CHƯƠng I kế toán vốn bằng tiềN


I . THANH TOÁN BÙ TRỪ THÔNG THƯỜNG



tải về 1.82 Mb.
trang15/22
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích1.82 Mb.
#1824
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   ...   22

I . THANH TOÁN BÙ TRỪ THÔNG THƯỜNG


1. Quy định chung

Tại quy định này, các đơn vị KBNN không thực hiện thanh toán khoản tiền Nợ: Không báo Nợ và không chấp nhận báo Nợ của các ngân hàng thành viên.

Thanh toán bù trừ (TTBT) thông thường là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách giao, nhận chứng từ trực tiếp giữa các thành viên tham gia thanh toán bù trừ (KBNN, các NH, tổ chức tín dụng) khác hệ thống trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố tại phiên bù trừ do NHNN chủ trì.

Thực chất của thanh toán bù trừ thông thường là việc chấp nhận thanh toán các khoản phải thu, phải trả lẫn nhau giữa các thành viên dưới sự chủ trì của NHNN ngay trong phiên bù trừ.

Thanh toán bù trừ thông thường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

- Điều kiện cần thiết để tham gia thanh toán bù trừ thông thường: Các thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN chủ trì; có đơn xin tham gia thanh toán bù trừ và được NHNN chủ trì chấp thuận. Các KBNN không có TKTG tại NHNN chủ trì có thể tham gia thanh toán bù trừ bằng cách ủy quyền cho 1 KBNN là thành viên trực tiếp làm đại diện thanh toán; mở TKTG thanh toán tại KBNN là thành viên và thông qua KBNN này để thực hiện các giao dịch thanh toán bù trừ.

KBNN thành viên được uỷ quyền phải có cam kết bằng văn bản với Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên trực tiếp khác về việc tiếp nhận các chứng từ thanh toán bù trừ của KBNN thành viên gián tiếp do mình làm đại diện và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán này. KBNN thành viên được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất nếu việc uỷ quyền vì bất cứ lý do gì gây thiệt hại đối với các bên liên quan. Quan hệ thanh toán giữa KBNN thành viên được uỷ quyền và KBNN uỷ quyền được thực hiện qua hình thức thanh toán LKB.

- Hàng ngày, số phải thu, phải trả giữa các thành viên tham gia thanh toán bù trừ và số chênh lệch phải được thanh toán hết thông qua NHNN chủ trì.

- Cuối ngày, tài khoản thanh toán bù trừ không còn số dư.

2. Phương pháp hạch toán



2.1. Chứng từ kế toán

Căn cứ để hạch toán kế toán trong thanh toán bù trừ thông thường (TTBTTT) là các Bảng kê thanh toán bù trừ (mẫu số 01, 02) kèm theo các chứng từ gốc và Bảng kê kết quả thanh toán bù trừ (NHNN chủ trì gửi). Bảng kê thanh toán bù trừ số 01, 02 được lập theo mẫu do NHNN quy định trong từng thời kỳ.

- Bảng kê TTBT số 01 được lập trên cơ sở các chứng từ gốc và được lập theo vế Có cho từng ngân hàng thành viên liên quan.

- Bảng kê TTBT số 02 được lập trên cơ sở các bảng kê TTBT số 01, được tổng hợp theo dòng ngang từng bảng kê 01 và gửi cho ngân hàng chủ trì.

- Bảng kê kết quả TTBT là kết quả TTBT do NHNN chủ trì lập gửi cho các thành viên tham gia TTBT khi đã kết thúc phiên bù trừ.

Bảng kê kết quả TTBT là cơ sở để hạch toán tất toán TK 3921 – Thanh toán bù trừ.


2.2. Quy trình xử lý nghiệp vụ tại đơn vị KBNN (là thành viên tham gia thanh toán bù trừ


- Căn cứ các chứng từ thanh toán bù trừ nhận được, kế toán thanh toán bù trừ sắp xếp, phân loại theo từng thành viên tham gia thanh toán bù trừ;

- Kế toán viên lập và in Bảng kê TTBT số 01 (trên phân hệ quản lý chi – AP) cho từng thành viên tham gia TTBT, mỗi thành viên in 2 liên Bảng kê TTBT số 01; kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các Bảng kê số 01 với chứng từ gốc đã được phân loại theo từng thành viên, đảm bảo chính xác. Các liên Bảng kê 01 và chứng từ kèm theo được xử lý như sau:

+ 01 liên kèm chứng từ gốc lưu tại Kho bạc để hạch toán kế toán.

+ 01 liên gửi cho thành viên tham gia TTBT đối phương (giao trực tiếp cùng chứng từ gốc tại phiên bù trừ).

- Căn cứ các Bảng kê TTBT số 01, Kế toán viên lập và in 02 liên Bảng kê TTBT số 02 (trên phân hệ quản lý chi – AP), tổng hợp số phải thu, phải trả, số chênh lệch phải thanh toán đối với từng thành viên tham gia TTBT. Các liên Bảng kê số 02 được xử lý như sau:

+ 01 liên lưu tại Kho bạc cùng với các bảng kê TTBT số 01 và chứng từ gốc.

+ 01 liên gửi NHNN chủ trì.

2.2.1. Hạch toán kế toán chứng từ đi


- Căn cứ các chứng từ gốc vế Có, kế toán lập bảng kê thanh toán bù trừ số 01 vế Có, ghi (AP):

Nợ các TK liên quan

Có TK 3392 - Phải trả trung gian AP

Nợ TK - Phải trả trung gian AP

Có TK 3921 – Thanh toán bù trừ

2.2.2. Hạch toán kế toán chứng từ về


- Căn cứ các Bảng kê kèm chứng từ gốc của các thành viên tham gia thanh toán bù trừ đối phương lập giao cho KBNN, kế toán ghi:

+ Trường hợp ngân hàng thu hộ các khoản thu NS, các khoản tạm thu, tạm giữ (trừ trường hợp thu hộ KB khác địa bàn):

Căn cứ chứng từ phục hồi, kế toán ghi (TCS giao diện TABMIS-GL):

Nợ TK 3921 – Thanh toán bù trừ

Có TK 7111, 3943, 3946, 3949,…

+ Trường hợp ngân hàng thu hộ các khoản thu NS và các khoản thanh toán khác cho KB khác địa bàn:

Căn cứ chứng từ phục hồi, kế toán ghi (GL)

Nợ TK 3921 - Thanh toán bù trừ

Có TK 3999 – Phải trả khác

Đồng thời (trên GL):

Nợ TK 3999 – Phải trả khác

Có TK 3853, 3863

+ Trường hợp thanh toán từ ngân hàng chuyển vào TKTG tại KBNN sở tại:

Căn cứ chứng từ phục hồi, kế toán ghi (GL)

Nợ TK 3921 – Thanh toán bù trừ

Có TK 3711, 3712,...

Các liên chứng từ được xử lý: 01 liên dùng để hạch toán và lưu tại KBNN, 01 liên báo Có cho đối tượng được hưởng.

- Căn cứ bảng kê kết quả thanh toán bù trừ của NHNN chủ trì, kế toán ghi (GL):

+ Nếu phải thu ghi:

Nợ TK 1132, 1133,... (số chênh lệch phải thu)

Có TK 3921 – Thanh toán bù trừ

+ Nếu phải trả ghi:

Nợ TK 3921 – Thanh toán bù trừ

Có TK 1132, 1133,... (số chênh lệch phải trả)


II. THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ


1. Quy định chung

Thanh toán bù trừ điện tử là hình thức thanh toán bù trừ được thực hiện thông qua mạng máy tính do NHNN chủ trì. Các thành viên tham gia TTBT sử dụng chương trình TTBT điện tử để chuyển cho nhau các chứng từ thanh toán, bù trừ với nhau số phải thu, phải trả, thanh toán số chênh lệch.

Các thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử được nối mạng trực tiếp với hệ thống máy tính của Ngân hàng Nhà nước chủ trì để thực hiện các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử.

Các KBNN thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử phải tuân thủ các quy định sau:

a) Kiểm tra, đối chiếu số liệu chặt chẽ các lệnh thanh toán, số phải thu, phải trả hoặc được hưởng cuối cùng trong ngày giao dịch của KBNN với kết quả thanh toán bù trừ điện tử nhận được của ngân hàng chủ trì trước khi hạch toán.

b) Kịp thời thông báo ngay cho Ngân hàng Nhà nước chủ trì:

- Gửi lệnh xác nhận nếu thấy khớp đúng.

- Tra soát ngay các ngân hàng thành viên nếu phát hiện sai sót.

c) Tại các KBNN thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử, sau khi hạch toán kết quả thanh toán bù trừ, tài khoản thanh toán bù trừ phải hết số dư.

d) Hủy Lệnh thanh toán

- Tại thời điểm quyết toán, Ngân hàng chủ trì có quyền trả lại hoặc hủy bỏ đối với những Lệnh thanh toán không đủ điều kiện thanh toán; KBNN và các thành viên tham gia TTBT điện tử phải chấp nhận vô điều kiện việc các Lệnh thanh toán bị NHNN chủ trì trả lại hay hủy bỏ.

- Trước thời điểm quyết toán, thành viên tham gia TTBT điện tử có thể hủy Lệnh thanh toán do mình gửi đi, việc hủy Lệnh thanh toán chỉ có hiệu lực khi: Lệnh chuyển Có chỉ được hủy khi thành viên nhận Lệnh thanh toán chưa trả tiền cho khách hàng hoặc đã trả tiền cho khách hàng nhưng đã thu hồi được.

2. Phương pháp hạch toán



tải về 1.82 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương