CHƯƠng I kế toán vốn bằng tiềN


Xử lý sai lầm trong thanh toán bù trừ điện tử



tải về 1.82 Mb.
trang17/22
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích1.82 Mb.
#1824
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   22

2.3. Xử lý sai lầm trong thanh toán bù trừ điện tử


Khi phát hiện các sai sót hoặc chênh lệch số liệu trong TTBT điện tử, Ngân hàng chủ trì, hoặc Trung tâm xử lý kỹ thuật TTBT điện tử và các đơn vị thành viên liên quan phải có biện pháp xử lý, điều chỉnh theo đúng quy định nhằm đảm bảo số liệu chính xác, thống nhất, an toàn tài sản, không để ảnh hưởng đến hoạt động TTBT điện tử và gây thiệt hại cho khách hàng. Việc điều chỉnh sai sót trong thanh toán bù trừ điện tử phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo sự nhất trí số liệu giữa các thành viên với Ngân hàng chủ trì, số liệu trong thanh toán bù trừ phản ánh đúng. Sai sót ở đâu phải được điều chỉnh ở đó. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện sửa chữa số liệu, điều chỉnh sai sót trong thanh toán bù trừ điện tử.

- Khi phát hiện sai sót phải có biện pháp điều chỉnh ngay, không gây chậm trễ tới công tác thanh toán. Các sai sót được phát hiện sau khi đã quyết toán TTBT điện tử trong phiên TTBT điện tử này thì được điều chỉnh tại phiên TTBT kế tiếp. Việc điều chỉnh sai sót phải theo đúng nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai lầm của kế toán nói chung và thanh toán bù trừ điện tử nói riêng .

- Cá nhân, đơn vị gây ra sai sót hoặc vi phạm các nguyên tắc, quy định điều chỉnh sai sót, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính và phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất về những thiệt hại do mình gây ra cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.


2.3.1. Điều chỉnh sai sót tại KBNN là thành viên gửi lệnh

2.3.1.1. Điều chỉnh các sai sót phát hiện trước khi xử lý bù trừ

* Đối với lệnh thanh toán:

- Nếu sai sót của lệnh thanh toán được phát hiện trong quá trình lập lệnh thanh toán; hoặc các chức danh kiểm soát chưa ký chữ ký điện tử; hoặc đã ký chữ ký điện tử nhưng chưa gửi đi Ngân hàng chủ trì thì Kế toán viên hoặc Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) sửa lại cho đúng.

- Trường hợp lệnh thanh toán phát hiện sau khi đã gửi đi ngân hàng chủ trì nhưng chưa xử lý bù trừ hoặc sai do sự cố kỹ thuật thì kế toán TTBT phải lập ngay lệnh yêu cầu Ngân hàng chủ trì trả lại lệnh thanh toán sai sau đó gửi lệnh thanh toán đúng để thay thế.

* Xử lý lệnh thanh toán sai do ngân hàng chủ trì trả lại như sau:

Lập biên bản hủy bỏ lệnh thanh toán sai trong đó ghi rõ ký hiệu lệnh, giờ, ngày hủy lệnh thanh toán và phải có đầy đủ chữ ký của Kế toán trưởng, kế toán thanh toán bù trừ điện tử, kế toán giao dịch có liên quan. Biên bản được lưu cùng với lệnh thanh toán bị hủy (đã in ra) và lưu cùng chứng từ ngày, sau đó KBNN thành viên lập lệnh thanh toán đúng gửi đi; Không được sử dụng lại số lệnh thanh toán đã bị hủy.

- Trường hợp Ngân hàng chủ trì phát hiện Lệnh thanh toán sai và yêu cầu gửi lại thì KBNN cũng xử lý như đối với Lệnh thanh toán bị sai phát hiện sau khi Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) đã ký chữ ký điện tử.


2.3.1.2. Điều chỉnh các sai sót phát hiện sau khi xử lý bù trừ

Khi Lệnh thanh toán đã được xử lý thanh toán bù trừ, nếu phát hiện sai sót như sai số tiền (thiếu, thừa) thì KBNN là thành viên gửi lệnh phải gửi điện tra soát (hoặc trả lời tra soát) ngay cho Ngân hàng thành viên nhận lệnh và Ngân hàng chủ trì để có biện pháp xử lý kịp thời. Kho bạc phải lập biên bản xác định nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân rõ ràng và xử lý:

a) Trường hợp sai thiếu

- Khi phát hiện ra chuyển tiền thiếu, KBNN thành viên phải lập biên bản chuyển tiền thiếu ghi rõ số tiền chuyển thiếu và nguyên nhân.

Căn cứ biên bản chuyển tiền thiếu, kế toán lập Lệnh thanh toán bổ sung số tiền chuyển thiếu gửi đến Ngân hàng chủ trì để thanh toán vào phiên kế tiếp. Trên nội dung của Lệnh thanh toán bổ sung phải ghi rõ: “chuyển bổ sung theo lệnh chuyển Có số…, ngày...tháng...năm... Số tiền đã chuyển...”, gửi kèm biên bản đã lập, kế toán ghi (AP):

Đối với Lệnh chuyển Có bị sai thiếu:


Nợ TK liên quan Nợ TK 3392 – Phải trả trung gian AP

Có TK 3921 – Thanh toán bù trừ

- Kho bạc nhà nước phải mở sổ theo dõi các lệnh thanh toán bị sai sót để phục vụ cho công tác báo cáo.

b) Trường hợp bị sai thừa

- Khi phát hiện ra chuyển tiền thừa, KBNN căn cứ vào biên bản chuyển tiền thừa lập “Yêu cầu hủy lệnh chuyển Có” để hủy số tiền chuyển thừa gửi ngay tới Ngân hàng thành viên nhận lệnh và Ngân hàng chủ trì đồng thời lập phiếu chuyển khoản hạch toán số tiền chuyển thừa, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 1339 – Các khoản phải thu khác từ HĐNV KBNN

Có TK liên quan

- Khi nhận được lệnh chuyển Có của ngân hàng thành viên nhận lệnh trả lại số tiền thừa nói trên, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3921 – Thanh toán bù trừ

Có TK 1339 – Các khoản phải thu khác từ HĐNV KBNN

- Trường hợp ngân hàng thành viên nhận lệnh không chấp nhận yêu cầu hủy lệnh chuyển Có đối với số tiền bị sai thừa trên do không thu hồi được từ khách hàng, KBNN phải lập hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức độ bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót.


2.3.2. Điều chỉnh sai sót tại KBNN là thành viên nhận lệnh


a) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi đã hạch toán Lệnh thanh toán đến cho khách hàng thì KBNN phải thực hiện thu hồi lại số tiền đã thanh toán hoặc có biện pháp ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; đồng thời điện báo cho Ngân hàng chủ trì và Ngân hàng gửi lệnh biết để có biện pháp phối hợp xử lý thích hợp.

b) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi hạch toán Lệnh thanh toán đến:

- Các sai sót về chữ ký điện tử, ký hiệu mật, sai các yếu tố giữa Lệnh thanh toán với Bảng kết quả TTBT được phát hiện khi kiểm tra các Lệnh thanh toán và Bảng kê TTBT nhận về: KBNN tra soát ngay Ngân hàng chủ trì và xử lý theo quy định.

- Trường hợp xác định được chắc chắn sai sót do lỗi kỹ thuật, KBNN thực hiện hủy Lệnh thanh toán sai và yêu cầu Ngân hàng chủ trì gửi lại Lệnh thanh toán đúng để thay thế.

- Nếu phát hiện Lệnh thanh toán bị giả mạo, nghi giả mạo hoặc có thông tin lạ xâm nhập trái phép thì phải thông báo kịp thời cho Ngân hàng chủ trì và phối hợp áp dụng ngay các biện pháp phòng ngừa cần thiết đảm bảo an toàn tài sản và an toàn cho hệ thống TTBT điện tử.

- Nếu phát hiện một Lệnh thanh toán do Ngân hàng chủ trì gửi nhiều hơn một lần hoặc có nguy cơ gửi nhiều hơn một lần, KBNN phải gửi ngay thông báo về Lệnh thanh toán trùng tới Ngân hàng chủ trì.

c) Trường hợp khi kiểm tra, đối chiếu, KBNN phát hiện thừa, thiếu Lệnh thanh toán so với Bảng kết quả thanh toán bù trừ; hoặc nhầm lẫn Lệnh thanh toán của một Ngân hàng TTBT khác thì KBNN tiến hành xử lý:

- Hạch toán kế toán theo đúng số liệu do Ngân hàng chủ trì đã thanh toán

- Sau đó xử lý số chênh lệch:

+ Trường hợp thừa Lệnh thanh toán so với Bảng kết quả thanh toán bù trừ: KBNN không thực hiện thanh toán Lệnh đến mà phải điện tra soát ngay cho Ngân hàng chủ trì để xác định nguyên nhân và phối hợp xử lý theo quy định.

+ Trường hợp thiếu Lệnh thanh toán so với Bảng kê kết quả TTBT: KBNN phải tra soát ngay Ngân hàng chủ trì, nếu đúng có Lệnh thanh toán bị thiếu thì Ngân hàng chủ trì phải gửi bổ sung Lệnh thanh toán bị thiếu.

+ Trường hợp nhầm lẫn Lệnh thanh toán của một Ngân hàng khác, hoặc Lệnh thanh toán có sai sót không thể chấp nhận thanh toán được: KBNN phải trả lại Lệnh thanh toán sai cho Ngân hàng thành viên đã gửi lệnh vào phiên thanh toán bù trừ kế tiếp; Tuyệt đối nghiêm cấm việc các KBNN thành viên TTBT chuyển tiếp Lệnh thanh toán.



d) Trường hợp Lệnh thanh toán bị sai thiếu

Khi nhận được Lệnh thanh toán bổ sung chuyển tiền thiếu của Ngân hàng thành viên gửi lệnh, KBNN phải đối chiếu, kiểm soát chặt chẽ lại Lệnh thanh toán bị sai thiếu và Lệnh thanh toán bổ sung, nếu hợp lệ thì hạch toán Lệnh thanh toán bổ sung như các Lệnh thanh toán bình thường khác.

e) Trường hợp Lệnh thanh toán bị sai thừa

* Trường hợp phát hiện sai sót trước khi hạch toán Lệnh thanh toán: Nếu KBNN nhận được thông báo hoặc điện tra soát của Ngân hàng thành viên gửi lệnh trước khi hạch toán Lệnh thanh toán thì KBNN nhận lệnh phải mở sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót.

- Căn cứ thông báo hoặc điện tra soát nhận được, kế toán TTBT kiểm soát, đối chiếu với Lệnh thanh toán nhận được, xác định đúng sai sót như thông báo, tra soát thì xử lý:

Kế toán lập Phiếu chuyển khoản hạch toán (đối với Lệnh chuyển Có), ghi (GL):

Nợ TK 3921 – Thanh toán bù trừ (Toàn bộ số tiền)

Có TK 3972 – Sai lầm Có trong thanh toán khác (Số tiền thừa)

Có TK liên quan (Số tiền đúng)

- Khi nhận được Yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có đối với số tiền thừa (Lệnh chuyển Có bị sai thừa của Ngân hàng thành viên gửi lệnh gửi đến, KBNN xử lý:

Căn cứ Yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có, kế toán TTBT lập Lệnh chuyển Có để chuyển trả lại số tiền thừa, ghi (AP):

Nợ TK TK 3972 – Sai lầm Có trong thanh toán khác (Số tiền thừa)

Có TK 3392 – Phải trả trung gian AP

Nợ TK 3392 – Phải trả trung gian AP

Có TK 3921 – Thanh toán bù trừ (Số tiền thừa)

* Trường hợp nhận được Thông báo chuyển tiền thừa của Ngân hàng thành viên gửi lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng, KBNN phải mở sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:

Khi nhận được yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có đối với số tiền đã thanh toán thừa của Ngân hàng thành viên gửi lệnh, nếu kiểm soát đúng thì KBNN xử lý:

+ Trường hợp số dư tài khoản của khách hàng có đủ để thu hồi số tiền đã chuyển thừa: Căn cứ vào yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có, kế toán TTBT lập Lệnh chuyển Có chuyển trả lại Ngân hàng thành viên gửi lệnh số tiền thừa, ghi (AP):

Nợ TK tiền gửi của khách hàng (Số tiền thừa)

Có TK 3392 – Phải trả trung gian AP

Nợ TK 3392 – Phải trả trung gian AP

Có TK 3921 – Thanh toán bù trừ (Số tiền thừa)

Và thông báo cho khách hàng biết. Lệnh chuyển Có này được thanh toán vào phiên thanh toán bù trừ kế tiếp.

+ Trường hợp tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ số dư để thu hồi, KBNN mở sổ theo dõi Yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất sổ theo dõi yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có chưa được thực hiện, lập Lệnh chuyển Có gửi đi thanh toán bù trừ và hạch toán như đã hướng dẫn trên.

+ Trường hợp khách hàng không đủ khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được tung tích, KBNN phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như Công an, Toà án... để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền.

Nếu đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà vẫn không thu hồi được hoặc thu không đủ thì KBNN làm thủ tục từ chối chấp nhận Yêu cầu hủy lệnh chuyển Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có), gửi trả lại Ngân hàng thành viên gửi lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi yêu cầu hủy lệnh chuyển Có chưa được thực hiện.

f) Sai sót về kết quả TTBT trên Bảng kết quả TTBT điện tử do Ngân hàng chủ trì chuyển về

Nếu phát hiện có sai sót về kết quả TTBT trên Bảng Kết quả thanh toán bù trừ điện tử do Ngân hàng chủ trì gửi đến, KBNN xử lý như sau:

- Không hạch toán kết quả thanh toán bù trừ điện tử có sai sót.

- Điện tra soát Ngân hàng chủ trì để xác định nguyên nhân sai sót.

+ Nếu nguyên nhân sai sót là do lỗi kỹ thuật, hoặc do Ngân hàng chủ trì tính sai, KBNN đề nghị Ngân hàng chủ trì gửi lại Bảng Kết quả thanh toán bù trừ điện tử đúng và tiến hành hạch toán bình thường (sau khi đã nhận được bảng kết quả thanh toán bù trừ đúng).

+ Nếu xác định nguyên nhân sai sót là do xâm nhập hệ thống trái phép từ bên ngoài vào làm sai lệch số liệu, KBNN phải phối hợp với Ngân hàng chủ trì và các cơ quan chức năng tìm biện pháp xử lý; đồng thời ngừng hoạt động thanh toán bù trừ điện tử. Hoạt động thanh toán bù trừ điện tử chỉ được hoạt động lại sau khi đã được làm rõ nguyên nhân và áp dụng các biện pháp bảo mật khác có đủ điều kiện ngăn chặn sự xâm nhập từ bên ngoài vào.

g) Các trường hợp sai sót khác

* Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng tên KBNN nhưng không có Người nhận lệnh hoặc Người nhận lệnh mở tài khoản tại đơn vị khác): Căn cứ Lệnh thanh toán sai (Lệnh chuyển Có) nhận được, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3921 – Thanh toán bù trừ

Có TK 3972 – Sai lầm Có trong thanh toán khác

Sau đó lập Lệnh thanh toán trả lại ngân hàng thành viên gửi lệnh kèm theo Thông báo từ chối Lệnh thanh toán (ghi rõ lý do), kế toán ghi:

Nợ TK TK 3972 – Sai lầm Có trong thanh toán khác

Có TK 3392 – Phải trả trung gian AP

Nợ TK 3392 – Phải trả trung gian AP

Có TK 3921 – Thanh toán bù trừ

Nghiêm cấm việc Ngân hàng thành viên tự ý chuyển tiếp Lệnh thanh toán.

* Các sai sót về tên, số hiệu tài khoản của người nhận lệnh (đúng tên nhưng sai số hiệu hoặc ngược lại) số chứng từ, loại nghiệp vụ…: KBNN chưa hạch toán mà thực hiện tra soát ngay ngân hàng thành viên gửi lệnh; ghi sổ theo dõi các Lệnh thanh toán bị sai sót để phục vụ tra cứu, đối chiếu khi cần thiết.

Khi nhận được trả lời tra soát của Ngân hàng thành viên gửi lệnh, KBNN thực hiện kiểm soát và hạch toán theo đúng quy định.

Trường hợp đến thời điểm quyết toán TTBT điện tử mà KBNN vẫn chưa nhận được trả lời tra soát của Ngân hành thành viên gửi lệnh; KBNN thực hiện trả lại Lệnh thanh toán bị sai cho Ngân hàng thành viên gửi lệnh và hạch toán như phần a.



tải về 1.82 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương