3.5 Chất lượng nước mặt:
Chính vì nước mặt và NDĐ tồn tại trong vùng nghiên cứu có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Việc đánh giá chất lượng nước mặt cũng có ý nghĩa quan trọng như đối với NDĐ.
Dưới tác động của thủy triều, nước sông phần hạ lưu có thành phần hóa học giống nước biển ven bờ, hàm lượng Cl- và độ khoáng hóa tương đối cao, thuộc loại Clorua - Bicacbonat Natri, Magie , Canxi. Chính vì thế đã hạn chế khả năng cấp nước cho một số mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
Một số sông lớn trong khu vực có những đặc điểm nội bật về chất lượng nước như sau:
- Sông Gianh:
- Sông Nhật Lệ:
- Hồ Bàu Tró:
- Hồ Bàu Sen:
Kết quả phân tích mẫu nước các mặt tại các sông suối và hồ trong vùng được trình bày trong bảng 17.
Bảng 17: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trong vùng nghiên cứu
Chỉ tiêu phân tích
|
Đơn vị tính
|
Kết quả trung bình (mùa mưa/mùa khô)
|
S7
|
H4
|
S. Gianh
|
H5
|
S.Lý Hòa
|
H6
|
S. Nhật Lệ
|
pH
|
mg/l
|
4,03
5,16
|
7,45
5,16
|
7,21
|
6,2
5,12
|
|
6,02
5,14
|
6,98
|
Tổng khoáng hóa
|
mg/l
|
353
376
|
402
412
|
26
|
368
378
|
|
332
347
|
42
|
Đ.cứng (CaCO3)
|
mg/l
|
16
17
|
-
76
|
19
|
25
74
|
|
15
66
|
17
|
As
|
mg/l
|
-
|
0,01
|
0,001
|
-
|
|
-
|
0,0015
|
Fe
|
mg/l
|
0,04
0,1
|
-
0,14
|
0,16
|
0,04
0,13
|
|
0,04
0,1
|
0,05
|
Cd
|
mg/l
|
-
|
0,003
|
0,002
|
-
|
|
-
|
0,002
|
Pb
|
mg/l
|
-
|
0,0022
|
0,001
|
-
|
|
-
|
0,002
|
Hg
|
mg/l
|
<0,001
0,002
|
-
0,0063
|
<0,001
|
<0,001
0,003
|
|
<0,001
0,008
|
<0,001
|
Cr6+
|
mg/l
|
-
|
<0,001
|
<0,001
|
-
|
|
-
|
<0,001
|
Cu
|
mg/l
|
-
|
0,014
|
0,01
|
-
|
|
-
|
0,01
|
NO2-
|
mg/l
|
<0,001
0,006
|
-
0,001
|
0,01
|
0,002
0,001
|
|
<0,001
0,003
|
0,01
|
NH3
|
mg/l
|
0,04
0,1
|
-
0,06
|
0,02
|
0,17
0,04
|
|
0,1
0,04
|
0,01
|
BOD5
|
mg/l
|
-
|
19
|
0,6
|
-
|
|
-
|
1,7
|
CN-
|
mg/l
|
-
|
<0,001
|
0,0065
|
-
|
|
-
|
0,005
|
Coliform
|
VK/100ml
|
42
25
|
-
4
|
23
93
|
56
18
|
|
75
24
|
1.100
|
Fecal Coli
|
VK/100ml
|
5
4
|
-
23
|
|
10
3
|
|
11
4
|
43
|
Các vị trí nước mặt được lấy mẫu là suối chảy ra từ cồn cát ở thôn Nam Tiến xã Ngư Thủy (S7), các hồ Bàu Sen (H4), Bàu Đung (H5), Bàu Chông (H6), sông Gianh, sông Nhật Lệ. So sánh kết quả phân tích với các tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt, nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản có thể đánh giá như sau:
-
Có sự khác biệt giữa chất lượng nước về mùa mưa và mùa khô: độ cứng, sắt, thủy ngân,...về mùa khô thường cao hơn mùa mưa, ngược lại độ pH, các hợp chất nitơ, vi sinh vật về mùa khô lại thấp hơn mùa mưa.
-
Độ tổng khoáng hóa (trừ khu vực cửa sông ven biển) biến đổi từ 0,038 - 0,412 mg/l thuộc loại nước nhạt, có thể sử dụng làm nguồn nước sinh hoạt hoặc nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
-
Phần lớn các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép đối với nguồn nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |