V.2 HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
Lợi ích của việc đầu tư: lợi ích hữu hình là những lợi ích trực tiếp mà có thể đánh giá theo giá trị kinh tế hay có thể đo đếm được. Lợi ích vô hình là những lợi ích gián tiếp phát triển kinh tế xã hội mà các giá trị của nó không thể xác định cụ thể. Trong các dự án GTVT, việc xác định các lợi ích do cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình GTVT được dựa trên cơ sở tính toán và phân tích các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong hoạt động GTVT như, tiết kiệm chi phí khai thác, tính thuận tiện và an toàn trong GTVT, ảnh hưởng của phát triển giao thông đến đời sống nhân dân, khả năng giao lưu thương mại quốc tế…
1/. Tiết kiệm chi phí vận tải khi cải tạo mặt đường: theo nghiên cứu của AASHTO, nếu chất lượng đường được cải thiện thì sẽ dẫn đến việc hạ giá thành vận tải
Bảng 5.3: Tiết kiệm chi phí vận tải khi cải tạo mặt đường
Loại mặt đường
|
Chi phí /T-km (USD)
|
Chi phí /HK-km (USD)
|
Áo đường cứng tốt, 2làn xe chạy
|
0,056
|
0,4671
|
Không có áo đường, mặt đường xấu
|
0,130
|
0,7560
|
Chi phí tiết kiệm sau khi cải tạo đường
|
0,074
|
0,2989
|
Ảnh hưởng của mặt đường xấu: làm tăng chi phí nhiên liệu, chi phí xăm lốp và nhiều thiệt hại rủi ro khác trong quá trình khai thác vận tải khó xác định một cách cụ thể.
2/. Tiết kiệm quỹ thời gian của các phương tiện vận tải: khi giao thông được thông suốt liên hoàn thì thời gian đi lại của phương tiện giao thông sẽ được rút ngắn, dẫn đến năng suất phương tiện sẽ tăng, mang lại hiệu quả về mặt kinh tế .
3/. Tiết kiệm thời gian của khách đi trên xe: với đường tốt, thời gian trên xe của hành khách sẽ giảm bớt. Thời gian tiết kiệm được trong việc đi lại sẽ được hành khách sử dụng vào các việc khác, như lao động sản xuất, sẽ đem lại một lợi ích kinh tế nhất định.
4/. Phát huy khả năng các chủng loại phương tiện thích hợp trên tuyến: Khi đường tốt, khai thác được tối đa khả năng chở hàng của phương tiện, đồng thời đảm bảo an toàn cao cho hành khách và hàng hoá. Tạo không gian của phương tiện hoạt động một cách hợp lý, tránh vận tải chồng chéo, trùng lặp gây lãng phí trong khai thác vận tải.
V.3 NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình giao thông trong từng giai đoạn được tính toán phù hợp với nhu cầu vận tải của tỉnh, đồng thời phải dựa trên khả năng về nguồn vốn. Trong công tác cải tạo và xây dựng mới các công trình giao thông, nguồn vốn phải được cân đối một cách hợp lý.
Hiện nay theo kinh nghiệm phát triển giao thông ở một số tỉnh cho thấy rằng, ngoài nguồn vốn do ngân sách trung ương và tỉnh cấp, còn có các nguồn vốn khác có thể huy động được như: nguồn vốn do phát hành trái phiếu, nguồn vốn liên doanh liên kết thực hiện thu phí, BOT, hoặc nguồn vốn vay trong và ngoài nước với lãi suất ưu đãi, nguồn do nhân dân đóng góp…
Đường huyện trọng yếu, dự kiến sau này nâng lên thành đường tỉnh, giai đoạn đầu dự kiến huyện đầu tư ban đầu, đồng thời tỉnh hỗ trợ một phần lớn. Các đường huyện quản lý, đường xã: nhà nước 50%-60%, vận động nhân dân 40%-50%. Đường liên ấp, liên xóm: vận động nhân dân 80%-100%...
V.4 QUỸ ĐẤT DÀNH CHO GIAO THÔNG
Quỹ đất dành cho giao thông dựa trên cơ sở lộ giới được dự kiến trong quy hoạch cho các tuyến đường để xác định. Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất của tỉnh và các đô thị.
Bảng 5.4: Quỹ đất dành cho giao thông
Đơn vị: km2
Công trình
|
Diện tích chiếm đất
(km2)
|
Đất dành cho giao thông
(km2)
|
Quốc lộ, cao tốc
|
6,34
|
42,48
|
Đường tỉnh
|
11,97
|
33,86
|
Đường huyện, thành phố
|
17,34
|
61,67
|
Đường xã, phường
|
32,52
|
97,57
|
Đường chuyên dùng
|
4,14
|
14,73
|
Đường sắt
|
2,09
|
4,35
|
Sân bay
|
90,00
|
90,00
|
Cảng sông
|
3,41
|
3,41
|
Cảng biển
|
8,50
|
8,50
|
Bến xe, tổng kho
|
4,41
|
4,41
|
Cộng
|
180,73
|
360,99
|
Diện tích chiếm đất dựa trên kích thước của nền đường và chiều dài tuyến. Tính toán chi tiết cho từng tuyến trình bày trong phụ lục.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |