Chương I những quy đỊnh chung 8


Chương XI TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI



tải về 0.91 Mb.
trang10/14
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích0.91 Mb.
#11623
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14

Chương XI TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Mục 1 Thủ tục hành chính áp dụng chung khi người SD đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ 

Điều 116. Thực hiện thủ tục hành chính trong T.hợp người SD đất chưa được cấp GCN QSDđất         


Người SD đất có một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được giải quyết theo quy định sau:

1. T.hợp thu hồi toàn bộ thửa đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền QĐ thu hồi thửa đất và thu hồi giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

2. T.hợp thực hiện thủ tục hành chính đối với toàn bộ thửa đất, trừ T.hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và cấp GCN QSDđất theo quy định tại các Điều 135, 136 và 137 của NĐ này khi thực hiện bước đầu tiên của thủ tục hành chính có liên quan đến GCN QSDđất.

3. T.hợp thực hiện thủ tục hành chính đối với một phần thửa đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc tách thửa theo quy định tại Điều 145 của NĐ này; thực hiện trình tự, thủ tục hành chính đối với từng thửa đất và trao GCN QSDđất cho người được SD các thửa đất sau khi tách thửa.


Điều 117. Thực hiện thủ tục hành chính trong việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDđất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDđất đối với một phần thửa đất


1. T.hợp thửa đất đã được cấp GCN QSDđất thì thực hiện như sau:

a) Người SD đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDđất, góp vốn bằng QSDđất mà hình thành pháp nhân mới và cho thuê, cho thuê lại QSDđất trong khu công nghiệp thì trong hồ sơ khi thực hiện các quyền phải nêu rõ phần DT cần tách thửa;

b) Người SD đất thực hiện quyền cho thuê QSDđất không thuộc T.hợp cho thuê đất trong khu công nghiệp, thế chấp, bảo lãnh bằng QSDđất, góp vốn bằng QSDđất mà không hình thành pháp nhân mới nếu có nhu cầu tách thửa thì lập hồ sơ tách thửa trước khi thực hiện quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 145 của NĐ này;

c) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục hành chính đối với việc tách thửa theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của NĐ này trước khi thực hiện thủ tục hành chính đối với việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDđất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDđất đối với phần thửa đất mà người SD đất có nhu cầu và trao GCN QSDđất cho người được SD phần DT đất còn lại.

T.hợp người SD đất thực hiện các quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu tách thửa thì Văn phòng ĐK QSDđất thực hiện ĐK vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý GCN QSDđất.

2. T.hợp thửa đất chưa được cấp GCN QSDđất thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 116 của NĐ này.


Điều 118. Thu hồi GCN QSDđất hoặc giấy tờ về QSDđất trong T.hợp Nhà nước thu hồi đất


1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với T.hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Đất đai hoặc QĐ thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành đối với T.hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc có trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi nộp GCN QSDđất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 1 Điều này, người có đất bị thu hồi phải nộp GCN QSDđất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) cho cơ quan tài nguyên và môi trường đã gửi thông báo.

3. T.hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người có đất bị thu hồi không thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng ĐK QSDđất và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất biết những T.hợp chưa thu hồi được GCN QSDđất.

Điều 119. Việc chứng nhận của công chứng nhà nước, chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với hợp đồng hoặc văn bản khi người SD đất thực hiện các quyền  


1. Hợp đồng hoặc giấy tờ khi người SD đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDđất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDđất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn theo quy định sau:

a) Đối với tổ chức, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước;

b) Đối với HGĐ, cá nhân thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất;

c) T.hợp thực hiện các quyền của người SD đất mà một bên tham gia thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này và bên còn lại thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

2. T.hợp thực hiện các quyền của người SD đất mà bên tham gia có yêu cầu chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm chứng thực hợp đồng hoặc giấy tờ.

3. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận của công chứng nhà nước và chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với hợp đồng hoặc văn bản khi người SD đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDđất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDđất.


Điều 120. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người SD đất trong khi thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về quản lý và SD đất đai


1. Nghĩa vụ tài chính về tiền SD đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất do cơ quan thuế xác định căn cứ vào số liệu địa chính của Văn phòng ĐK QSDđất cung cấp.

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng ĐK QSDđất gửi đến, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng ĐK QSDđất về mức nghĩa vụ tài chính mà người SD đất phải thực hiện; Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm thông báo mức nghĩa vụ tài chính trực tiếp cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc thông qua cơ quan tài nguyên và môi trường đối với T.hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc thông qua UBND xã, thị trấn nơi có đất đối với T.hợp hồ sơ nộp tại UBND xã, thị trấn. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính, Văn phòng ĐK QSDđất, cơ quan tài nguyên và môi trường, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài chính để nộp tiền vào kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, SD đất đai mà người SD đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, SD đất do Văn phòng ĐK QSDđất xác định theo quy định của pháp luật, thông báo và hướng dẫn người SD đất nộp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.

Điều 121. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính


1. UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. có trách nhiệm quy định thời hạn cụ thể để thực hiện các bước của thủ tục hành chính trong quản lý, SD đất đai mà trong NĐ này chưa quy định thời hạn cụ thể của mỗi bước thủ tục.

UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW., UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh được quyền quy định thời hạn thực hiện các bước ngắn hơn so với thời hạn quy định trong NĐ này.

2.  Đối với địa phương thuộc khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý, SD đất đai có thể được tăng thêm nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc đối với mỗi T.hợp.

3. T.hợp phải trích đo địa chính đối với nơi chưa có BĐĐC khi thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý, SD đất đai thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính có thể được tăng thêm nhưng không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với mỗi T.hợp.


Điều 122. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết khi thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý, SD đất đai


1. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết đối với các T.hợp xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích SD đất, xin gia hạn SD đất quy định tại các Điều 123, 124, 125, 126, 127, 134, 135 và 141 của NĐ này được thực hiện như sau:

a) Việc nộp hồ sơ thực hiện theo quy định cụ thể tại từng Điều;

b) T.hợp đủ điều kiện và đã được giải quyết thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp có thẩm quyền QĐ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trao QĐ kèm theo bản chính GCN QSDđất đã được ký hoặc đã được chỉnh lý cho người SD đất đã nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc gửi UBND xã, phường, thị trấn để trao cho người SD đất đã nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn; gửi bản lưu GCN QSDđất đã được ký hoặc đã được chỉnh lý, một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi (nếu có) cho Văn phòng ĐK QSDđất trực thuộc; gửi thông báo biến động về SD đất cho Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCN QSDđất, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trao GCN QSDđất;

c) T.hợp không đủ điều kiện giải quyết thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có kết luận không giải quyết của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người đã nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc gửi UBND xã, phường, thị trấn để trả lại cho người đã nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn.

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trả lại cho người đã nộp hồ sơ và thông báo rõ lý do.

2. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết đối với các T.hợp SD đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại Điều 128 và Điều 142 của NĐ này được thực hiện theo quy định sau:

a) Hồ sơ nộp tại Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế;

b) T.hợp đủ điều kiện giải quyết theo QĐ của Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất có trách nhiệm gửi GCN QSDđất đã được ký hoặc đã được chỉnh lý cho Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế; gửi bản lưu GCN QSDđất đã được ký hoặc đã được chỉnh lý, một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi (nếu có) cho Văn phòng ĐK QSDđất trực thuộc; gửi thông báo biến động về SD đất cho Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc;

c) T.hợp không đủ điều kiện giải quyết thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người đã nộp hồ sơ.

3. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết đối với các T.hợp xin cấp GCN QSDđất và ĐK biến động về SD đất quy định tại các Điều 129, 133, 136, 137, 138, 139, 140, 143, 144, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154, 155, 156 và 157 của NĐ này được thực hiện theo quy định sau:

a) Nộp tại Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư SD đất tại phường và người VN định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với QSDđất ở; nộp tại UBND xã, thị trấn đối với HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư SD đất tại xã, thị trấn.

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

b) T.hợp đủ điều kiện giải quyết thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ khi cơ quan có thẩm quyền QĐ hoặc chấp thuận, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gửi bản chính GCN QSDđất đã được ký hoặc đã được chỉnh lý đến Văn phòng ĐK QSDđất nơi đã nhận hồ sơ hoặc gửi thông qua Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cho UBND xã, thị trấn đối với T.hợp nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn; gửi bản lưu GCN QSDđất đã được ký hoặc đã được chỉnh lý, GCN QSDđất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi (nếu có) cho Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với T.hợp người SD đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài hoặc cho Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với T.hợp người SD đất là HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư, người VN định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với QSDđất ở; gửi thông báo biến động về SD đất cho Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCN QSDđất, Văn phòng ĐK QSDđất hoặc UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao hoặc trả lại GCN QSDđất;

c) T.hợp không đủ điều kiện giải quyết theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có kết luận không giải quyết của cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người đã nộp hồ sơ tại Văn phòng ĐK QSDđất hoặc gửi UBND xã, thị trấn để trả lại cho người đã nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn.

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trả lại cho người đã nộp hồ sơ và thông báo rõ lý do.

4. T.hợp thu hồi đất quy định tại các Điều 130, 131 và 132 của NĐ này thì trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày thu hồi xong GCN QSDđất theo quy định tại Điều 118 của NĐ này, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gửi bản sao QĐ thu hồi đất, bản chính GCN QSDđất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có), bản thông báo danh sách những T.hợp không thu hồi được GCN QSDđất cho Văn phòng ĐK QSDđất trực thuộc và gửi thông báo biến động về SD đất cho Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.

5. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết đối với T.hợp chuyển đổi QSDđất nông nghiệp quy định tại Điều 147 của NĐ này được thực hiện theo quy định sau:

a) Hồ sơ nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất;

b) T.hợp đủ điều kiện giải quyết thì trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi bản chính GCN QSDđất đối với thửa đất chuyển đổi cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất; gửi bản lưu giấy GCN QSDđất đối với thửa đất chuyển đổi và GCN QSDđất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi (nếu có) cho Văn phòng ĐK QSDđất trực thuộc; gửi thông báo biến động về SD đất cho Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc;

c) T.hợp không đủ điều kiện giải quyết thì trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trả lại hồ sơ.


Mục 2 Trình tự thủ tục hành chính trong quản lý đất đai

Điều 123. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với HGĐ, cá nhân


1. Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho HGĐ, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án do UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao đất được thực hiện theo quy định sau:

a) UBND xã, phường, thị trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả các T.hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng, đại diện của MTTQ VN, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các T.hợp được giao đất;

b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, UBND xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các T.hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) xét duyệt;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương án giao đất; chỉ đạo Văn phòng ĐK QSDđất trực thuộc hoàn thành việc đo đạc lập BĐĐC, lập hồ sơ địa chính; trình UBND cùng cấp QĐ giao đất và cấp GCN QSDđất;

Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất.

2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với HGĐ, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:

a) HGĐ, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về DT đất SD.

Đối với T.hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường; 

b) UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu SD đất của HGĐ, cá nhân đối với T.hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

c) Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; T.hợp đủ điều kiện thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các T.hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh QĐ giao đất, cho thuê đất và cấp GCN QSDđất; ký hợp đồng thuê đất đối với T.hợp được thuê đất.

3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất.


Điều 124. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với HGĐ, cá nhân tại nông thôn không thuộc T.hợp phải đấu giá QSDđất


1. HGĐ, cá nhân có nhu cầu SD đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại UBND xã nơi có đất.

2. Việc giao đất được quy định như sau:

a) UBND xã căn cứ vào quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 của NĐ này xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các T.hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập hai (02) bộ gồm tờ trình của UBND xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của HGĐ, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;

b) Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ;  T.hợp đủ điều kiện thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh QĐ giao đất và cấp GCN QSDđất;

d) Căn cứ vào QĐ giao đất, UBND xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người SD đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng ĐK QSDđất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất.

Điều 125. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài


1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. giao nhiệm vụ thoả thuận địa điểm hoặc tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu địa điểm SD đất.

2. Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin giao đất, thuê đất;

b) Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định;

c) QĐ dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước; T.hợp dự án đầu tư của tổ chức không SD vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu SD đất của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của NĐ này;

d) T.hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; T.hợp SD đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có QĐ hoặc ĐK kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

đ) Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó.

3. Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo Văn phòng ĐK QSDđất làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BĐĐC (đối với các dự án SD đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế BĐĐC), trích sao hồ sơ địa chính;

b) Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ giao đất, cho thuê đất và cấp GCN QSDđất; ký hợp đồng thuê đất đối với T.hợp được thuê đất; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người SD đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất.


Điều 126. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài


1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. giao nhiệm vụ thoả thuận địa điểm để được giới thiệu địa điểm SD đất.

2. Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của NĐ này.

3. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 130 của NĐ này và quy định của CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của NĐ này.

5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người SD đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất.

Điều 127. Trình tự, thủ tục giao đất để SD vào mục đích quốc phòng, an ninh


1. Đơn vị vũ trang nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 83 của NĐ này xin giao đất để SD vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin giao đất;

b) Trích sao QĐ đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc SD đất hoặc QĐ phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

c) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ nhiệm.

2. Việc giao đất được quy định như sau: 

a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và gửi một (01) bộ hồ sơ cho Văn phòng ĐK QSDđất trực thuộc; hướng dẫn UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ giao đất và cấp GCN QSDđất;

d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường QĐ thu hồi đất, giao đất, GCN QSDđất đối với T.hợp đủ điều kiện; thông báo cho UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;

đ) Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 130 của NĐ này và quy định của CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

e) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

Điều 128. Trình tự, thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế


1. Người xin giao lại đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin giao lại đất, thuê đất;

b) Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Việc giao lại đất, cho thuê đất được quy định như sau:

a) Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm xem xét; T.hợp đủ điều kiện thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BĐĐC; QĐ giao lại đất hoặc ký hợp đồng thuê đất; thông báo cho người SD đất biết để nộp tiền SD đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; gửi QĐ giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục BĐĐC hoặc bản trích đo địa chính đến cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp GCN QSDđất;

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được QĐ giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký GCN QSDđất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký GCN QSDđất; gửi GCN QSDđất cho Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế;

c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày người SD đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa và trao GCN QSDđất.


Điều 129. Trình tự, thủ tục đối với T.hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền SD đất


1. Người thuê đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền SD đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn ĐK chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền SD đất;

b) Hợp đồng thuê đất và GCN QSDđất.

2. Việc chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền SD đất được quy định như sau:

a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm thẩm tra; đối với T.hợp đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày người SD đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý GCN QSDđất.  

3. T.hợp người SD đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền SD đất kết hợp với việc chuyển mục đích SD đất thì phải thực hiện thủ tục chguyển mục đích SD đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền SD đất.

Điều 130. Trình tự thu hồi đất đối với T.hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Đất đai


1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch SD đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng ĐK QSDđất làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính khu vực đất thu hồi đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. T.hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch SD đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư thì UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. xét duyệt.

3. T.hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư thì UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh có trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. xét duyệt.

4. Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được xét duyệt, UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh nơi có đất bị thu hồi thông báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày đối với T.hợp thu hồi đất nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với T.hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang SD đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.

5. Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh có trách nhiệm trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình QĐ thu hồi đất lên UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ. QĐ thu hồi đất phải bao gồm nội dung thu hồi DT đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài SD và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các thửa đất do HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư SD.

6. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất QĐ thu hồi đất, QĐ xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.

T.hợp trên khu đất thu hồi có DT đất do HGĐ, cá nhân đang SD thì trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được QĐ về thu hồi đất của UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW., UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh có trách nhiệm QĐ thu hồi DT đất cụ thể đối với từng thửa đất do HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư SD.

7. Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với T.hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch SD đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư; UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với T.hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê thực hiện dự án đầu tư.

8. Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. QĐ giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.

Điều 131. Trình tự thu hồi đất đối với các T.hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 38 của Luật Đất đai


1. Việc thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền SD đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất mà tiền SD đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu SD đất; người SD đất tự nguyện trả lại đất được thực hiện như sau:

a) T.hợp người SD đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì gửi văn bản trả lại đất và GCN QSDđất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; T.hợp người SD đất là HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư thì gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;

b) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản trả lại đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong T.hợp xét thấy cần thiết; trình UBND cùng cấp QĐ thu hồi đất;

c) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc QĐ thu hồi đất.

2. Việc thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền SD đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền SD đất mà tiền SD đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay bị giải thể, phá sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được QĐ giải thể, phá sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất tiến hành thẩm tra, xác minh thực địa trong T.hợp xét thấy cần thiết; trình UBND cùng cấp QĐ thu hồi đất;

b) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường QĐ thu hồi đất.

Điều 132. Trình tự thu hồi đất đối với các T.hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai


1. Việc thu hồi đất đối với các T.hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận của thanh tra, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết; trình UBND cùng cấp QĐ thu hồi đất;

b) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc QĐ thu hồi đất; chỉ đạo xử lý để xác định giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.

2. Việc thu hồi đất đối với T.hợp quy định tại khoản 7 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng tử hoặc QĐ tuyên bố mất tích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản xác nhận không có người thừa kế của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực tế, trình UBND cùng cấp QĐ thu hồi đất;

b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND huyện, quận, thị xã, TP. thuộc tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường QĐ thu hồi đất.

3. Việc thu hồi đất đối với T.hợp quy định tại khoản 10 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn SD đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp QĐ thu hồi đất;

b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc QĐ thu hồi đất.

Điều 133. Trình tự, thủ tục ĐK chuyển mục đích SD đất đối với T.hợp không phải xin phép


1. Người SD đất có nhu cầu chuyển mục đích SD đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Tờ khai ĐK chuyển mục đích SD đất theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;

b) GCN QSDđất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

2. Người SD đất được chuyển mục đích SD đất sau hai mươi (20) ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ T.hợp Văn phòng ĐK QSDđất có thông báo không được chuyển mục đích SD đất do không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai. 

3. Việc ĐK chuyển mục đích SD đất được quy định như sau:

a) Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; T.hợp ĐK chuyển mục đích SD đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; T.hợp ĐK chuyển mục đích SD đất phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì xác nhận vào tờ khai ĐK và chuyển hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để chỉnh lý GCN QSDđất;

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý GCN QSDđất.

4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá mười tám (18) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng ĐK QSDđất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất đã chỉnh lý.


Điều 134. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích SD đất đối với T.hợp phải xin phép


1. Người xin chuyển mục đích SD đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với tổ chức, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với HGĐ, cá nhân; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin chuyển mục đích SD đất;

b) GCN QSDđất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

c) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với T.hợp người xin chuyển mục đích SD đất là tổ chức, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SD đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch SD đất đối với T.hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch SD đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng ĐK QSDđất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.

3. Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp QĐ cho chuyển mục đích SD đất; chỉnh lý GCN QSDđất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với T.hợp thuê đất.

5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc (không kể thời gian người SD đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất đã chỉnh lý.


Điều 135. Trình tự, thủ tục cấp GCN QSDđất cho HGĐ, cá nhân đang SD đất tại xã, thị trấn


1. HGĐ, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin cấp GCN QSDđất;

b) Một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCN QSDđất (nếu có).

2. Việc cấp GCN QSDđất được quy định như sau:

a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCN QSDđất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; T.hợp người đang SD đất không có giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm SD đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch SD đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các T.hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN QSDđất tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các T.hợp xin cấp GCN QSDđất; gửi hồ sơ đến Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

b) Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp GCN QSDđất đối với T.hợp đủ điều kiện cấp GCN QSDđất và ghi ý kiến đối với T.hợp không đủ điều kiện; T.hợp đủ điều kiện cấp GCN QSDđất thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với T.hợp người SD đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những T.hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN QSDđất kèm theo trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp QĐ cấp GCN QSDđất; ký hợp đồng thuê đất đối với T.hợp được Nhà nước cho thuê đất;

d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các T.hợp xin cấp GCN QSDđất và thời gian người SD đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất.

3. Đối với T.hợp cấp GCN QSDđất cho trang trại thì trước khi cấp GCN QSDđất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng SD đất theo quy định tại Điều 50 của NĐ này.


Điều 136. Trình tự, thủ tục cấp GCN QSDđất cho HGĐ, cá nhân đang SD đất tại phường


1. HGĐ, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin cấp GCN QSDđất;

b) Một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCN QSDđất (nếu có).

2. Việc cấp GCN QSDđất được quy định như sau:

a) Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; T.hợp người đang SD đất không có giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và thời điểm SD đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch SD đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các T.hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN QSDđất tại Văn phòng ĐK QSDđất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các T.hợp xin cấp GCN QSDđất; xác nhận vào đơn xin cấp GCN QSDđất đối với những T.hợp đủ điều kiện cấp GCN QSDđất và ghi ý kiến đối với T.hợp không đủ điều kiện; T.hợp đủ điều kiện cấp GCN QSDđất thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với T.hợp người SD đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những T.hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN QSDđất kèm theo trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp QĐ cấp GCN QSDđất; ký hợp đồng thuê đất đối với T.hợp được Nhà nước cho thuê đất;

c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các T.hợp xin cấp GCN QSDđất và thời gian người SD đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng ĐK QSDđất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất.


Điều 137. Trình tự, thủ tục cấp GCN QSDđất cho tổ chức đang SD đất 


1. Tổ chức đang SD đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin cấp GCN QSDđất;

b) Một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCN QSDđất (nếu có);

d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng SD đất theo quy định tại các    Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của NĐ này.

T.hợp tổ chức đang SD đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện trạng SD đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của NĐ này;

đ) QĐ của UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).

2. Việc cấp GCN QSDđất được quy định như sau:

a) Căn cứ vào QĐ của UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. về việc xác định DT đất mà tổ chức được tiếp tục SD, Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với T.hợp tổ chức SD đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp GCN QSDđất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký GCN QSDđất đối với T.hợp được uỷ quyền; trình UBND cùng cấp ký GCN QSDđất đối với T.hợp không được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với T.hợp được Nhà nước cho thuê đất;

c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người SD đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng ĐK QSDđất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất.

Điều 138. Trình tự, thủ tục cấp GCN QSDđất cho đơn vị vũ trang nhân dân đang SD đất vào mục đích quốc phòng, an ninh


1. Đơn vị vũ trang nhân dân đang SD đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin cấp GCN QSDđất;

b) QĐ của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;

c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCN QSDđất (nếu có);

d) Bản sao QĐ của Thủ tướng CP phê duyệt quy hoạch SD đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh bộ đội  biên phòng, trên địa bàn tỉnh, TP. trực thuộc TW. mà có tên đơn vị xin cấp GCN QSDđất hoặc QĐ giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đã SD ổn định và không có tranh chấp.

2. Việc cấp GCN QSDđất được quy định như sau:

a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BĐĐC (chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc phòng, an ninh, công trình kiến trúc trên khu đất), trích sao hồ sơ địa chính; gửi trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp GCN QSDđất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký GCN QSDđất đối với T.hợp được ủy quyền; trình UBND cùng cấp ký GCN QSDđất đối với T.hợp không được uỷ quyền;

c) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW. có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường GCN QSDđất;

d) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCN, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi GCN QSDđất cho Văn phòng ĐK QSDđất trực thuộc để trao GCN QSDđất cho đơn vị được cấp GCN QSDđất.  


Điều 139. Trình tự, thủ tục cấp GCN QSDđất cho người trúng đấu giá QSDđất, trúng đấu thầu dự án có SD đất


1. Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá QSDđất, đấu thầu dự án có SD đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá, đấu thầu một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá QSDđất, trúng đấu thầu dự án có SD đất theo quy định của pháp luật về đấu giá QSDđất;

b) Trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có BĐĐC;

c) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.

3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký GCN QSDđất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký GCN QSDđất; cơ quan tài nguyên và môi trường gửi GCN QSDđất đã ký cho Văn phòng ĐK QSDđất trực thuộc để trao cho người trúng đấu giá, đấu thầu.


Điều 140. Trình tự, thủ tục cấp GCN QSDđất cho người nhận QSDđất thuộc T.hợp quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 của NĐ này


1. Người nhận QSDđất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Một trong các loại văn bản gồm biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; QĐ hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trÝch lôc bản án hoặc QĐ của Toà án nhân dân, QĐ thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDđất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách QSDđất phù hợp với pháp luật đối với HGĐ hoặc nhóm người có QSDđất chung; QĐ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật;

b) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.

3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký GCN QSDđất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký GCN QSDđất.

Điều 141. Trình tự, thủ tục gia hạn SD đất đối với tổ chức kinh tế, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài SD đất; HGĐ, cá nhân SD đất phi nông nghiệp; HGĐ, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp


1. Trước khi hết hạn SD đất sáu (06) tháng, người SD đất có nhu cầu gia hạn SD đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức kinh tế, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với HGĐ, cá nhân; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin gia hạn SD đất đối với HGĐ, cá nhân hoặc đối với tổ chức kinh tế, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia hạn SD đất không vượt quá mười hai (12) tháng;

b) Dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt đối với tổ chức kinh tế, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia hạn SD đất trên mười hai (12) tháng.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư thực hiện xét duyệt dự án bổ sung đối với T.hợp dự án SD vốn ngân sách nhà nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc xét duyệt dự án bổ sung đối với dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không SD vốn ngân sách nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc xét duyệt dự án bổ sung đối với dự án sản xuất nông nghiệp mà không SD vốn ngân sách nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

2. Việc gia hạn được quy định như sau:

a) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu SD đất phù hợp với đơn xin gia hạn hoặc dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt; trình UBND cùng cấp QĐ gia hạn; chỉ đạo Văn phòng ĐK QSDđất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính;

b) Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

c) Người SD đất có trách nhiệm nộp GCN QSDđất đã hết hạn, nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với T.hợp được gia hạn SD đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;

d) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý thời hạn SD đất trên GCN QSDđất đối với T.hợp được gia hạn SD đất;

đ) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người SD đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất.

3. Đối với những T.hợp không đủ điều kiện được gia hạn SD đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của NĐ này.

Điều 142. Trình tự, thủ tục gia hạn SD đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế


1. Trước khi hết hạn SD đất sáu (06) tháng, người SD đất có nhu cầu tiếp tục SD đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin gia hạn SD đất;

b) Dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt đối với T.hợp xin gia hạn SD đất trên mười hai (12) tháng.

T.hợp dự án SD vốn ngân sách nhà nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xét duyệt dự án bổ sung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư thực hiện.

T.hợp dự án không SD vốn ngân sách nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xét duyệt dự án bổ sung do Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc Ban Quản lý khu kinh tế thực hiện.

2. Việc gia hạn được quy định như sau:

a) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin gia hạn SD đất, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm xem xét, QĐ gia hạn giao lại đất, gia hạn hợp đồng thuê đất; thông báo cho người được gia hạn SD đất biết để thực hiện nghĩa vụ tài chính;

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ sau ngày hết thời hạn SD đất, người SD đất có trách nhiệm nộp GCN QSDđất đã hết hạn, nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với T.hợp được gia hạn SD đất cho Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc Ban Quản lý khu kinh tế;

c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCN và chứng từ tài chính, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm nộp cho cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền chỉnh lý GCN QSDđất;

d) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCN và chứng từ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý thời hạn SD đất trên GCN QSDđất và gửi cho Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế;

đ) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCN, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm trao GCN QSDđất đã chỉnh lý cho người SD đất được gia hạn SD đất.

3. Đối với những T.hợp không đủ điều kiện được gia hạn SD đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của NĐ này.


Điều 143. Trình tự, thủ tục ĐK biến động về SD đất do đổi tên, giảm DT thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính   


1. Người SD đất có nhu cầu ĐK biến động về SD đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin ĐK biến động về SD đất;

b) GCN QSDđất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

c) Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến việc ĐK biến động về SD đất.

2. Việc ĐK biến động SD đất được quy định như sau:

a) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin ĐK biến động; làm trích đo địa chính thửa đất đối với T.hợp có thay đổi về DT thửa đất do sạt lở tự nhiên thì phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất), trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin ĐK biến động đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;

b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý GCN QSDđất.

Điều 144. Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi GCN QSDđất


1. Người SD đất có nhu cầu cấp lại, cấp đổi GCN QSDđất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCN QSDđất;

b) GCN QSDđất trong T.hợp cấp đổi.

2. Việc cấp lại, cấp đổi GCN QSDđất được quy định như sau:

a) Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính; xác nhận vào đơn xin cấp lại, cấp đổi GCN QSDđất; gửi trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp lại, cấp đổi GCN QSDđất đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký GCN QSDđất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký GCN QSDđất;

c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng ĐK QSDđất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất.

T.hợp xin cấp lại do mất GCN QSDđất thì Văn phòng ĐK QSDđất được thêm thời gian không quá bốn mươi (40) ngày làm việc, trong đó mười (10) ngày để thẩm tra nội dung của GCN QSDđất đã bị mất và ba mươi (30) ngày để niêm yết thông báo về GCN QSDđất đã mất tại Văn phòng ĐK QSDđất và tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.


Điều 145. Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa


1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có:

a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người SD đất đối với T.hợp người SD đất có nhu cầu khi thực hiện quyền đối với một phần thửa đất hoặc QĐ thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của NĐ này khi thực hiện đối với một phần thửa đất;

b) GCN QSDđất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

2. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người SD đất được thực hiện như sau:

a) Người có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với HGĐ, cá nhân; 

b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng ĐK QSDđất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;

c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;

d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi GCN QSDđất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, trình UBND cùng cấp xem xét và ký GCN QSDđất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi GCN QSDđất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và ký GCN QSDđất cho thửa đất mới trong T.hợp được uỷ quyền hoặc trình UBND cùng cấp xem xét và ký GCN QSDđất cho thửa đất mới trong T.hợp không được uỷ quyền;

đ) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc GCN QSDđất đối với thửa đất mới, trừ T.hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được uỷ quyền;

e) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày GCN được ký, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trao bản chính GCN QSDđất đối với thửa đất mới cho người SD đất; gửi bản lưu GCN QSDđất đã được ký, bản chính GCN QSDđất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng ĐK QSDđất trực thuộc; gửi thông báo biến động về SD đất cho Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.

3. Việc tách thửa, hợp thửa trong T.hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc trong các T.hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 41 của NĐ này được thực hiện như sau:

a) Căn cứ QĐ thu hồi đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của NĐ này, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ tách thửa, hợp thửa quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Thực hiện việc tách thửa, hợp thửa theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.



tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương