Chương 2 CÁc lĩnh vực bảo hộ SỞ HỮu trí tuệ


Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá



tải về 1.27 Mb.
trang17/33
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích1.27 Mb.
#28841
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   ...   33

Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

Đơn yêu cầu đăng ký


2.390 Các đơn yêu cầu đăng ký nhãn hiệu hàng hóa phải được nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà ở hầu hết các nước cũng là các cơ quan có thẩm quyền xử lý đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế. Cơ quan đó thường được gọi là “Cơ quan Sở hữu công nghiệp”, “Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu hàng hoá” hay “Cơ quan Nhãn hiệu hàng hoá”.

2.391 Thông thường, các nước quy định mẫu tờ khai, việc sử dụng mẫu đơn này là bắt buộc tại một số nước. Phải điền đầy đủ tên và địa chỉ người nộp đơn vào mẫu đơn này. Chủ thể nước ngoài hoặc phải đưa ra một địa chỉ nhận tống đạt tại chỗ hoặc phải sử dụng một người đại diện được ủy quyền thông qua giấy uỷ quyền mà người nộp đơn đã ký lập. Các thủ tục thông thường khác cũng được áp dụng. Hiệp ước Luật Nhãn hiệu hàng hoá (TLT), tại Điều 3 đưa ra một danh sách đầy đủ về thông tin mà Cơ quan Nhãn hiệu hàng hoá của các nước thành viên có thể yêu cầu đối với việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, và tuyệt đối cấm một số thủ tục như xác nhận và thủ tục hợp pháp hoá nếu thấy không cần thiết và đặc biệt gây phiền toái. TLT cũng quy định Mẫu đơn quốc tế bao gồm tất cả các thông tin liên quan và Cơ quan Nhãn hiệu hàng hóa của các nước thành viên chấp nhận sử dụng.

2.392 Dấu hiệu yêu cầu đăng ký phải được thể hiện trong đơn hay trong phần phụ lục của đơn. Nếu nhãn hiệu được dự định đăng ký mang mầu sắc thì mầu sắc phải được yêu cầu rõ và phải nộp mẫu nhãn hiệu màu sắc và mô tả các sắc mầu.

2.393 Nếu đăng ký dấu hiệu ba chiều, cần phải nêu rõ là yêu cầu bảo hộ dấu hiệu ở dạng ba chiều. Hơn nữa, dấu hiệu phải được trình bày ở dạng đồ họa để sao cho có thể tái tạo nhằm hai mục đích: nhãn hiệu phải ở dạng để thực hiện việc ghi nhận đăng ký được (bất kể hình thức thiết lập đăng bạ, nghĩa là, các nhãn hiệu phải được ghi nhận trong sổ sách, trong phiếu thư lục hay được nhập vào trong hệ thống máy tính). Chủ sở hữu các quyền có trước phải có cơ hội và khả năng biết về việc có đơn yêu cầu đăng ký nhãn hiệu, thường được bảo đảm bằng việc công bố đơn trong một công báo nhãn hiệu hàng hoá.

2.394 Người nộp đơn cũng phải liệt kê những hàng hoá mà nhãn hiệu sẽ đăng ký. Luật nhãn hiệu hàng hoá thường quy định về phân loại hàng hoá nhằm phục vụ việc đăng ký. Tại một số quốc gia, phải làm một đơn yêu cầu riêng đối với mỗi nhóm hàng hoá, trong khi đó tại một số nước khác, chỉ cần một đơn yêu cầu cũng có thể dùng để đăng ký cho nhiều nhóm hàng hoá.

2.395 Một hiệp ước quốc tế rất quan trọng là Thỏa ước Nice về Phân loại quốc tế hàng hoá và dịch vụ dùng để đăng ký nhãn hiệu hàng hoá. Thỏa ước đã thiết lập một danh mục phân loại quốc tế hàng hoá và dịch vụ dùng để đăng ký nhãn hiệu hàng hoá. Phần phụ lục của Thỏa ước này liệt kê các nước thành viên của Thỏa ước.

2.396 Cuối cùng, người nộp đơn phải nộp một hoặc một số loại lệ phí cho việc đăng ký nhãn hiệu. Lệ phí nộp đơn có thể nộp gộp làm một lần, bao gồm tổng cộng các loại phí hoặc nộp làm nhiều lần (lệ phí nộp đơn, lệ phí phân loại, lệ phí xét nghiệm, lệ phí đăng ký...). Hai hình thức nộp lệ phí trên đều có ưu điểm và nhược điểm. Một mặt, lệ phí thanh toán một lần tỏ ra đơn giản và hiệu quả hơn. Mặt khác, điều này có thể dẫn tới những hậu quả bất hợp lý đối với người nộp đơn khi quyết định rút toàn bộ hay một phần đơn xin đăng ký dùng trong quá trình đăng ký (ví dụ, do có sự phản đối của chủ sở hữu quyền có trước hoặc do những ý kiến từ chối không phản bác được của cơ quan đăng ký). Trong trường hợp như vậy, luật pháp cần phải quy định việc hoàn trả lại một phần lệ phí đã nộp.

Xét nghiệm


Xét nghiệm hình thức

2.397 Các nước chỉ chấp nhận (ghi nhận) đơn xin đăng ký nhãn hiệu hàng hoá nếu đơn đó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hình thức.



Xét nghiệm nội dung

2.398 Hầu hết các nước đều quy định về xét nghiệm nội dung đối với đơn xin đăng ký nhãn hiệu hàng hóa vì lợi ích công và các đối thủ cạnh tranh.

2.399 Cần phân biệt rõ ràng hai lý do từ chối.

2.400 Nhãn hiệu hàng hóa được xét nghiệm theo các lý do khách quan, tuyệt đối để từ chối có nghĩa là xem liệu chúng có đủ tính phân biệt, có gian lận, lừa dối hay trái với đạo đức không... Việc xét nghiệm như vậy rất cần để không chỉ bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, mà cả các đối thủ cạnh tranh và môi trường kinh doanh nói chung. Điều quan trọng là không một ai có thể độc chiếm một thuật ngữ mang tính mô tả hoặc thậm chí một tên gọi chung chỉ bằng việc thực hiện một thủ tục hành chính.

2.401 Luật pháp nhiều quốc gia cũng quy định về việc xét nghiệm các lý do tương đối, đó là liệu các quyền được yêu cầu bảo hộ có giống hay tương tự với các quyền có trước đã được yêu cầu hay cấp cho các hàng hoá giống hay tương tự không. Việc xét nghiệm đó có thể tiến hành một cách chính thức và/hoặc thông qua thủ tục phản đối.

2.402 Nói chung, ba cách tiếp cận có thể nhận thấy trên quy mô quốc tế.

2.403 Hệ thống luật pháp của Vương quốc Anh quy định trách nhiệm xét nghiệm các lý do tuyệt đối và tương đối của các cơ quan đăng ký, đồng thời với quy định thủ tục phản đối. Hệ thống này cũng được áp dụng tại châu Âu như các nước Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và các nước Bắc Âu.

2.404 Theo cách tiếp cận thứ hai, cơ quan đăng ký chỉ xét nghiệm các lý do tuyệt đối, còn luật pháp không quy định về thủ tục phản đối và dành cho chủ sở hữu quyền có trước tiến hành thủ tục huỷ bỏ hiệu lực đăng ký hay khởi kiện hành vi vi phạm do việc đăng ký hay sử dụng một dấu hiệu có sau. Hệ thống này được áp dụng theo luật Nhãn hiệu hàng hoá cũ của Pháp và Thụy Sỹ song cả hai quốc gia này đều quy định về thủ tục phản đối trong luật mới của họ.

2.405 Hệ thống thứ ba theo kiểu của Đức quy định việc Cơ quan đăng ký xét nghiệm theo các lý do tuyệt đối và có việc phản đối theo thủ tục hành chính, trong đó chủ sở hữu các quyền có trước có thể phản đối đơn xin đăng ký nhãn hiệu vi phạm bằng một thủ tục rút gọn và không quá tốn kém. Hệ thống này là sự thoả hiệp giữa các hệ thống nêu trên và theo xu hướng hiện đại được phản ánh trong Hệ thống Nhãn hiệu hàng hoá của Cộng đồng châu Âu.

2.406 Doanh nghiệp thường ủng hộ hệ thống như trên hơn, bởi tiêu tốn ít thời gian hơn và linh hoạt hơn. Biết được có rất nhiều nhãn hiệu hàng hoá được đăng ký trong các Đăng bạ khác nhau trên toàn thế giới, trong bất kỳ trường hợp nào cũng nên tiến hành tra cứu các quyền có trước trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu và thậm chí trước khi bắt đầu sử dụng nhãn hiệu. Hầu hết những người nộp đơn thường xuyên tra cứu, còn các công ty được các đại diện sở hữu công nghiệp của mình hoặc các dịch vụ theo dõi quốc tế thông báo cho họ về việc có các đơn yêu cầu đăng ký các nhãn hiệu tương tự tiềm ẩn nguy cơ xung đột.

2.407 Các tiêu chuẩn mà cơ quan đăng ký áp dụng khi xét nghiệm xem liệu một đơn xin đăng ký nhãn hiệu có bị từ chối vì quyền có trước là giống với, về nguyên tắc, các tiêu chuẩn được áp dụng trong thủ tục phản đối hay bởi thẩm phán khi xem xét vụ kiện hành vi vi phạm, mặc dù trong trường hợp sau tình tiết thực tế của hành vi vi phạm sẽ đóng vai trò bổ sung.

2.408 Một trong các quyền cơ bản của chủ sở hữu nhãn hiệu đã đăng ký là ngăn chặn người khác sử dụng nhãn hiệu của mình hay sử dụng một nhãn hiệu tương tự tới mức gây nhầm lẫn. Vấn đề này sẽ được xem xét thấu đáo trên mọi khía cạnh về sự tương tự của nhãn hiệu hàng hóa trong Chương 6 về các quyền có được từ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.


Từ chối đăng ký


2.409 Trước khi từ chối toàn bộ hay một phần đơn yêu cầu bảo hộ, cơ quan đăng ký phải cho người nộp đơn cơ hội có ý kiến.

2.410 Quyết định từ chối toàn bộ hay một phần đơn yêu cầu đăng ký có thể bị xem xét lại ở cấp cao hơn. Tuỳ thuộc vào hệ thống luật pháp của mỗi quốc gia, đơn khiếu nại, kháng cáo có thể trình lên cơ quan đăng ký, tại phòng khiếu nại hành chính, hoặc nộp ra toà án.


Ngày đăng ký


2.411 Nếu chấp thuận đơn đăng ký, cơ quan đăng ký sẽ cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu. Độc quyền của chủ sở hữu bắt đầu hiệu lực kể từ ngày đăng ký. Tuy nhiên, quyền ưu tiên sẽ có trước kể từ ngày nộp đơn đăng ký. Trong khi tuy đơn xin đăng ký không là cơ sở đầy đủ để tiến hành khởi kiện hành vi vi phạm chống lại một quyền có sau đó, song đây phải là cơ sở pháp lý cho thủ tục phản đối. Và quan trọng hơn, ngày nộp đơn đăng ký sẽ mang tính quyết định trong một vụ khiếu kiện sau này. Thời gian cho đến lúc đơn yêu cầu đăng ký được chấp thuận rất khác nhau từ trường hợp này đến trường hợp khác và trong một số trường hợp có thể là rất dài. Một đơn nộp sau vì nhiều lý do có thể được đăng ký sớm hơn (ví dụ như khi đơn nộp trước bị xét nghiệm viên từ chối và cuối cùng chỉ được chấp thuận sau khi khiếu nại, kháng cáo). Rõ ràng chủ sở hữu của đơn xin đăng ký nộp sớm hơn phải có quyền ưu tiên so với chủ sở hữu của đơn đăng ký nộp sau.

2.412 Hơn nữa, người nộp đơn có thể yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên của đăng ký (hoặc đơn đăng ký) tại Quốc gia của người nộp đơn theo Điều 4 Công ước Paris nếu sau đó tiến hành nộp đơn xin đăng ký ở nước ngoài trong vòng 6 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên.


Thời hiệu và gia hạn


2.413 Bởi nhãn hiệu hàng hoá không trao quyền độc quyền để khai thác, do đó không cần phải hạn chế thời hiệu của nhãn hiệu hàng hóa. Song vì các lý do hành chính, luật nhãn hiệu hàng hoá thường quy định thời hạn của văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, và văn bằng bảo hộ có thể được gia hạn khi hết thời hạn đó.

2.414 Một trong các lý do áp đặt thời hạn đó là cơ quan đăng ký có thể thu một khoản lệ phí cho việc gia hạn và đây là một nguồn thu cần thiết. Hơn nữa, việc đăng ký nhãn hiệu mà không có thời hạn sẽ dẫn tới tăng một cách không mong muốn số lượng các nhãn hiệu không còn hữu ích cho chủ sở hữu. Thậm chí, nếu không sử dụng, các nhãn hiệu có thể bị loại bỏ khỏi đăng bạ. Song thủ tục này là tốn kém và mất thời gian của các bên hữu quan và không phải luôn thành công.

2.415 Do đó, yêu cầu gia hạn và thanh toán lệ phí gia hạn là cơ hội cho phép chủ sở hữu nhãn hiệu cân nhắc nhãn hiệu hàng hóa đó có đáng để gia hạn đăng ký không, trong khi nhãn hiệu có thể đã được thay cách thể hiện đồ họa hoặc đã không được sử dụng. Vì lý do này mà lệ phí gia hạn sẽ không thấp, thậm chí có thể cao hơn so với lệ phí đăng ký ban đầu. Tuy nhiên, lệ phí cao quá cũng nên tránh. Trong mọi trường hợp, việc gia hạn sẽ được tiến hành đơn giản bằng việc thanh toán lệ phí, mà không có bất kỳ xét nghiệm nào khác vì các lý do từ chối tuyệt đối hay tương đối. Tất nhiên, chủ sở hữu có thể tự nguyện giới hạn danh mục hàng hoá trong đăng ký nguyên gốc đặc biệt nếu như vậy chủ sở hữu có thể tiết kiệm chi phí khi làm thủ tục này.

Công bố và tiếp cận Đăng bạ


2.416 Điều quan trọng đối với chủ sở hữu quyền có trước và công chúng là tất cả các dữ liệu thích hợp có trong đăng bạ liên quan đến các đơn, việc đăng ký, gia hạn, đổi tên, địa chỉ và tên chủ sở hữu phải được công bố trong một công báo chính thức. Điều này cho phép chủ sở hữu các quyền có trước tiến hành các thủ tục cần thiết, gồm cả việc phản đối (nếu được quy định) hay khởi kiện đòi huỷ bỏ hiệu lực đăng ký. Việc công bố các đơn và đăng ký phải bao gồm mọi dữ liệu quan trọng như tên và địa chỉ của người nộp đơn, mẫu nhãn hiệu hàng hóa, hàng hoá đã được phân nhóm theo hệ thống phân loại, các sắc màu được yêu cầu bảo hộ, đối với nhãn hiệu hàng hóa ba chiều và khi có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên căn cứ vào các đăng ký nhãn hiệu hàng hóa khác thì phải có một văn bản kê khai, trình bày việc đó (Công ước Paris, Điều 4).

2.417 Hơn nữa, đăng bạ nhãn hiệu hàng hoá nên để ngỏ cho công chúng tiếp cận. Để đảm bảo chủ sở hữu các quyền ưu tiên được thông báo đầy đủ, đăng bạ nhất thiết phải được cập nhật cụ thể là tất cả các thông tin, tất cả dữ liệu được ghi nhận không chỉ về việc đăng ký mà còn về nội dung các đơn chưa giải quyết, bất kể hình thức phương tiện lưu giữ dữ liệu.



Каталог: images -> 2007
2007 -> Hồ sơ ngành hàng rau quả
2007 -> Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998
2007 -> Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
2007 -> QuyếT ĐỊnh số 46/2007/QĐ-bnn, ngày 28 tháng 5 năm 2007 Ban hành Quy định về việc xác định rừng trồng, rừng khoanh nuôi thành rừng
2007 -> Trung tâm phát triển nông thôN
2007 -> Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
2007 -> §å hép rau qu¶ Ph­¬ng ph¸p x¸c ®Þnh hµm l­îng vitamin c (axit ascobic) tcvn 4715 89
2007 -> Tiªu chuÈn ViÖt nam §å hép rau qu¶ Ph­¬ng ph¸p thö tcvn 4712-89
2007 -> Iso 9000: 2000 Thuật ngữ và định nghĩa hệ thống quản lý chất lượng Thuật ngữ liên quan đến chất lượng

tải về 1.27 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   ...   33




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương