Chương I những quy đỊnh chung 8


Chương IV GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT,THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT



tải về 0.91 Mb.
trang4/14
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích0.91 Mb.
#11623
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14

Chương IV GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT,THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT

Điều 30. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SD đất 


Căn cứ để QĐ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SD đất bao gồm: 
1. Nhu cầu SD đất thể hiện trong các văn bản sau:
a) Dự án đầu tư của tổ chức có SD nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
b) Văn bản thẩm định về nhu cầu SD đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không SD vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định về nhu cầu SD đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c) Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo đã được UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. xét duyệt.
d) Đơn xin giao đất, chuyển mục đích SD đất của HGĐ, cá nhân có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu SD đất đối với T.hợp xin giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất hoặc giao đất làm nhà ở.
đ) Đơn xin giao đất của cộng đồng dân cư có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu SD đất.
2. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đối với T.hợp người xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tự kê khai của người xin giao đất, thuê đất về tất cả DT đất, tình trạng SD đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, đã cho thuê để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người SD đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
3. Quy hoạch SD đất chi tiết hoặc kế hoạch SD đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
T.hợp chưa có quy hoạch SD đất chi tiết hoặc kế hoạch SD đất chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch SD đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Điều 31. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SD đất, thu hồi đất


1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SD đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Đất đa
UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất để quản l
2. Thẩm quyền thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật Đất đai.
T.hợp thu hồi đất để giao, cho thuê đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà trên khu đất bị thu hồi có HGĐ, cá nhân đang SD hoặc có cả tổ chức, HGĐ, cá nhân đang SD thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ thu hồi toàn bộ DT đất. Căn cứ vào QĐ thu hồi toàn bộ DT đất của UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW., UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh QĐ thu hồi DT đất cụ thể đối với từng HGĐ, cá nhân. 
3. T.hợp người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài SD đất để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích SD đất do điều chỉnh dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. cho phép chuyển mục đích SD đất.

Điều 32. Thẩm quyền điều chỉnh QĐ giao đất, cho thuê đất đối với đất đã giao, đã cho thuê trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành


Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai là cơ quan có thẩm quyền QĐ điều chỉnh đối với T.hợp người SD đất đã có QĐ giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2004).

Điều 33. Thời hạn SD đất do Nhà nước giao, cho thuê


1. Đất do Nhà nước giao, cho thuê thì thời hạn SD đất tính từ ngày có QĐ giao, cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
T.hợp đất đã được giao, cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà trong QĐ giao đất hoặc trong hợp đồng thuê đất không ghi rõ thời hạn giao, cho thuê thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68, Điều 71, Điều 78, khoản 5 Điều 84, khoản 3 Điều 86, khoản 1 Điều 87 của NĐ này và được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.
2. Người SD đất được tiếp tục SD trong thời hạn còn lại của thời hạn ghi trong QĐ giao đất hoặc trong hợp đồng thuê đất.

Điều 34. Tiếp tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp; gia hạn thời hạn SD đất hoặc thu hồi đất khi hết thời hạn SD
1. Khi hết thời hạn SD đất, HGĐ, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối SD đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền SD, nhận chuyển QSDđược tiếp tục SD đất với thời hạn SD đất quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai, trừ T.hợp Nhà nước có QĐ thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 4, 7, 8 và 11 Điều 38 của Luật Đất đai.
2. Việc gia hạn thời hạn SD đối với các loại đất SD có thời hạn không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định sau:
a) Trước thời điểm kết thúc thời hạn SD đất sáu (06) tháng, nếu có nhu cầu tiếp tục SD đất thì người SD đất làm đơn gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để xem xét, giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 67 của Luật Đất đai;
b) Thời hạn gia hạn SD đất đối với T.hợp HGĐ, cá nhân thuê đất nông nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai;
c) Thời hạn gia hạn SD đất đối với T.hợp tổ chức kinh tế SD đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh tế, HGĐ, cá nhân SD đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế SD đất để thực hiện dự án đầu tư; người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài SD đất để thực hiện các dự án đầu tư tại VN được xác định theo dự án bổ sung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt nhưng không vượt quá thời hạn đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
3. T.hợp người SD đất không có nhu cầu tiếp tục hoặc xin gia hạn SD đất theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn SD đất thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 10 Điều 38 của Luật Đất đai.
4. Hàng năm, UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường rà soát về thời hạn SD đất để QĐ thu hồi đất đối với những T.hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 35. Xử lý tiền SD đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong T.hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai 


1. UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá để xác định phần giá trị còn lại của tiền SD đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với T.hợp tiền SD đất, tiền thuê đất, tiền đầu tư trên đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; phần giá trị còn lại đó thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.
T.hợp đất do Nhà nước giao không thu tiền SD đất, do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, do Nhà nước giao có thu tiền SD đất hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà tiền SD đất, tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì chỉ có phần giá trị còn lại đã đầu tư trên đất mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.
2. Phần giá trị còn lại của tiền SD đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất được giải quyết theo quy định sau: 
a) T.hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực đô thị hoặc khu vực quy hoạch phát triển đô thị mà giao cho tổ chức phát triển quỹ đất thì tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất; ở những nơi chưa có tổ chức phát triển quỹ đất thì do ngân sách của cấp quản lý đất sau khi thu hồi trả cho người bị thu hồi đất;
b) T.hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực nông thôn mà giao cho UBND xã, thị trấn để quản lý hoặc để bổ sung vào quỹ đất công ích thì UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất;
c) T.hợp đất bị thu hồi được Nhà nước giao cho người khác hoặc cho người khác thuê thì người được giao đất, thuê đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất.
3. T.hợp đất bị thu hồi thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được tham gia thị trường bất động sản thì UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất được áp dụng hình thức đấu giá QSDđất, tài sản đã đầu tư trên đất và giải quyết phần giá trị còn lại của tiền SD đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất theo quy định sau:
a) Nếu số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi phí tổ chức việc đấu giá mà thấp hơn phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận lại toàn bộ số tiền đó;
b) Nếu số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi phí tổ chức việc đấu giá mà cao hơn hoặc bằng phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của mình; phần chênh lệch được nộp vào ngân sách nhà nước.
4. T.hợp thu hồi đất do nhận chuyển nhượng QSDđất thì tiền nhận chuyển nhượng, giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất được giải quyết như đối với T.hợp thu hồi đất do được Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. T.hợp thu hồi đất mà người bị thu hồi đất đã cho thuê đất, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng QSDđất thì quyền lợi của người thuê đất, nhận thế chấp, nhận bảo lãnh hoặc nhận góp vốn bằng QSDđất được giải quyết theo quy định tại Điều 65 của NĐ này.

Điều 36. Thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã thu hồi


1. Nhà nước thu hồi đất để SD vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những T.hợp sau:
a) SD đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) SD đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền SD đất;
c) SD đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) SD đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) SD đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
e) SD đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
g) SD đất cho các cơ sở tôn giáo;
h) SD đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Nhà nước thu hồi đất để SD vào mục đích phát triển kinh tế trong các T.hợp sau:
a) SD đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;
b) SD đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) SD đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
d) SD đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Tất cả các T.hợp thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch SD đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4. DT đất đã thu hồi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 và tại  khoản 2 Điều này được giao cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý đối với T.hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch SD đất đã được công bố mà chưa có dự án đầu tư; giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với T.hợp đã có dự án đầu tư, chủ đầu tư phải SD đất đúng mục đích được giao hoặc thuê.
5. Nhà nước thu hồi đất đối với T.hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của  Luật Đất đai và  giao cho UBND xã quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn, giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực đô thị và khu vực có quy hoạch phát triển đô thị.
6. Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong T.hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê QSDđất, nhận góp vốn bằng QSDđất của người đang SD đất.
T.hợp nhận chuyển nhượng QSDđất hoặc nhận góp vốn bằng QSDđất để SD vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà làm thay đổi mục đích SD đất thì người nhận chuyển QSDđất phải được phép chuyển mục đích SD đất theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Đất đai hoặc ĐK chuyển mục đích SD đất theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.
T.hợp thuê đất của người đang SD đất thì người thuê đất không được chuyển mục đích SD đất.
7. Không được chuyển mục đích SD đất đối với đất đã giao để SD vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà ở. 
8. Việc giải quyết khiếu nại về thu hồi đất trong T.hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được giải quyết theo quy định tại các Điều 162, 163 và 164 của NĐ này.
Việc giải quyết tranh chấp về QSDđất trong các T.hợp quy định tại khoản 6 Điều này được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 37. Trưng dụng đất có thời hạn


1. T.hợp Nhà nước ban bố tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, T.hợp khẩn cấp của chiến tranh, thiên tai, hoả hoạn hoặc các T.hợp khẩn cấp khác đe dọa nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức, tài sản, tính mạng của nhân dân mà cần SD đất thì CP; UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW.; UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh có thẩm quyền trưng dụng đất.
QĐ trưng dụng đất phải ghi rõ mục đích trưng dụng đất và thời hạn trưng dụng đất.
2. Hết thời hạn trưng dụng đất mà chưa thực hiện xong mục đích trưng dụng đất thì cơ quan nhà nước đã trưng dụng đất ra QĐ kéo dài thời hạn trưng dụng đất; thời hạn kéo dài trưng dụng đất không vượt quá thời hạn đã trưng dụng đất.
3. Cơ quan nhà nước đã trưng dụng đất có trách nhiệm trả lại đất và bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra cho người có đất bị trưng dụng khi đã thực hiện xong mục đích trưng dụng đất hoặc đã hết thời hạn trưng dụng đất; việc bồi thường thiệt hại được thực hiện trong thời hạn không quá sáu (06) tháng kể từ ngày hết thời hạn trưng dụng đất.
T.hợp việc trưng dụng đất ảnh hưởng đến thu nhập bảo đảm đời sống của người bị trưng dụng đất thì việc bồi thường phải được thực hiện không quá ba (03) tháng một lần đối với thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
 



tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương