Chương 2 ĐẶC ĐIỂm tự nhiêN, sinh học và kinh tế XÃ HỘI 6 tt 19 Chương 3 ĐÁnh giá khu bảo tồn thiêN nhiên bắc hưỚng hóA 29



tải về 1.08 Mb.
trang3/13
Chuyển đổi dữ liệu08.09.2016
Kích1.08 Mb.
#31838
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

2.2 Thảm và khu hệ thực vật

2.2.1 Thảm thực vật rừng


Toàn bộ khu vực được bao phủ bởi các kiểu rừng kín thường xanh. Ở độ cao dưới 600 m là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và từ 600m trở lên là kiểu rừng kín thường xanh á nhiệt đới. Nhưng trải qua quá trình tác động lâu dài của con người như đốt nương làm rẫy, khai thác lâm sản và ảnh hưởng của chiến tranh, đặc biệt là chiến tranh hoá học đã làm thay đổi nhiều diện mạo của rừng thường xanh ở khu vực Bắc Hướng Hóa.

Bảng 2: Diện tích các loại đất đai khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa

Kiểu sử dụng đất

Tổng

Tỉ lệ rừng TN (%)

Tỉ lệ (%)

Tổng diện tích

25.200




100

Rừng tự nhiên

20.646,2

82,0




Rừng thường xanh giàu

1.923,0




7,63

Rừng thường xanh trung bình

14.158,1




56,20

Rừng thường xanh nghèo

983,0




3,90

Rừng phục hồi (rừng non)

2.268,1




9,00

Rừng tre nứa

3,0




0,01

Rừng trên núi đá

1.311,0




5,20

Đất trống cây gỗ rải rác

2.224,2




8,82

Đất trống cỏ cây bụi

860,9




3,41

Núi đá không có rừng

889,0




3,52

Đất khác*

579,7




2,30

Ghi chú: * Đất khác bao gồm đất nông nghiệp, thổ cư, mặt nước và sông suối
2.2.1.1 Thảm thực vật nguyên sinh

Phạm vi khảo sát nằm ở phía bắc và tây bắc tiếp giáp với tỉnh Quảng Bình, nơi đây có nhánh Tây đường Hồ Chí Minh đi qua, khu vực khảo sát là rừng nguyên sinh rất ít bị tác động kể từ năm 1975 trở lại đây. Thảm thực vật tại đây phản ánh sâu sắc yếu tố địa hình, địa chất và hoạt động của con người. Phần mô tả thảm chỉ khái quát những đặc trưng hình thái, ghi nhận những cấu trúc ban đầu trong tổ thành của hệ thực vật.


Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới (phân bố dưới 600m)

Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất

Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất chiếm phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu, hầu như không bị tác động (kể từ năm 1975 trở lại đây), thành phần thực vật có tính đa dạng cao; Trong tổ thành có sự tham gia của rất nhiều họ thực vật nhiệt đới ẩm, cây lá rộng xanh quanh năm, cây to, tán lớn, tròn. Những họ thường gặp là: Họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Trám (Burceraceae), họ Côm (Eleocarpaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Na (Annonaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Dung (Simplocaceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Mùng quân (Flacoutiaceae), họ Nhân sâm (Araliaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae). Nhóm dây leo gỗ thường to và dài, có thể dài đến 20-30m, đường kính có thể đạt tới 10cm. Thường gặp các loài thuộc các họ: họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Na (Annonaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Nho (Vitaceae), họ Thiên lý (Aslepiadaceae), họ Cau dừa (Arecaceae). Cây gỗ nhỏ, cây bụi dưới tán thường gặp các loài trong họ Cà phê (Rubiaceae), họ Ôrô (Acanthaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Cau dừa (Arecaceae), Dương xỉ mộc (Cyatheaceae). Trong tầng cỏ quyết: phổ biến gặp là các loài Dương xỉ (Polypodyophyta), nhiều loài thuộc họ Môn ráy (Araceae), họ Gai (Urticaceae), họ Dứa gai (Pandanaceae), họ Đao dong (Maranthaceae), họ Riềng (Zingiberaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae). Ở những khoảng trống nhiều ánh sáng có thể có sự có mặt nhiều loài của chi Hedyotis họ Cà phê (Rubiaceae), nhiều loài cỏ thuộc họ Hòa thảo (Poaceae), một số loài thuộc họ Cúc (Asteraceae). Trên các khe, vách nơi ẩm gặp một số loài họ Thu hải đường (Begoniaceae).

Đặc trưng về tầng tán: thể hiện rõ sự phân tầng; rừng này thường thấy có 5 tầng.

Tầng 1 (Tầng vượt tán/tầng nhô). Trên khu vực núi đất trong tầng vượt tán có chiều cao 20-25m đôi chỗ có thể có cây cao trên 25m. Các loài thường gặp trong tầng này là các cây gỗ cao to, đường kính dao động từ 40 – 80cm. đôi chỗ có thể có cây đạt tới đường kính 1-1,2m. Tuy nhiên độ phủ của tầng này không cao chỉ ở mức 15-20%, nghĩa là số cây gỗ cao to vượt tán không nhiều, các loài thường gặp trong tầng này là loài Cà ná mũi nhọn (Canarium subulatum) và Trám trắng (Canarium album) thuộc họ Trám (Burceraceae).

Tầng 2 (Tầng ưu thế sinh thái). Thường cây gỗ có chiều cao tương đối đồng đều 10-15m, tán tròn tạo ra một màn có độ che phủ cao đạt tới 50-60%. Cây gỗ có đường kính trung bình 30-40cm; Tầng này là sự đan xen, có tính đa dạng cao của các họ thực vật nhiệt đới ẩm, lá rộng thường xanh. Xét về số cá thể của các họ khó có thể khẳng định độ ưu thế thuộc về họ nào; có thể ở nơi này ưu thế thuộc về họ Dẻ (Fagaceae) thì ở nơi khác vị trí khác lại thuộc họ De (Lauraceae) và có thể ở vị trí khác ưu thế lại thuộc về các họ khác: họ Đậu (Fabaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae). Tầng này chứa đựng tính đa dạng thực vật cao và có ý nghĩa lớn về mặt sinh thái và giá trị môi trường.

Tầng 3 (Tầng dưới tán/tầng cây bụi và gỗ nhỏ). Có chiều cao 7-10m. Thường gặp các cây tái sinh của hai tầng trên và những loài cây gỗ nhỏ thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Côm (Eleocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Mùng quân (Flacourtiaceae), họ Na (Annonaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Cam quýt (Rutaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Dung (Simplocaceae), họ Máu chó (Myristicaceae). Những nơi ẩm thung lũng có Dương xỉ gỗ, chi Cyatheca, nhiều loài Ficus chi Sung vả (Ficus) họ Dâu tằm (Moraceae); một số loài chi Sarauja, họ Dương đào (Actinidiaceae), một hai loài Sổ chi Sổ (Dillenia) họ Sổ (Dilleniaceae) và cũng những khu vực ven suối thung lũng có sự tham gia của Nứa dại họ Poaceae.

Tầng 4 (Tầng cây bụi): có chiều cao 3-5m thường là các cây bụi chịu rợp sống dưới tán. Phổ biến hơn cả là các loài họ Mua (Melastomataceae), họ Ôrô (Acanthaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Cau dừa (Arecaceae) với những cây tái sinh của tầng 1,2,3 do bị che rợp sống còi cọc.

Tầng 5 (Tầng thảm tươi/tầng cỏ quyết). Nhìn chung các khu vực được khảo sát, có lẽ do tính ổn định cao; rừng ít bị tác động, tàn che của các tầng 1,2,3 và 4 ổn định nên tầng cỏ quyết phát triển yếu, thưa thớt, chỉ ở những khu vực ven suối thung lũng thấp, nơi có ánh sáng, tầng này mới thể hiện rõ, ưu thế của tầng này thuộc về các loài Dương xỉ (Polypodyophyta), nhiều loài thuộc họ Môn ráy (Araceae), họ Gừng (Zingiberaceae), họ Đao dong (Maranthaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Hòa thảo (Poaceae).


Kiểu phụ thảm thực vật rừng kín cây lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi.

Do đặc trưng về lập địa: thường các dãy núi đá vôi có thành rất dốc, có chỗ vách đá dựng đứng, chóp nhọn, tầng đất mặt rất mỏng hay không có, phần chân thoải. Rừng trên núi đá vôi có độ che phủ thấp, không tạo được một màn khép tán liên tục như kiểu rừng trên núi đất. Về mặt cấu trúc tầng tán: Vẫn thể hiện 5 tầng; Nhưng điều khác biệt cơ bản của kiểu phụ thảm thực vật trên núi đá vôi so với kiểu phụ trên núi đất là thành phần hệ thực vật. Ưu thế trong các tầng của kiểu thảm này là những loài chịu khô, phát triển trên nền đá vôi với những loài đặc trưng không gặp trên vùng núi đất. Với những họ thường gặp có số cá thể khá phong phú là các loài trong chi Lòng mang (Pterospermum) họ Trôm (Sterculliaceae); Nhiều loài thuộc chi Trâm (Syzygium) họ Sim (Myrtaceae), nhiều loài thuộc chi Thị rừng (Diospyros) họ Thị (Ebenaceae); chi Bứa (Garcinia) họ Măng cụt (Guttiferae). Nhiều loài thuộc chi Cóc rừng (Spondias), Dâu gia xoan chi Allospondias; Xuyên cóc chi Choerospondias, Sưng đào chi Semecarpus; họ Đào lộn hột (Anacardiaceae). Nhiều loài Bình linh chi Bình linh (Vitex) họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Một số loài thuộc họ Gai (Ulmaceae). Chi Sếu (Celtis); Nhiều loài họ Đay (Tiliaceae). Đặc biệt phải kể đến cây Phay rất thường gặp ở các thung lũng ven suối núi đá vôi (Duabanga sonneratoides) họ Bần (Sonneratiaceae) và một số loài thuộc chi Đùng đình (Caryota) họ Cau dừa (Arecaceae). Nhiều loài thuộc chi Lụi (Rhapis), loài Đùng đình (Caryota bacsonensis) cây to đường kính tới 50cm, cao 10-15m rất đặc trưng cho vùng núi đá vôi. Đặc biệt ở kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi thảm thực vật bò leo trên đá rất nhiều loài thuộc họ Môn ráy (Araceae) và họ Hồ tiêu (Piperaceae); cũng trong tầng thảm tươi là sự có mặt rất đặc trưng của các loài Lá han: Han trâu (Dendrocnide urentissima), Han tím (Laportea interrupta), Han bò (Laportea thorelli) khi cọ sát vào da rất ngứa; và nhiều loài khác thuộc họ Gai (Urticaceae). Trên những thành vách đá có rất nhiều loài chi Đa sung (Ficus) nhóm cây có nhựa mủ chịu khô hạn; Những nơi ẩm thường gặp một số loài chi Ngũ gia bì (Schefflera) họ Nhân sâm (Araliaceae) chịu khô hạn tốt, rễ nổi bám vào các khối hay thành vách đá phát triển mạnh .


Rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi thấp (phân bố từ độ cao 600m trở lên)

Khu vực Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, kiểu thảm thực vật thường xanh á nhiệt đới núi thấp phân bố từ độ cao 600m trở lên chỉ gặp trên núi đất (khu vực núi đá vôi ít, không có các đỉnh cao). Kiểu thảm này có diện tích khá, phần lớn giữ được tính tự nhiên ít bị tác động. Về cấu trúc tầng không đồng nhất ở các khu vực: vùng thung lũng, nơi bằng có dạng điển hình 5 tầng gần giống với kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất, cũng thể hiện rõ 5 tầng (Tầng 1:Tầng vượt tán; Tầng 2: Tầng ưu thế sinh thái; Tầng 3: Tầng cây gỗ nhỏ và cây bụi; Tầng 4: tầng dưới tán – Tầng cây bụi; Tầng 5: Tầng cỏ quyết – Thảm tươi). Nhưng ở những triền núi dốc hay ở các đỉnh dông, đỉnh núi, do bị bào mòn tầng đất mặt mỏng (có nhiều đá lộ đầu), yếu tố ánh sáng mạnh cộng với tác động của gió đã ảnh hưởng mạnh tới hệ thực vật: Không có cây to cao, nên ít thấy cây vượt tán, như thế rừng chỉ thấy rõ 4 tầng. Các đỉnh cao, các chóp núi thường có gió liên tục, cường độ, mật độ ánh sáng phân bố đều, cộng với tầng đất mặt rất mỏng chỉ thích hợp cho một số loài ưa lạnh, chịu gió, phát triển được trên tầng đất nghèo dinh dưỡng, nên thành phần thực vật nghèo nàn; Tầng tán đơn giản, chỉ thấy rõ 3 tầng.

Tầng đất mặt rất mỏng, gió thường xuyên, lại có mù luôn xuất hiện nên chỉ thấy rải rác có cây bụi và ưu thế là những loài họ Hòa thảo (Poaceae), Chè vè (Miscanthus floridulus), Chít (Thysanoloena maxima) hay Trúc gai (Sinarundinaria griffithiana) phát triển mạnh.

Những khác biệt lớn phân biệt kiểu thảm này với kiểu thảm thực vật thường xanh mưa mùa nhiệt đới là sự có mặt của các loài khỏa tử. Thường tới độ cao 600m thấy xuất hiện một số loài khỏa tử. Rất phổ biến trong khu vực này là loài Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius), Thông nàng – Thông lông gà (Dacrycarpus imbricatus), Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri). Trong kiểu thảm này ưu thế tuyệt đối về các loài Dẻ thuộc họ Dẻ (Fagaceae) ở một số vị trí Dẻ ưu thế chiếm đến 50 - 60% cá thể trong quần xã. Trong kiểu thảm này còn có sự có mặt của một số loài thuộc họ Thích (Aceraceae), một số loài Chẹo thuộc chi Chẹo (Engelhardtia) họ Óc chó (Juglandaceae); Loài Chắp tay (Symingtonia populnea) thuộc họ Sau sau (Hamamelidaceae). Nhiều loài thuộc chi Eurya, Adinandra, Camellia, Godonia, Vối thuốc – Chò sót (Schima wallichii) thuộc họ Chè (Theaceae); Dưới tán rừng cũng chỉ ở đai này mới gặp loài Trúc gai (Sinarundinaria griffithiana) có cá thể nhiều, những nơi sáng chiếm ưu thế tuyệt đối. Cũng trong kiểu thảm này gặp nhiều loài gỗ có giá trị: Giổi lá nhẵn (Michelia faveolata), Giổi găng (Paramichella baillonii) họ Mộc lan (Magnoliaceae), Sến (Madhuca pasquieri) họ Hồng xiêm (Sapotaceae). Tại khu vực đèo Sa mù dưới tán kiểu thảm này ở độ cao 1200m có gặp loài Lan hài (Paphiopedilum amabile) có số lượng cá thể khá, là loài quí hiếm.


2.2.1.2 Thảm thực vật thứ sinh

Nhìn chung cả đai thấp dưới 600m và đai cao 600m trở lên có thể nơi nhiều, nơi ít nhưng không tránh khỏi sự tác động của con người, sự tác động mạnh mẽ nhất là canh tác nương rẫy, thể hiện rõ ở đai thấp dưới 600m, tiếp đến là khai thác gỗ và lâm sản khác. Ở đai cao từ 600m trở lên ít bị tác động bởi canh tác nương rẫy. Một số nơi thảm thực vật nguyên sinh bị hủy diệt do chất độc hóa học (trước năm 1975) và một số nơi khác là những căn cứ quân sự (Nơi đóng quân, hầm hào, lô cốt). Đó là nguyên dân dẫn đến thảm thực vật nguyên sinh bị mất đi. Cây gỗ, cây bụi, cây thảo tái sinh phát triển trở lại tạo nên các thảm thực vật thứ sinh. Tùy thuộc vào mức độ tác động nhiều hay ít, diễn ra một hay nhiều lần, thời gian phục hồi của thảm thực vật thứ sinh diễn ra dài hay ngắn mà thảm thực vật thứ sinh có những nét đặc trưng khác nhau về ngoại mạo, về cấu trúc, về thành phần hệ thực vật, cũng như tính đa dạng thực vật. Đương nhiên các thảm thực vật thứ sinh không thể có tính đa dạng sinh học cao so với thảm thực vật nguyên sinh.


Rừng thứ sinh sau canh tác nương rẫy

Phần lớn phân bố từ độ cao 600m trở xuống. Khác với vùng núi phía Bắc và các vùng khác; Tại khu vực Bắc Hướng Hóa chỉ có dân tộc Vân Kiều số lượng không nhiều; sống ở các khu vực thấp ven suối; nương rẫy canh tác cũng không xa bản. Trình độ dân trí thấp, chưa biết sản xuất hàng hóa: Canh tác nương rẫy chỉ là Lúa, Ngô nhằm giải quyết nhu cầu lương thực tại chỗ nên rừng thứ sinh sau canh tác nương rẫy không nhiều, vùng thấp quanh khu vực bản làng. Những khu vực sau canh tác nương rẫy, được bỏ hoang từ 8 – 10 năm, rừng thứ sinh hình thành. Cấu trúc và thành phần hệ thực vật cũng như hình thái ngoại mạo khác biệt rõ rệt so với rừng nguyên sinh. Thường không có tầng tán rõ rệt.


Tầng 1 (Tầng ưu thế sinh thái) Tầng này với các cây gỗ ưa sáng phát triển trở lại từ chồi hay hạt, cùng tuổi có chiều cao dao động từ 8 -10m, đường kính dao động từ 10 – 15cm. Phổ biến ở tầng này là các loài Bời lời chi Bời lời (Litsea), Kháo (Machilus), Nang trứng (Lindera) họ Long não (Lauraceae), một số loài chi Ba soi (Macaranga spp.), chi Ba bét (Mallotus spp.), chi Sòi tía (Sapium spp.), chi Bi điền (Bridelia spp.), Vạng trứng (Endospermum sinensis) thuộc họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae). Một hai loài Trám chi Canarium; Ba gạc lá xoan (Euodia melifolia), Bưởi bung (Acronychia pedunculata) họ Cam chanh (Rutaceae), Ngát lông (Gironniera subaequalis), Hu đay (Trema orientalis), Sếu (Centis sinensis) họ Sếu (Ulmaceae). Một số loài họ Đậu (Fabaceae); họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Đào lộn hột (Anacardiaceae). Những khu vực ẩm là các loài thuộc chi Sung vả (Ficus) họ Dâu tằm (Moraceae).

Tầng 2 (Tầng gỗ nhỏ cây bụi). Có chiều cao 5 - 7m. Thường gặp các loài thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), chi Chè (Camellia), chi Súm (Eugenia) họ Chè (Theaceae). Một số loài chi Cò ke (Grewia) họ Đay (Tilliaceae).

Tầng 3 (Tầng cây bụi dưới tán). Tầng này không dày rậm, thường gặp một số loài họ Mua (Melastomataceae) , họ Cà phê (Rubiaceae), chi Lồng đèn (Clerodendron) họ Cỏ doi ngựa (Verbenaceae), cây Lụi (Rapis excelsa) họ Cau dừa (Arecaceae), có nơi có số lượng cá thể nhiều.

Tầng 4 (Tầng cỏ quyết) Trong tầng này của rừng thứ sinh gặp rất ít các loài dương xỉ. Phổ biến hơn là các họ Gừng (Zingiberaceae); Các loài Môn ráy họ Môn ráy (Araceae). Những nơi có ánh sáng nhiều, gặp một số loài cỏ họ Hòa thảo (Poaceae), nơi ẩm có thể gặp một số loài họ Cà phê (Rubiaceae) chi Cỏ vừng (Hydeotis), một số loài thuộc họ Ôrô (Acanthaceae) chi Staurogyne và chi Strobilanthes.

Nét đặc trưng của rừng thứ sinh sau nương rẫy là hệ dây leo nói chung, dây leo gỗ nói riêng rất ít. Tầng cỏ quyết đơn điệu, nghèo nàn, độ phủ tầng này rất thấp. Tầng bì sinh (Phong lan, dương xỉ sống bám) hầu như không có; có lẽ do độ ẩm thấp và chưa đủ thời gian cho những loài bì sinh, dương xỉ hay Phong lan phát triển trở lại.
Trảng cây bụi, cỏ cao

Kiểu thảm này có diện tích đáng kể trong khu vực Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Phân bố ở đai thấp dưới 600m và trên 600m. Thảm này cần có những nghiên cứu sâu nguyên nhân hình thành kiểu thảm này, đặc biệt là những diện tích bị rải chất diệt cỏ (trước 1975). Qua khảo sát tại một số khu vực chúng tôi thấy có 4 nguyên nhân:



    1. Phát nương làm rẫy

    2. Cháy rừng

    3. Chất độc hóa học (trước 1975)

    4. Xây dựng cứ điểm quân sự trong chiến tranh

Bốn nguyên nhân trên đã làm mất đi thảm thực vật nguyên sinh: Ở đai thấp (dưới 600m) là rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới, đai cao (từ 600m trở lên) là rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi thấp; Diễn thế rừng thứ sinh diễn ra khi đất nương rẫy được bỏ hoang, đất sau cháy rừng và những diện tích rừng bị hủy diệt do chất độc hóa học của Mỹ rải xuống (trước 1975).

Nguyên nhân làm mất thảm thực vật nguyên sinh là khác nhau nhưng thảm thực vật thứ sinh: Trảng cây bụi, cỏ cao có những đặc trưng hình thái và cấu trúc ngoại mạo giống nhau ở cả đai cao và đai thấp.

Đặc trưng của kiểu thảm thứ sinh trảng cỏ, cây bụi cao là các loài cỏ cao thuộc họ Hòa thảo (Poaceae): Chè vè (Misclanthus floridulus), Chít (Thysanolaena maxima), Lách (Saccharum spontaneum), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ Lau (Imperata conferta). Cấu trúc đơn điệu, những loài cỏ cao có chiều cao từ 1 – 2m, độ phủ đạt 70 – 80%, rất ít những khoảng trống, rải rác có những cụm cây bụi, cây gỗ nhỏ, những loài ưa sáng cao 5 – 8m.Thành phần cây bụi có sự khác biệt ít nhiều phụ thuộc vào nguyên nhân làm mất rừng nguyên sinh và kiểu thảm nguyên sinh vốn có tại đó.

Ở những khu vực thấp (dưới 600m) đất sau nương rẫy bỏ hoang, trảng cây bụi cỏ cao là trạng thái bắt đầu của diễn thế thứ sinh. Cây bụi cỏ cao phát triển nhanh, ưu thế là những cây ưa sáng phát triển nhanh: Hu đay (Trema orientalis; Trema cannabina), Ba soi (Macaranga spp.), Ba bét (Mallotus spp.). Một số loài Bời lời chi Bời lời (Litsea), Vối thuốc (Schima wallichii), Ba gạc lá xoan (Euodia melifolia), Bưởi bung (Acronychia paniculata), Trám (Canarium spp.), Vạng trứng (Endospermum sinensis), một số loài họ Dẻ (Fagaceae) và do đất ẩm xốp Chè vè (Misclanthus floridulus), Chít (Thysanolaena maxima), Cỏ Lau (Imperata conferta) phát triển mạnh tạo nên các bụi, cụm lớn độ phủ cao. Có nơi độ phủ cao đạt tới 70 – 80%.

Những diện tích rừng nguyên sinh bị rải chất độc hóa học trước đây và sau đó cháy đi cháy lại nhiều lần: ưu thế tuyệt đối thuộc những loài cỏ cao họ Hòa thảo (Poaceae) Chè vè (Misclanthus floridulus), Chít (Thysanolaena maxima), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Lau (Imperata conferta) phát triển kém hơn, cằn cỗi, cao 1 - 1,5m, rải rác có cây bụi gỗ nhỏ; Thường là những loài chịu khô, chịu cháy, sống trên đất thoái hóa nghèo mùn.Phổ phiến là các loài họ dẻ (Fagaceae), Họ Óc chó (Juglandaceae), Họ chè (Theaceae), Họ Nhựa ruồi (Aquifoliaceae), một số loài họ Long não (Lauraceae), họ Côm (Eleocarpaceae).
Trảng thứ sinh tre nứa (Trúc sặt) phân bố ở độ cao 600m trở lên

Ở độ cao 700 – 1200m có một diện tích khá nhiều Trảng thứ sinh Trúc sặt (Arundiunria peteloti). Cây cao từ 3 - 5m có mật độ khá dầy, mọc tản (không hình thành bụi cụm) ưu thế tuyệt đối 60 – 70% độ phủ. Rải rác có cây gỗ thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Chè (Theaceae), họ Bồ đề (Styraceae), họ Nhựa ruồi (Aquifoliaceae), họ Côm (Eleocarpaceae), một hai loài họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Thích (Aeraceae). Tuy nhiên cây gỗ trong kiểu trảng này thưa thớt. Kiểu trảng thứ sinh này rất đặc trưng , thường phân bố ở độ cao từ 800 – 1500m gặp ở Ba Vì, Tam Đảo, Phan Xi Phăng. Có lẽ do một tác động nào đó (cháy rừng, chất độc hóa học) làm cho thảm thực vật rừng ẩm thường xanh á nhiệt đới núi thấp bị mất đi. Loài Trúc sặt (Arundinaria petelotii) – một loài thuộc họ Hòa thảo (Poaceae) ưa sáng thân ngầm lan nhanh, phát triển mạnh, ưu thế tuyệt đối nhờ sức cạnh tranh đã chiếm lĩnh nhanh chóng diện tích rừng nguyên sinh á nhiệt đới núi thấp bị mất. Cây gỗ, cây bụi, tái sinh phát triển chậm, sức cạnh tranh kém cũng bị loại, tạo nên kiểu trảng thứ sinh Trúc sặt gần như thuần loài, dầy đặc, độc đáo ổn định.



Trảng cỏ cây bụi thấp

Trên những vùng đất bằng chân núi, gần khu vực bản làng, những diện tích canh tác nương rẫy diễn ra nhiều năm, đất bạc màu, tầng đất mỏng do bị xói mòn. Đây cũng là nơi chăn thả, kiếm ăn của gia súc, sự giẫm đạp, tác động thường ngày của gia súc đã hạn chế sinh trưởng của cây. Nên tại những khu vực này chỉ còn những loài cây bụi cỏ thấp phát triển được trên nền đất thoái hóa nghèo dinh dưỡng. Tùy theo mức độ thoái hóa của tầng đất mặt và mức độ tác động ít nhiều của gia súc mà thành phần cây bụi, cây thảo là loài này hay loài khác và ưu thế thuộc về cây bụi hay cây thảo.

Những khu vực đất chưa bị thoái hóa nặng thành phần cây bụi phong phú: thường gặp các loài cây bụi họ Cà phê(Rubiaceae), họ Ôrô(Acanthaceae), họ Cúc (Asteraceae) , họ Cỏ doi ngựa (Verbenaceae) và nhiều loài mua chi Melastoma, họ Mua (Melastomataceae). Một số loài cỏ cao thường gặp trong kiểu thảm này thuộc chi Cỏ đắng (Paspalum), cỏ Tranh (Imperata cylindrica), cỏ Sả (Cymbopogon spp.), cỏ Bông (Eragrostis spp.), cỏ Rác (Isachne spp.), cỏ Sâu róm (Sertaria spp.) cao tới 70 – 80cm.

Ở những khu vực đất thoái hóa nặng, đất bị lèn chặt do gia súc giẫm đạp thường xuyên. Tầng cỏ thấp, chỉ cao 10 – 20cm và có thể thấp hơn, thường gặp những loài cỏ thấp chi cỏ Chỉ (Digitaria spp.), cỏ gà (Cynodon dactylon), cỏ may (Chrysopogon aciculatus), cỏ đắng (Paspalum spp.). Cây bụi thấp: họ Cỏ doi ngựa (Verbenaceae) – cây Đuôi chuột (Stachytarpheta jamaicensis), một hai loài Trinh nữ (Mimosa sp), một vài loài họ Hoa mõm chó (Scrophuliaceae) chi Lindernia, thường gặp loài Cam thảo nam (Seoparia dulcis).

Những khu vực đất chua, cây bụi ưu thế là các loài mua (Melastoma spp.) và cỏ thấp. Đơn điệu về cấu trúc, nghèo nàn về thành phần. Một vài loài cỏ thấp thuộc chi cỏ đắng (Paspalum spp.) hay thuần loại cỏ May (Chrysopogon aciculatus), cỏ gà (Cynodon dactylon), cỏ Chỉ (Digitaria spp.).

2.2.2 khu hệ thực vật


Điều tra ban đầu đã ghi nhận được 920 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 518 chi và 130 họ (tham khảo Bảng 3 và phụ lục). Trong đó có 17 loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam và 23 loài được ghi trong sách đỏ Thế Giới (IUCN 1994). Về kinh tế trong tổng số những loài thống kê được có 125 loài cây cung cấp gỗ, 161 loài cây làm thuốc, 44 loài cây làm cảnh và 89 loài cây làm thực phẩm (ăn được).

Bảng 3: Thành phần thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa
Ngành Thực Vật

Họ

Chi

Loài

Ngành Thông Đất (Lycopodiophyta)

2

2

6

Equisetophyta – Ngành Mộc tặc

1

1

1

Ngành Dương Xỉ (Polypodiophyta)

11

31

68

Ngành Thông (Pinophyta)

4

6

9

Ngành Mộc Lan (Magnoliophyta)

112

478

836

- Lớp Mộc Lan (Magnoliopsida)

91

388

707

- Lớp Hành (Liliopsida)

21

90

129

Tổng Số

130

518

920


Đa dạng của một số họ thực vật tại Bắc Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị

Kết quả ở Bảng 4 cho thấy: có 13 họ có tính đa dạng cao về số lượng chi và loài. Xét về số lượng chi có 12 họ có số chi từ 7 – 20 chi. Họ Cà phê (Rubiaceae), họ Hoà thảo (Poaceae), họ Lan (Orchidaceae) có số lượng chi cao nhất từ 16 – 20 chi. Họ Long não (Lauraceae) và họ Cam chanh (Rutaceae) có số lượng lớn hơn 10 chi (14 và 11). Còn 7 họ khác: họ Mua (Melastomataceae); Dâu tằm (Moraceae); Bồ hòn (Sapindaceae); Chè (Theaceae); Gai (Urticaceae); Cỏ doi ngựa (Verbenaceae) và Cau dừa (Arecaceae) có số chi dao động từ 7 đến 9 chi.


Bảng 4. Thống kê những họ có tính đa dạng cao bậc chi và loài ở Bắc Hướng Hoá tỉnh Quảng Trị

STT

Họ

Số lượng chi

Số lượng loài

Tên khoa học

Tên Việt nam




NGÀNH HẠT KÍN – ANGIOSPERMAE

Lớp hai lá mầm - Dicotyledones









1

Lauraceae

Long não

14

24

2

Melastomataceae

Mua

9

14

3

Moraceae

Dâu tằm

7

24

4

Myrsinaceae

Đơn nem

3

19

5

Rubiaceae

Cà phê

16

24

6

Rutaceae

Cam chanh

11

19

7

Sapindaceae

Bồ hòn

9

10

8

Theaceae

Chè

7

13

9

Urticaceae

Gai

9

14

10

Verbenaceae

Cỏ doi ngựa

8

16




Lớp một lá mầm – Monocotyledones







11

Arecaceae

Cau dừa

8

12

12

Orchidaceae

Lan

18

26

13

Poaceae

Hoà thảo

20

23

Về số lượng loài: có 5 họ có số lượng trên 20 loài: Long não (Lauraceae) 24 loài; Dâu tằm (Moraceae) 24 loài; Cà phê (Rubiaceae) 24 loài; Lan (Orchidaceae) 26 loài; Hoà thảo (Poaceae) 23 loài; Các họ : Mua (Melastomataceae), Đơn nem (Myrsinaceae), Cam chanh (Rutaceae), Gai (Urticaceae), Cỏ doi ngựa (Verbenaceae) có xấp xỉ 20 loài.

Những số liệu trong báo cáo này mới chỉ phản ánh phần nào tính đa dạng thực vật khu vực Bắc Hướng Hoá tỉnh Quảng Trị. Với diện tích lớn xấp xỉ 40.000 ha, đa dạng về địa hình, địa chất, khí hậu, hệ thực vật chưa bị tác động nhiều; chắc chắn Hệ thực vật ở khu vực này có số lượng taxon bậc chi và loài có thể cả bậc họ sẽ có số lượng cao hơn nhiều so với báo cáo này, hy vọng sẽ được tìm hiểu bổ sung trong tương lai.

Đa dạng Hệ thực vật Bắc Hướng Hoá so với các khu vực lân cận

Tìm hiểu sâu hơn về Hệ thực vật: Bạch mã, Đakrông và Bắc Hướng Hoá đã có khác biệt nhau ít nhiều về số lượng các taxon (bậc họ; bậc chi; bậc loài). Nhưng ba khu vực này có những nét tương đồng về Hệ thực vật, có tới 90% các họ gặp ở cả 3 khu vực. Sự khác biệt về mặt số lượng chính bởi sự hạn chế về mức độ nghiên cứu tại mỗi vùng. Điều này cũng chỉ ra tại Đăkrông và Bắc Hướng Hoá có Hệ thực vật đa dạng không kém so với Vườn Quốc gia Bạch mã, cần có những nghiên cứu xa hơn nữa trong quá trình quản lý khu bảo tồn sau này mới có thể khẳng định.


Bảng 5: So sánh tính đa dạng thực vật Bắc Hướng Hoá với các khu bảo tồn trong vùng


Ngành

Họ

Chi

Loài

BHH

Đak

BM

BHH

Đak

BM

BHH

Đak

BM

Ngành Thụng đất (Lycopodiophyta)

2

2

2

2

2

3

6

3

16

Ngành Mộc tặc (Equisetophyta)

1

0

1

1

0

1

1

0

1

Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)

11

11

24

31

15

68

68

30

162

Ngành Hạt trần (Gymnospermae)

4

3

7

6

6

11

9

10

20

Ngành Hạt kớn (Angiospermae)

122

114

156

487

505

669

836

1009

1448

-Lớp hai lỏ mầm (Dicotyledones)

91

93

130

388

404

411

707

857

1103

-Lớp một lỏ mầm (Monocotyledones)

21

21

26

90

101

158

129

152

345




130

130

190

518

528

752

920

1055

1547
Ghi chú: BHH= Bắc Hướng Hóa, Đak= Đakrông, BM= Bạch Mã
Giá trị về nguồn gen quý hiếm
Bảng 6. Danh sách các loài quý hiếm được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Thế giới



STT

Tên khoa học

Tên Việt nam

Tình trạng

SĐVN (1996)

IUCN (1994)

1

Cephalotaxus manii Hook. f.

Đỉnh tùng

R

VU

2

Dacrycarpus imbricatus (Bl.) de Laub.

Thông nàng




CR

3

Podocarpus pilgeri Foxw.

Thông tre lá ngắn

R




4

Podocarpus neriifolius D.Don

Thông tre lá dài




CR

5

Nageia wallichiana (C. Presl.) O. Kuntze

Kim giao núi đất

V

CR

6

Alstonia scholaris (L.) R. Br.

Mò cua




CR

7

Amoora dasyclada (How. & Chen) C. V. Wu

Gội đỏ




VU

8

Aquilaria crassna Pierre ex Lec

Dó trầm

E

CR

9

Ardisia silvestris Pit.

Lá khôi

V




10

Chukrasia tabularis A. Jus.

Lát hoa

K

CR

11

Cinnamomum balansae Lec.

Vù hương

R

EN

12

Cinnamomum parthenocylon Meissn.

Cửu mộc

K

DD

13

Coscinium fenestratum (Gagn.) Colebr.

Dây vằng đắng

K




14

Cratoxylon cochinchinensis (Lour.) Bl.

Thành ngạnh Nam




CR

15

Croton touranensis Gagn.

Cu đèn Đà nẵng




VU

16

Dalbergia entadoides Pierre ex Gagn.

Bàm bàm




DD

17

Dipterocarpus grandiflorus Blco

Dầu hoa to




CR

18

Dipterocarpus hasseltii Bl.

Dầu




CR

19

Dipterocarpus kerrii King

Dầu cà luân




CR

20

Engelhartia spicata Lesch. ex Bl.

Chẹo bông




CR

21

Erythrophleum fordii Oliv.

Lim




EN

22

Knema globularia (Lamk.) Warb.

Máu chó cầu




CR

23

Mangifera foetida Lour.

Xoài hôi




CR

24

Melientha suavis Pierre

Rau sắng

K




25

Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pit

Ba gạc căm bốt

T




26

Rhodoleia championii Hook.f. (Rhoiptelea ??)

Hồng quang

V

CR

27

Smilax glabra Roxb.

Thổ phục linh

V




28

Sindora tonkinensis A. Chev. ex K. & S. S. Lars.

Gõ dầu

V

VU

29

Anoectochilus cetaceus Blume

Lan gấm

E




30

Calamus poilanei Conr.

Mây bột

K




31

Dendrobium amabile (Lour.) O'brien

Thuỷ tiên hường

R




32

Livistona tonkinensis Magalon

Kè bắc




DD

Ghi chú: Tình trạng Sách đỏ Việt nam (1996): Endangered (E) - Đang bị đe doạ tuyệt chủng; Vulnerable (V) – Sắp bị đe doạ tuyệt chủng; Rare (R) – Loài hiếm; Threatened (T) - Bị đe doạ tuyệt chủng; Insufficiently know (K) - Biết không chính xác để xếp vào các cấp đe dọa trên.
Bảng 7 : Danh sách các loài thực vật quý hiếm theo các mức độ đe dọa ở KBTTN Bắc Hướng Hóa




CR

EN

VU

DD (K)

R

T

Tổng

%

IUCN (1994)

14

2

3

4







23

2,5

SĐVN (1996)




2

5

5

4

1

17

1,8



Каталог: 2012
2012 -> Những câu nói tiếng Anh hay dùng hằng ngày
2012 -> I. NỘi dung quy hoạch cao đỘ NỀn và thoát nưỚc mặt bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
2012 -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
2012 -> Người yêu lạ lùng nhất
2012 -> Thi thử ĐẠi họC ĐỀ thi 11 MÔN: tiếng anh
2012 -> SÔÛ giao thoâng coâng chính tp. Hcm khu quaûn lyù giao thoâng ñOÂ thò soá 2
2012 -> Commerce department international trade
2012 -> Những câu châm ngôn hay bằng tiếng Anh
2012 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐỀ thi tuyển sinh đẠi họC 2012 Môn Thi: anh văN – Khối D
2012 -> Tuyển tập 95 câu hỏi trắc nghiệm hay và khó Hoá học 9 Câu 1

tải về 1.08 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương