kiến trúc khác thì phải tự khắc phục, tháo dỡ công trình để SD đất đúng mục đích đã được xác định; T.hợp không tự khắc phục, tháo dỡ thì UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh thực hiện biện pháp cưỡng chế hoặc thu hồi đất;
b) HGĐ, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất mà đã SD để làm kinh tế trang trại thì được tiếp tục SD trong thời hạn còn lại đối với DT đất không vượt quá hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai; đối với DT đất vượt hạn mức thì xử lý theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai;
c) HGĐ, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất mà đã SD để làm kinh tế trang trại thì phải chuyển sang thuê đất; thời hạn thuê đất là thời hạn còn lại của thời hạn giao đất;
d) HGĐ, cá nhân SD đất để làm kinh tế trang trại do được Nhà nước cho thuê đất hoặc do nhận khoán của tổ chức, nhận góp vốn của HGĐ, cá nhân khác thì được tiếp tục SD theo hợp đồng đã ký kết;
đ) HGĐ, cá nhân SD đất để làm kinh tế trang trại do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Đất đai.
3. DT đất quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này (trừ T.hợp nhận khoán của tổ chức) mà có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn là không có tranh chấp thì được cấp GCN QSDđất.  

Điều 51. Cấp GCN QSDđất đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp


1. Các tổ chức đang SD đất đã được Nhà nước giao để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp mà chưa được cấp GCN QSDđất phải tự rà soát, kê khai việc SD đất và báo cáo UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. nơi có đất và cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Trên cơ sở báo cáo của tổ chức, UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. nơi có đất kiểm tra thực tế SD đất và QĐ xử lý, cấp GCN QSDđất đối với từng T.hợp cụ thể theo quy định sau:
a) DT đất đã được Nhà nước giao mà nay đang SD đúng mục đích thì được tiếp tục SD và được cấp GCN QSDđất;
b) DT đất không SD, SD không đúng mục đích, DT đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; DT đất đã cho các tổ chức khác, HGĐ, cá nhân thuê hoặc mượn SD; DT đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ thu hồi;
c) Đất ở thì bàn giao cho UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh nơi có đất quản lý; T.hợp người SD đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SD đất đã được xét duyệt thì được cấp GCN QSDđất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của CP về thu tiền SD đất;
d) DT đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. giải quyết dứt điểm để xác định người SD đất.

Điều 52. Cấp GCN QSDđất đối với đất do doanh nghiệp đang SD làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh


1. Doanh nghiệp đang SD đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh mà chưa được cấp GCN QSDđất phải tự rà soát, kê khai việc SD đất và báo cáo UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp, UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. nơi có đất kiểm tra thực tế và QĐ xử lý, cấp GCN QSDđất đối với từng T.hợp cụ thể theo quy định sau:
a) DT đất đã được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng QSDhợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền SD đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền SD đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang SD đúng mục đích thì được tiếp tục SD và được cấp GCN QSDđất;
b) DT đất đã được Nhà nước giao không thu tiền SD đất, nhận chuyển nhượng QSDhợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền SD đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền SD đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang SD đúng mục đích nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất; T.hợp lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền SD đất thì phải nộp tiền SD đất; 
c) DT đất không SD, SD không đúng mục đích, DT đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; DT đất đã cho tổ chức khác, cá nhân thuê hoặc mượn SD, liên doanh liên kết trái pháp luật thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ thu hồi;
d) Đất ở thì bàn giao cho UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh để quản lý; T.hợp đất ở phù hợp với quy hoạch SD đất đã được xét duyệt thì người SD đất ở được cấp GCN QSDđất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của CP về thu tiền SD đất;
đ) DT đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. giải quyết dứt điểm để xác định người SD đất.
3. DT đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp phải lập phương án sản xuất, kinh doanh trình UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. xét duyệt; mục đích SD đất, thời hạn SD đất phải được xác định trong phương án sản xuất, kinh doanh. Sau khi phương án sản xuất, kinh doanh được xét duyệt thì doanh nghiệp được cấp GCN QSDđất.

Điều 53. Cấp GCN QSDđất đối với đất do hợp tác xã đang SD


1. Hợp tác xã đang SD đất mà chưa được cấp GCN QSDđất phải tự rà soát, kê khai việc SD đất và báo cáo UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo của hợp tác xã, UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. nơi có đất kiểm tra thực tế và QĐ xử lý, cấp GCN QSDđất đối với từng T.hợp cụ thể theo quy định sau:
a) DT đất đã được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng QSDhợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền SD đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền SD đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất do xã viên góp vào hợp tác xã đang SD đúng mục đích thì được tiếp tục SD và được cấp GCN QSDđất;
b) DT đất đã được Nhà nước giao không thu tiền SD đất, nhận chuyển nhượng QSDhợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền SD đất và tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền SD đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang được SD đúng mục đích nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất; T.hợp lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền SD đất thì phải nộp tiền SD đất.
Đối với DT đất của hợp tác xã nông nghiệp xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thì được Nhà nước giao đất không thu tiền SD đất;  
c) DT đất không SD, SD không đúng mục đích, DT đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; DT đất đã cho tổ chức, cá nhân khác thuê hoặc mượn SD, liên doanh liên kết trái pháp luật thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ thu hồi;
d) Đất ở thì bàn giao cho UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh để quản lý; T.hợp đất ở phù hợp với quy hoạch SD đất đã được xét duyệt thì người SD đất ở được cấp GCN QSDđất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của CP về thu tiền SD đất;
đ) DT đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. giải quyết dứt điểm để xác định người SD đất.
3. DT đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì hợp tác xã phải lập phương án SD đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ về mục đích SD đất, thời hạn SD đất và cấp GCN QSDđất.

Điều 54. Cấp GCN QSDđất đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh


Việc cấp GCN QSDđất đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ bảo vệ thực hiện theo quy định sau:
1. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh độc lập thì GCN QSDđất được cấp cho tổ chức trực tiếp quản lý di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
2. Đất có di tích lịch sử - văn hoá mà di tích lịch sử - văn hoá đó thuộc sở hữu của tư nhân thì GCN QSDđất được cấp cho chủ sở hữu tư nhân.
3. Đất có di tích lịch sử - văn hoá của cộng đồng dân cư thì GCN QSDđất được cấp cho cộng đồng dân cư
4. T.hợp di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh là một khu vực rộng, có các loại đất khác xen kẽ thì không cấp GCN QSDđất cho toàn bộ khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh mà cấp GCN QSDđất cho từng người SD các loại đất trong khu vực.
Người SD đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.

Điều 55. Cấp GCN QSDđất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang SD


1. Cơ sở tôn giáo đang SD đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp GCN QSDđất phải tự rà soát, kê khai việc SD đất và báo cáo UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. theo các nội dung sau:
a) Tổng DT đất đang SD và ranh giới thửa đất theo hiện trạng SD;
b) DT đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, HGĐ, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
c) DT đất mà cơ sở tôn giáo đã mượn, đã nhận tặng cho của tổ chức, HGĐ, cá nhân;
d) DT đất đã bị người khác lấn, chiếm;
đ) DT đất mà cơ sở tôn giáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để mở rộng cơ sở tôn giáo;
e) DT đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và QĐ xử lý theo quy định sau:
a) DT đất mà tổ chức, HGĐ, cá nhân đã SD ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu SD đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, HGĐ, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về SD đất của các bên phù hợp với thực tế;
b) DT đất mà tổ chức, HGĐ, cá nhân đã SD từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với T.hợp HGĐ, cá nhân mượn đất, thuê đất của HGĐ, cá nhân khác quy định tại Điều 113 của NĐ này;
c) DT đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. giải quyết dứt điểm để xác định người SD đất.
3. DT đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp GCN QSDđất. 

Điều 56. Ủy quyền cấp GCN QSDđất


UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cấp GCN QSDđất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trong các T.hợp sau:
1. Người SD đất đã có QĐ giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp GCN QSDđất; có QĐ giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế; có văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDđất phù hợp với pháp luật; có kết quả hoà giải tranh chấp đất đai được UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. công nhận; có QĐ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; có thoả thuận về xử lý QSDđất đã thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có QĐ hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc QĐ của Toà án nhân dân, QĐ của cơ quan thi hành án đã được thi hành.
2. Người SD đất thực hiện ĐK biến động về SD đất khi hợp thửa, tách thửa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của NĐ này mà thửa đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp GCN QSDđất.
3. Người SD đất được cấp lại hoặc cấp đổi GCN QSDđất thuộc T.hợp quy định tại điểm e khoản 5 Điều 41 của NĐ này.
4. Cấp đổi GCN QSDđất đối với các loại GCN QSDđất đã cấp theo pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại khoản 6 Điều 41 của NĐ này.

Điều 57. Thẩm quyền chỉnh lý biến động về SD đất trên GCN QSDđất


Thẩm quyền chỉnh lý biến động về SD đất quy định tại khoản 4 Điều 41 của NĐ này được quy định như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về SD đất trên GCN QSDđất đã cấp đối với T.hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 4 Điều 41 của NĐ này mà sau chỉnh lý biến động người SD đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về SD đất trên GCN QSDđất đã cấp đối với T.hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 4 Điều 41 của NĐ này mà sau chỉnh lý biến động người SD đất là HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư, người VN định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với QSDđất ở.
3. Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về SD đất trên GCN QSDđất đã cấp đối với T.hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 41 của NĐ này mà sau chỉnh lý biến động người SD đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
4. Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về SD đất trên GCN QSDđất đã cấp đối với T.hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 41 của NĐ này mà sau chỉnh lý biến động người SD đất là HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư, người VN định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với QSDđất ở.

Điều 58. Thống kê, kiểm kê đất đai


1. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được SD vào các mục đích sau:
a) Đánh giá hiện trạng SD đất, làm căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch SD đất, làm cơ sở để kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch SD đất;
b) Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, của các ngành và các địa phương;
c) Công bố trong niên giám thống kê quốc gia;
d) Phục vụ nhu cầu SD dữ liệu về đất đai trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và các nhu cầu khác.
2. Việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Đất đai; không thực hiện thống kê đất đai trong năm thực hiện kiểm kê đất đai.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công việc thống kê, kiểm kê đất đai; biểu mẫu SD để thống kê, kiểm kê đất đai; nội dung bản đồ hiện trạng SD đất thể hiện số liệu kiểm kê đất đai.
4. Thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như sau:
a) Thời điểm thống kê đất đai hàng năm là ngày 01 tháng 01 năm sau;
b) Thời điểm kiểm kê đất đai là ngày 01 tháng 01 năm cuối của kỳ kế hoạch SD đất.
5. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu thống kê đất đai được quy định như sau:
a) UBND xã, phường, thị trấn hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên UBND cấp trên trực tiếp trước ngày 15 tháng 01 năm sau;
b) UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên UBND cấp trên trực tiếp trước ngày 31 tháng 01 năm sau;
c) UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02 năm sau;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của cả nước lên CP trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
6. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu kiểm kê đất đai được quy định như sau:
a) UBND xã, phường, thị trấn hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên UBND cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 4;
b) UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên UBND cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 6;
c) UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 8;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước lên CP trước ngày 31 tháng 10.


tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương