Chương I những quy đỊnh chung 8


Chương IX QUẢN LÝ VÀ ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG



tải về 0.91 Mb.
trang9/14
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích0.91 Mb.
#11623
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14

Chương IX QUẢN LÝ VÀ ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG

Điều 95. Quản lý đất chưa SD


UBND các cấp có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ đất chưa SD và việc đưa đất chưa SD vào SD tại địa phương theo quy định sau:

1. Khi thống kê, kiểm kê đất đai thì đất chưa SD được chia thành ba (03) loại gồm đất bằng chưa SD, đất đồi núi chưa SD, núi đá không có rừng cây.

Đối với mỗi loại đất cần xác định rõ DT đất mà Nhà nước chưa đưa vào SD nhưng đang bị bao chiếm trái pháp luật.

2. Khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai cần xác định rõ DT đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận QSDđất nhưng đang trong tình trạng hoang hoá để thu hồi, bổ sung vào quỹ đất chưa SD của địa phương.

3. Khi lập quy hoạch SD đất phải xác định rõ quỹ đất chưa SD sẽ được đưa vào SD trong kỳ quy hoạch đó; khi lập kế hoạch SD đất phải xác định rõ tiến độ hàng năm đưa đất chưa SD vào SD.

Điều 96. Biện pháp đưa đất chưa SD vào SD theo kế hoạch SD đất đã được xét duyệt 


1. Giao đất không thu tiền SD đất đối với đất chưa SD tại vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít dân cho đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị thanh niên xung phong, tổ chức kinh tế để khai hoang đưa vào SD.

2. Giao đất không thu tiền SD đất đối với đất chưa SD cho HGĐ, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp tại địa phương mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất để cải tạo, SD vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 4 Điều 69 của NĐ này.

T.hợp vượt hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của NĐ này thì HGĐ, cá nhân phải thuê đất đối với DT đất vượt hạn mức.

3. Cho thuê đất chưa SD đối với HGĐ, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương và các địa phương khác để cải tạo, SD vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

4. Giao đất có thu tiền SD đất, cho thuê đất chưa SD đối với tổ chức kinh tế, người VN định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp.

5. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít dân, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa SD vào SD cho mục đích sản xuất nông nghiệp.

Nhà nước có chính sách miễn, giảm tiền SD đất, tiền thuê đất đối với T.hợp giao đất, cho thuê đất chưa SD để cải tạo đưa vào SD.

Điều 97. Đất tự khai hoang, đất chưa SD bị bao chiếm 


1. HGĐ, cá nhân đang SD đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch SD đất đã được xét duyệt, không có tranh chấp, SD đất có hiệu quả thì được Nhà nước công nhận QSDđất đối với DT đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật Đất đai; T.hợp vượt hạn mức thì được tính thêm hạn mức quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 4 Điều 69 của NĐ này; nếu vượt hạn mức đã tính thêm thì phải chuyển sang thuê đất đối với DT vượt hạn mức. Tất cả các T.hợp nêu tại khoản này được cấp GCN QSDđất.

2. HGĐ, cá nhân đang SD đất phi nông nghiệp do tự khai hoang thì việc công nhận QSDđất và cấp GCN QSDđất thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai.

3. Tổ chức đang SD đất nông nghiệp do tự khai hoang thì việc công nhận QSDđất và cấp GCN QSDđất thực hiện theo quy định tại Điều 49 của NĐ này.

4. Tổ chức đang SD đất phi nông nghiệp do tự khai hoang thì việc công nhận QSDđất và cấp GCN QSDđất thực hiện theo quy định tại các Điều 51, 52 và 53 của NĐ này.

5. T.hợp đất chưa SD bị bao chiếm nhưng không đầu tư cải tạo để đưa vào SD thì Nhà nước thu hồi đất.

Chương X QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 98. Thời điểm được thực hiện các quyền của người SD đất 


1. Thời điểm người SD đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDđất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDđất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất do Nhà nước giao có thu tiền SD đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích SD phải nộp tiền SD đất được quy định như sau:

a) T.hợp người SD đất không được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc không được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì chỉ được thực hiện các quyền của người SD đất kể từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

b) T.hợp người SD đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền QĐ cho chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc cho ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì được thực hiện các quyền của người SD đất kể từ khi có QĐ đó;

c) T.hợp người SD đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được thực hiện các quyền của người SD đất kể từ khi có QĐ giao đất, cho phép chuyển mục đích SD đất, ký hợp đồng thuê đất.

2. Thời điểm HGĐ, cá nhân được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho QSDđất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDđất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất nông nghiệp do Nhà nước giao không thu tiền SD đất được xác định từ khi QĐ giao đất có hiệu lực thi hành.

3. Thời điểm người SD đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho QSDđất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDđất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất chuyển hình thức thuê đất sang hình thức giao đất được xác định từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

4. Thời điểm người SD đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDđất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDđất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với T.hợp được miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật được xác định từ khi có QĐ giao đất, ký hợp đồng thuê đất.

5. Thời điểm người thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán và cho thuê được chuyển nhượng QSDđất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 101 của NĐ này.   


Điều 99. Nhận QSDđất


1. Người nhận QSDđất được quy định như sau:

a) HGĐ, cá nhân được nhận QSDđất nông nghiệp thông qua chuyển đổi QSDđất quy định tại khoản 2 Điều 113 của Luật Đất đai và Điều 102 của NĐ này;

b) Tổ chức kinh tế, HGĐ, cá nhân được nhận QSDđất thông qua nhận chuyển nhượng QSDđất trừ T.hợp quy định tại Điều 103 của NĐ này; người VN định cư ở nước ngoài được nhận QSDđất thông qua nhận chuyển nhượng QSDđất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

c) Tổ chức, HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận QSDđất thông qua nhận tặng cho QSDđất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 và khoản 6 Điều 113 của Luật Đất đai trừ T.hợp quy định tại Điều 103 của NĐ này;

d) Tổ chức, HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận QSDđất thông qua nhận thừa kế QSDđất;

đ) Người VN định cư ở nước ngoài thuộc T.hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai được nhận QSDđất ở thông qua mua nhà ở, nhận thừa kế nhà ở, được tặng cho nhà ở gắn liền với QSDđất ở;

e) Tổ chức kinh tế là pháp nhân mới được hình thành thông qua góp vốn bằng QSDđất được nhận QSDđất từ người tham gia góp vốn;

g) Tổ chức, HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài được nhận QSDđất thông qua việc Nhà nước giao đất;

h) Tổ chức kinh tế, HGĐ, cá nhân, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận QSDđất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;

i) Tổ chức, HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận QSDđất thông qua việc Nhà nước công nhận QSDđất đối với đất đang được SD ổn định;

k) Tổ chức, HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận QSDđất theo kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh để xử lý nợ; QĐ hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; QĐ hoặc bản án của Toà án nhân dân, QĐ thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDđất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách QSDđất phù hợp với pháp luật đối với HGĐ hoặc nhóm người có QSDđất chung;

l) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo QĐ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận QSDđất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập. 

2. Người nhận chuyển QSDđất phải SD đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn SD đất.

3. HGĐ, cá nhân được nhận chuyển nhượng QSDđất tại nơi ĐK hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác trừ T.hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 103 và Điều 104 của NĐ này.

Tổ chức kinh tế có nhu cầu SD đất để sản xuất, kinh doanh thì được nhận chuyển nhượng QSDđất tại nơi ĐK kinh doanh và tại địa phương khác trừ T.hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 103 của NĐ này.

Người nhận chuyển nhượng QSDđất quy định tại khoản này được cấp GCN QSDđất mà không phụ thuộc vào điều kiện về nơi ĐK hộ khẩu, nơi ĐK kinh doanh. 


Điều 100. Điều kiện nhận chuyển nhượng QSDđất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp


1. Tổ chức kinh tế, HGĐ, cá nhân được nhận chuyển nhượng QSDđất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có các điều kiện sau:

a) Mục đích SD DT đất nhận chuyển nhượng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SD đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

b) Được UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích SD đất, xác định thời hạn SD đất đồng thời với việc xét duyệt nhu cầu SD đất theo những căn cứ quy định tại Điều 30 của NĐ này;

c) Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với việc chuyển mục đích SD đất theo quy định tại Điều 36 của Luật Đất đai và quy định của CP về thu tiền SD đất.

2. Đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà người SD đất đã nhận chuyển nhượng QSDđất nông nghiệp trước ngày NĐ này có hiệu lực thi hành nhưng trong QĐ xét duyệt dự án hoặc trong QĐ cho phép chuyển mục đích SD đất chưa xác định thời hạn SD đất thì thời hạn SD đất là 50 năm kể từ ngày QĐ cho phép chuyển mục đích SD đất có hiệu lực thi hành.

Điều 101. Điều kiện để chuyển nhượng QSDđất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê                 


1. Tổ chức kinh tế, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài SD đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê chỉ được phép chuyển nhượng QSDđất đối với DT đất đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án được xét duyệt; T.hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở có dự án thành phần thì được phép chuyển nhượng QSDđất sau khi đã hoàn thành việc đầu tư theo dự án thành phần của dự án đầu tư được xét duyệt; không cho phép chuyển nhượng QSDđất dưới hình thức bán nền mà chưa xây dựng nhà ở.

2. T.hợp người thực hiện dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện dự án thì Nhà nước thu hồi đất; phần còn lại của tiền SD đất, tiền thuê đất, giá trị đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất được giải quyết theo quy định tại Điều 35 của NĐ này.   


Điều 102. T.hợp được chuyển đổi QSDđất nông nghiệp


HGĐ, cá nhân SD đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho QSDđất hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi QSDđất nông nghiệp đó cho HGĐ, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

HGĐ, cá nhân chuyển đổi QSDđất nông nghiệp theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển QSDđất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính.


Điều 103. T.hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDđất


1. Tổ chức, HGĐ, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDđất đối với T.hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho QSDđất. 

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSDđất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của HGĐ, cá nhân, trừ T.hợp được chuyển mục đích SD đất theo quy hoạch, kế hoạch SD đất đã được xét duyệt. 

3. HGĐ, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDđất chuyên trồng lúa nước.

4. HGĐ, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDđất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.


Điều 104. T.hợp HGĐ, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho QSDđất có điều kiện


1. HGĐ, cá nhân đã được Nhà nước giao đất lần đầu đối với đất nông nghiệp không thu tiền SD đất, đất ở được miễn tiền SD đất mà đã chuyển nhượng và không còn đất sản xuất, không còn đất ở, nếu được Nhà nước giao đất lần thứ hai đối với đất nông nghiệp không thu tiền SD đất, đất ở được miễn tiền SD đất thì không được chuyển nhượng, tặng cho QSDđất trong thời hạn mười (10) năm kể từ ngày được giao đất lần thứ hai.

2. HGĐ, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho QSDđất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản cho HGĐ, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

3. HGĐ, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho QSDđất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho HGĐ, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

Điều 105. T.hợp đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển QSDđất


Việc xử lý DT đất nông nghiệp do HGĐ, cá nhân nhận chuyển QSDđất vượt hạn mức theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện theo quy định sau:

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi HGĐ, cá nhân nhận chuyển QSDđất mà không có hộ khẩu thường trú có trách nhiệm thông báo cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi HGĐ, cá nhân ĐK hộ khẩu thường trú về DT đất nông nghiệp nhận chuyển QSDđất tại địa phương.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi HGĐ, cá nhân ĐK hộ khẩu thường trú có trách nhiệm tính tổng DT đất nông nghiệp nhận chuyển QSDđất để xác định DT đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển QSDđất và báo cáo UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh QĐ.

3. Đối với DT đất nông nghiệp nhận chuyển QSDđất mà vượt hạn mức nhận chuyển QSDđất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định thì việc chuyển sang thuê đất thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Trong khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội chưa quy định về hạn mức nhận chuyển QSDđất thì DT đất nông nghiệp của HGĐ, cá nhân do nhận chuyển quyền không phải chuyển sang thuê đất.

4. Đối với DT đất nông nghiệp của HGĐ do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế mà vượt hạn mức SD đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 và đã chuyển sang thuê đất nhưng không vượt hạn mức nhận chuyển QSDđất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định thì không phải chuyển sang thuê đất đó kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004; thời hạn SD đất là thời hạn còn lại của thời hạn giao đất.

Trong khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội chưa quy định về hạn mức nhận chuyển QSDđất thì DT đất nông nghiệp của HGĐ do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế không phải chuyển sang thuê đất.

5. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi ĐK hộ khẩu thường trú của người nhận chuyển QSDđất vượt hạn mức có trách nhiệm thông báo cho người đó biết DT đất nông nghiệp phải chuyển sang thuê; người nhận chuyển QSDđất vượt hạn mức nhận chuyển quyền được quyền lựa chọn thửa đất chuyển sang thuê.


Điều 106. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng QSDđất


1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng QSDđất phi nông nghiệp hợp pháp từ tổ chức kinh tế, HGĐ, cá nhân do được Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất hoặc từ HGĐ, cá nhân được Nhà nước công nhận QSDđất được quy định như sau:

a) T.hợp tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng QSDđất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không phải nộp tiền SD đất, không phải chuyển sang thuê đất và có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;

b) T.hợp tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng QSDđất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng QSDphải chuyển sang thuê đất và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai; nếu tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền SD đất thì phải nộp tiền SD đất theo giá đất do UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. quy định và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;

c) Thời hạn SD đất là thời hạn còn lại của thời hạn SD đất trước khi nhận chuyển nhượng đối với T.hợp đất trước khi nhận chuyển nhượng được SD có thời hạn; thời hạn SD đất là ổn định lâu dài đối với T.hợp đất trước khi nhận chuyển nhượng được SD ổn định lâu dài.

2. Tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng QSDđất nông nghiệp kèm theo chuyển mục đích SD đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được quy định như sau:

a) T.hợp tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng, chuyển mục đích SD đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không phải nộp tiền SD đất, không phải chuyển sang thuê đất và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;

b) T.hợp tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng, chuyển mục đích SD đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tổ chức kinh tế phải chuyển sang thuê đất và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai; nếu tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền SD đất thì phải nộp tiền SD đất đối với loại đất đã chuyển mục đích SD theo giá đất do UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. quy định và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;

c) Thời hạn SD đất là thời hạn của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.


Điều 107. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp là pháp nhân mới được hình thành do góp vốn bằng QSDđất


1. Doanh nghiệp được hình thành do các bên là tổ chức, HGĐ, cá nhân trong nước góp vốn bằng QSDđất thì không phải chuyển sang thuê đất, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai trong các T.hợp sau:

a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do được Nhà nước giao có thu tiền SD đất mà tiền SD đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

b) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận chuyển nhượng QSDđất không phải là đất thuê của Nhà nước mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

c) Đất của HGĐ, cá nhân góp vốn mà không phải là đất thuê của Nhà nước.

2. Doanh nghiệp được hình thành do liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người VN định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế trong nước góp vốn bằng QSDđất thuộc T.hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì doanh nghiệp liên doanh không phải chuyển sang thuê đất, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai.

3. DNNN được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được SD giá trị QSDđất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh không phải thuê đất và có quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai. Giá trị QSDđất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.

4. Người VN định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất góp vốn bằng QSDđất với tư cách là tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh không phải chuyển sang thuê đất, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai.

5. Doanh nghiệp liên doanh mà bên VN góp vốn bằng QSDđất nay chuyển thành doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thì doanh nghiệp một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài phải thuê đất của Nhà nước, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 119 của Luật Đất đai.


Điều 108. Quyền của doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài đã thuê đất của HGĐ, cá nhân nay chuyển thành doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài


1. Doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài đã thuê đất của HGĐ, cá nhân nay chuyển thành doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thì được tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê đất đã ký kết và phải SD đất theo đúng mục đích đã được xác định.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi hiệu quả SD đất đối với T.hợp doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thuê đất của HGĐ, cá nhân như mô hình thử nghiệm và tổng kết để báo cáo CP.


Điều 109. QSDđất của hợp tác xã khi bị giải thể, phá sản


Việc giải quyết đất của hợp tác xã khi bị giải thể, phá sản được thực hiện theo quy định sau:

1. Đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền SD đất; được Nhà nước cho thuê; được Nhà nước giao có thu tiền SD đất, mua tài sản gắn liền với QSDđất hoặc nhận chuyển nhượng QSDđất hợp pháp từ người khác mà tiền SD đất, tiền mua tài sản, tiền nhận chuyển nhượng QSDđất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;

2. Đối với đất được Nhà nước giao có thu tiền SD đất, mua tài sản gắn liền với QSDđất hoặc nhận chuyển nhượng QSDđất hợp pháp từ người khác mà tiền SD đất, tiền mua tài sản, tiền nhận chuyển nhượng QSDđất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do xã viên góp QSDvào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất đó, QSDđất là tài sản của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã hoặc Nghị quyết của Đại hội xã viên.

Điều 110. Quyền của người SD đất xây dựng nhà chung cư


1. Tổ chức kinh tế SD đất được Nhà nước giao không thu tiền SD đất hoặc được Nhà nước giao có thu tiền SD đất, do nhận chuyển QSDđất mà tiền SD đất, tiền đã trả cho việc nhận QSDđất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ sau:

a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai;

b) Bán, tặng cho, cho thuê căn hộ của nhà chung cư;

c) Thế chấp, bảo lãnh bằng các căn hộ của nhà chung cư không thuộc T.hợp quy định tại điểm b khoản này;

d) Giá trị QSDđất xây dựng nhà chung cư không được tính vào giá căn hộ của nhà chung cư khi bán, cho thuê; QSDđất không được SD để thế chấp, bảo lãnh, góp vốn.

2. Tổ chức kinh tế SD đất được Nhà nước giao có thu tiền SD đất hoặc nhận chuyển QSDđất mà tiền SD đất, tiền đã trả cho việc nhận QSDđất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; người VN định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao có thu tiền SD đất để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ sau:

a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai;

b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;

c) Giá trị QSDđất xây dựng nhà chung cư được tính vào giá căn hộ của nhà chung cư khi bán, cho thuê.

3. HGĐ, cá nhân nhận QSDđất thông qua chuyển nhượng QSDđất để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài SD đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ sau:

a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật Đất đai;

b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 81 của NĐ này.

Điều 111. Quyền và nghĩa vụ của nhóm người SD đất mà QSDđất là tài sản chung 


1. Nhóm người SD đất gồm nhiều thành viên là tổ chức kinh tế, HGĐ, cá nhân mà QSDđất là tài sản chung có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) T.hợp các thành viên của nhóm chỉ gồm HGĐ, cá nhân thì nhóm người SD đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của HGĐ, cá nhân quy định tại Điều 113 của Luật Đất đai;

b) T.hợp trong nhóm có thành viên là tổ chức kinh tế thì nhóm người SD đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai.

2. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người SD đất quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) T.hợp QSDđất của nhóm mà phân chia được theo phần thì từng thành viên của nhóm được thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với phần DT đất thuộc quyền SD;

b) T.hợp QSDđất của nhóm mà không chia được theo phần thì do người đại diện của nhóm thực hiện quyền và nghĩa vụ.

Từng thành viên của nhóm được uỷ nhiệm cho người đại diện của nhóm để thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm a khoản này theo quy định của pháp luật về dân sự;

c) Khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm quy định tại điểm b khoản này, người đại diện phải có văn bản đồng ý của tất cả các thành viên của nhóm kèm theo GCN QSDđất đã cấp cho các thành viên của nhóm.


Điều 112. Giải quyết T.hợp Nhà nước đã mượn đất của HGĐ, cá nhân


1. Cơ quan nhà nước đã mượn đất của HGĐ, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật Đất đai là cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, của Đảng CSVN, MTTQ VN và các tổ chức chính trị - xã hội.

2. HGĐ, cá nhân đã cho cơ quan nhà nước mượn đất mà giấy tờ về QSDđất, giấy tờ cho mượn đất chỉ còn lưu tại cơ quan nhà nước thì cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ đang lưu giữ để HGĐ, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật Đất đai. 

3. T.hợp cơ quan nhà nước đã mượn đất ở gắn với nhà ở của HGĐ, cá nhân trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì giải quyết theo quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

4. Việc bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất mới được tính theo giá đất do UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. quy định.

5. Việc giải quyết trả lại đất mà Nhà nước đã mượn của HGĐ, cá nhân được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010.

Điều 113. Giải quyết T.hợp HGĐ, cá nhân mượn đất, thuê đất của HGĐ, cá nhân khác


1. Việc giải quyết T.hợp HGĐ, cá nhân mượn, thuê đất ở gắn liền với nhà ở của HGĐ, cá nhân khác mà nay trên đất đó còn nhà ở hoặc không còn nhà ở; HGĐ, cá nhân mượn, thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh có nhà xưởng hoặc không còn nhà xưởng của HGĐ, cá nhân khác được thực hiện khi có các điều kiện sau:

a) HGĐ, cá nhân cho mượn, cho thuê đất phải có GCN QSDđất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai;

b) Có văn bản thoả thuận về việc mượn đất, thuê đất.

2. Việc giải quyết T.hợp HGĐ, cá nhân mượn đất, thuê đất của HGĐ, cá nhân khác quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng như sau:

a) QSDđất là tài sản của người cho mượn, cho thuê đất;

b) Nhà xưởng sản xuất, kinh doanh gắn liền với đất là tài sản của người cho mượn, cho thuê nhà xưởng;

c) QSDđất; nhà xưởng sản xuất, kinh doanh gắn liền với đất; nhà ở gắn liền với đất không thuộc danh sách các T.hợp đã thực hiện các chính sách cải tạo của Nhà nước về đất đai, nhà ở, nhà xưởng;  

d) Việc giải quyết đối với QSDđất, nhà xưởng sản xuất, kinh doanh gắn liền với đất được thực hiện như đối với nhà ở gắn liền với đất quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.

3. T.hợp HGĐ, cá nhân mượn đất, thuê đất của HGĐ, cá nhân khác mà không có văn bản thoả thuận về việc mượn đất, thuê đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nay tự nguyện trả lại đất đã mượn, đã thuê thì việc trả lại đất phải được UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh QĐ công nhận.   

Điều 114. Giải quyết T.hợp tổ chức mượn đất, thuê đất hoặc cho mượn đất, cho thuê đất


1. T.hợp bên mượn đất, thuê đất là tổ chức không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 112 của NĐ này thì việc giải quyết được thực hiện như việc giải quyết đối với T.hợp HGĐ, cá nhân mượn đất, thuê đất của HGĐ, cá nhân khác quy định tại Điều 113 của NĐ này.

2. T.hợp bên cho mượn đất, cho thuê đất là tổ chức thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 51, điểm c khoản 2 Điều 52 và điểm c khoản 2 Điều 53 của NĐ này.


Điều 115. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SD đất


1. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SD đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc SD đất quy định tại Điều 2 của NĐ này.

2. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SD đất quy định tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SD đất phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự. Việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SD đất quy định tại khoản 2 Điều này phải bằng văn bản.

Đối với HGĐ, cá nhân thì văn bản ủy quyền phải có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.




tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương