Bài 1: XÁC ĐỊnh hàm lưỢng oxy hòa tan (DO)



tải về 473.91 Kb.
trang4/10
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích473.91 Kb.
#17915
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

2.6. Giữ mẫu


Mẫu được giữ ở nhiệt độ giữa 00C và 40C trong bình nạp đầy thật kín cho đến khi đem phân tích. Tiến hành phân tích mẫu càng sớm càng tốt và không giữ mẫu quá 24 giờ kể từ khi lấy.

2.7. Cách tiến hành

2.7.1. Xử lý sơ bộ


Trung hoà mẫu

Nếu pH của mẫu không nằm trong khoảng 6 và 8, cần dùng dung dịch Axit clohidric hoặc Natri hidroxit trung hoà mẫu sau khi đã xác định thể tích bằng phép thử riêng. Khi trung hoà không cần quan tâm đến kết tủa nếu có tạo thành.

Clo tự do và/ hoặc clo liên kết

Trung hoà clo tự do và clo liên kết có trong mẫu bằng dung dịch Natri sunfit. Chú ý không dùng dư.


2.7.2. Chuẩn bị dung dịch thử


Xác định BOD không ức chế sự nitrat hoá

  • Đưa nhiệt độ mẫu đến khoảng 200C, nạp khoảng nửa bình và lắc để tránh quá bão hoà oxi.

  • Lấy một thể tích xác định cho vào bình pha loãng và thêm vào nước pha loãng đã cấy vi sinh vật đến vạch. Lắc nhẹ để tránh tạo bọt khí.

  • Nếu dùng hệ số pha loãng lớn hơn 100, cần thực hiện việc pha loãng thành hai hoặc nhiều bước.

Xác định BOD có ức chế sự Nitrat hoá

  • Đưa nhiệt độ mẫu đến khoảng 200C, nạp khoảng nửa bình và lắc để tránh qúa bão hoà oxi.

  • Lấy một thể tích xác định cho vào bình pha loãng, thêm 2ml dung dịch Alythioure cho 1 lít mẫu pha loãng rồi thêm nước pha loãng đã cấy vi sinh vật đến vạch mức. Lắc nhẹ để tránh tạo bọt khí.

2.7.3. Thử trắng


Tiến hành thử trắng đồng thời với việc xác định, dùng nước pha loãng đã cấy vi sinh vật.

2.7.4. Tiến hành xác định


Dùng xi phông nạp các mẫu đã pha loãng vào các bình ủ để cho tràn nhẹ. Để các bọt khí bám trên thành bình thoát ra hết. Đậy bình, chú ý tránh giữ lại bọt khí.

Chia các bình ủ đã nạp thành hai dãy, mỗi dãy gồm các mẫu của mỗi một độ pha loãng và một mẫu trắng.

Đặt một dãy các bình vào buồng ủ và để trong tối 5 ngày.

Đo nồng độ oxi hoà tan ở thời điểm không trong mỗi bình, kể cả mẫu trắng, của dãy còn lại theo TCVN 5499 : 1995 (ISO 5813 hoặc ISO 5814).

Sau khi ủ, xác định nồng độ oxi hoà tan trong mỗi bình, và trong mẫu trắng của dãy và đặt trong buồng ủ, theo TCVN 5499 : 1995 (ISO 5813 hoặc ISO 5814).

2.7.5. Phép thử kiểm tra


Để kiểm tra nước pha loãng đã cấy vi sinh vật, nước cấy và kỹ thuật của người phân tích, tiến hành phép thử kiểm tra bằng cách pha loãng 20ml dung dịch chuẩn glucô - axit glutamic với nước pha loãng đã cấy vi sinh vật thành 1000ml và tiến hành như mục 2.7.4.

Kết quả BOD5 sẽ nằm trong khoảng 180mg/l và 230mg/l.

Nếu không, cần kiểm tra lại nước cấy và nếu cần cả kỹ thuật của người phân tích.

Tiến hành kiểm tra đồng thời với mẫu phân tích.


2.8. Thể hiện kết quả

2.8.1. Xác định xem mẫu nào trong số các mẫu thử đạt điều kiện:


Trong đó:



  • C1 là nồng độ oxi hòa tan, của một trong các mẫu thử ở thời điểm không, mg/l;

  • C2 là nồng độ oxi hoà tan, cũng của mẫu đó sau 5 ngày, mg/l.

2.8.2. Nhu cầu oxi hoá sau 5 ngày (BOD5) tính bằng miligam oxi trong một lít, được tính theo phương trình:


Trong đó:



  • C1 và C2 giống như ở 2.8.1

  • C3 là nồng độ oxi hòa tan, của mẫu trắng ở thời điểm không mg/l.

  • C4 là nồng độ oxi hoà tan, của mẫu trắng sau 5 ngày mg/l;

  • Ve là thể tích, của mẫu dùng để chuẩn bị dung dịch thử tương ứng, ml;

  • V1 là tổng số thể tích, của dung dịch thử đó, ml.

Nếu nhiều mẫu đạt kết quả nằm trong khoảng yêu cầu, tính giá trị trung bình của các kết quả thu được của các mẫu đó.

Tính toán:

BOD5(mg/l) = (DOO– DO5)xf

Trong đó:


  • DOO: oxy hòa tan đo được ngày đầu tiên

  • DO5: oxy hòa tan đo được sau 5 ngày

  • f: hệ số pha loãng


Phụ lục bài 2

1. Những nhiệt độ và thời gian ủ khác


Giá trị BOD tiêu chuẩn là sau 5 ngày ủ ở 200C. Qua nhiều năm với nhiều số liệu, chứng tỏ là các cách thử nhanh hơn dùng để đo ô nhiễm hữu cơ đều có liên quan với BOD 5 ngày. Một trong những bất tiện của phương pháp này là phải đợi 5 ngày mới có kết quả. Nhiều cố gắng đã thực hiện để đạt cùng kết quả như BOD 5 ngày trong một thời gian ngắn hơn (3 hoặc 2,5 ngày) bằng cách dùng nhiệt độ cao hơn (270C hoặc 350C tương ứng). Một số nước khí hậu rất nóng, thứ BOD 3 ngày có thể là thực tế hơn. Đây không phải là vấn đề tiết kiệm thời gian mà do các vi sinh vật phân huỷ và oxi hoá các chất hữu cơ đã quen sống ở nhiệt độ 250C và 300C. Tuy nhiên, hầu hết các nước khí hậu nóng ẩm vẫn dùng phương pháp thử BOD cổ điển 5 ngày với cách làm lạnh mẫu thử.

Một số người đã dùng cách thử 3 ngày, đem so sánh kết quả và tìm các mối liên quan với thử 5 ngày. Một nghiên cứu so sánh đã cho thấy rằng hai cách thử ít khi khác nhau quá 5%.

Một cách khác là thử BOD 7 ngày ở 200C. Dĩ nhiên không cần có sự khác biệt về cách làm và mẫu so với tiêu chuẩn 5 ngày, và tương quan giữa hai phương pháp cũng dễ dàng nhận thấy. Thử 7 ngày được dùng ở Thuỵ Điển từ lâu. Thử 7 ngày ở 180C cũng đã được nghiên cứu.

Một điểm quan trọng trong mọi cải biên là phần đóng góp của vi sinh vật nitrat hoá . Mọi so sánh và quan hệ đều quy về kết quả BOD tổng số không dùng ATU, và do đó không thấy được mức đóng góp do nitra hoá vào BOD đo được khi dùng nhiệt độ và thời gian ủ khác nhau. Cả tăng nhiệt độ và tăng thời gian ủ đều làm tăng mạnh khả năng gây ra sự nitrat hoá. Điều đó dẫn đến nhu cầu tăng ATU lên nồng độ cao hơn nhiều so với 2,0mg/l như trình bày trong tiêu chuẩn này.

Dường như không thể thiết lập được một hệ số chuyển BOD không tiêu chuẩn (nhiệt độ và thời gian ủ) về BOD tiêu chuẩn, nhất là khi phân tích một dãy các dạng mẫu khác nhau.

Đó cũng là tình trạng chung với hầu hết các cách thử kinh nghiệm, bao gồm các cách thử nhu cầu oxi chung khác như giá trị COD và pemanganat. Có thể thiết lập hệ số chuyển chỉ cho một chủng loại mẫu hạn chế nào đó. Thí dụ giá trị BOD 7 ngày, dùng đủ ATU, mẫu nước sa lắng lần đầu và lần cuối, cao hơn BOD tiêu chuẩn tương ứng là 1,09 và 1,29.

Ngoại trừ trường hợp thật rõ ràng, những kết quả BOD không tiêu chuẩn cần thông báo đầy đủ điều kiện mà không nên cố gắng chuyển thành BOD tiêu chuẩn.

2. Những phương pháp xác định BOD

Chỉ tiêu BOD được xác định bằng cách phân tích hàm lượng oxy hòa tan. Thường mẫu phân tích có hàm lượng chất hữu cơ cao nên cần phải pha loãng. Tuy nhiên, khi hàm lượng chất hữu cơ trong mẫu thấp, có thể tiến hành phân tích trực tiếp, không phải pha loãng mẫu.



Phương pháp trực tiếp

Với mẫu có BOD5 không vượt quá 7mg/L, không pha loãng, chỉ cần sục khí để đạt oxy bão hòa thích hợp lúc bắt đầu thí nghiệm. Trường hợp này thường thấy đối với nước sông.

Hai hoặc nhiều chai BOD đựng đầy mẫu. Một chai được dùng để phân tích ngay hàm lượng oxy hòa tan (DO0) và những chai còn được ủ 5 ngày ở 200C. Sau 5 ngày, xác định hàm lượng oxy hòa tan còn lại (DO5). BOD5 = DO0 – DO5.

Phương pháp trực tiếp xác định BOD không biến đổi mẫu, do đó cho kết quả ở điều kiện gần như tương tự với môi trường tự nhiên.



Phương pháp pha loãng

Phương pháp pha loãng để xác định BOD dựa trên cơ sở tốc độ phân hủy sinh hóa chất hữu cơ tỷ lệ thuận với lượng chất hữu cơ chưa bị oxy hóa tồn tại ở một thời điểm nào đó.

Trong thí nghiệm phân tích chỉ tiêu BOD cần: (1) tránh các chất độc hại đối với vi sinh vật, (2) pH và điều kiện thẩm thấu phải thích hợp, (3) chất dinh dưỡng, (4) nhiệt độ tiêu chuẩn và (5) seed.

Nhiều nước thải công nghiệp có BOD5 rất cao nên phải pha loãng nhiều lần do khả năng hòa tan giới hạn oxy trong nước. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất dinh dưỡng như N và P, trong khi đó nhiều chất thải công nghiệp thiếu một hoặc đôi khi cả hai nguyên tố này. Do đó, việc sử dụng nước pha loãng là cần thiết.



Nước pha loãng

Nhiều loại nước được thử dùng làm nước pha loãng trong thí nghiệm BOD. Nước thiên nhiên có thể chứa tảo và vi khuẩn nitrat hóa, hàm lượng khoáng thay đổi,... nên không thích hợp. Nước máy cũng chịu hầu hết những hạn chế của các dạng nước bề mặt thêm vào đó là tính khử của phần clo còn lại. Kinh nghiệm cho thấy dùng nước pha loãng tổng hợp điều chế từ nước cất hoặc nước đã khử khoáng là tốt nhất.

pH của nước pha loãng có thể thay đổi từ 6,5 đến 8,5 không gây ảnh hưởng đến hoạt động của vi khuẩn saprophytic. Thường đệm dung dịch bằng hỗn hợp phosphate ở pH 7,0. Dung dịch đệm dùng để duy trì pH thích hợp.

Điều kiện thẩm thấu thích hợp được duy trì bằng K3PO4 và Na3PO4. Các muối K, Na, Ca và Mg thêm vào để tạo khả năng đệm và thẩm thấu thích hợp cũng góp phần cung cấp cần thiết cho sự sinh trưởng và trao đổi chất của vi sinh vật. FeCl3, MgSO4 và NH4Cl cung cấp Fe, S và N. Dung dịch đệm phosphate nhằm cung cấp P. Trong trường hợp nhu cầu oxy có chứa nitơ phải được đo, cần phải loại nitơ.

Nước pha loãng chứa tất cả những chất chủ yếu để xác định BOD trừ vi sinh vật cần thiết. Nhiều chất đã được dùng làm “seed”. Kinh nghiệm cho thấy rằng nước thải sinh hoạt, đặc biệt là nước từ hệ thống cống chung là thích hợp, thường dùng 2 mL nước thải cho một lít nước pha loãng. Một số loại nước sông cũng thỏa yêu cầu, nhưng phải cẩn thận tránh dùng nước có chứa nitơ phải được đo, cần phải loại nitơ. Trong trường hợp phải cung cấp seed, nước pha loãng cần phải được hòa trộn với seed và các chất dinh dưỡng trước khi thí nghiệm để bảo đảm tính đồng nhất của nước pha loãng sử dụng.

Cuối cùng, nước pha loãng phải được súc khí đến khi đạt bão hòa oxy trước khi sử dụng.



3. Oxy hòa tan ban đầu

Với những mẫu có BOD < 200 mg/L, lượng mẫu > 1,0%, kết quả phân tích sẽ sai số đáng kể nếu oxy hòa tan của mẫu khác với oxy hòa tan của nước pha loãng và không thể hiệu chỉnh được. Nếu tỷ lệ pha loãng < 20%, mẫu được ổn định nhiệt độ ở 200C, sục khí đến bão hòa, khi đó xem như mẫu có cùng nồng độ oxy hòa tan với nước pha loãng. Do đó, không cần phải xác định nồng độ oxy hòa tan của mẫu. Nếu tỷ lệ pha loãng > 20%, cần phải xác định nồng độ oxy hòa tan của mẫu.

Trong phân tích BOD, độ giảm nồng độ oxy hòa tan sau 5 ngày ủ phải hơn 2 mg/L và nồng độ oxy hòa tan còn lại phải lớn hơn 0,5 mg/L, sai số thí nghiệm khoảng ± 5%.


Каталог: dspace -> bitstream -> 123456789
123456789 -> XÁC ĐỊnh cơ CẤu cây trồng và thời vụ HỢp lý cho các vùng thưỜng xuyên bị ngập lụt tại huyện cát tiên tỉnh lâM ĐỒNG
123456789 -> THÔng 3 LÁ LÂM ĐỒNG
123456789 -> CHƯƠng I: giới thiệu môn học và HẠch toán thu nhập quốc dân kinh tế vĩ mô là gì?
123456789 -> NHẬp môn những nguyên lý CƠ BẢn của chủ nghĩa mác-lênin I. Khái lưỢc về chủ nghĩa mác-lênin
123456789 -> HỌc phầN: VẬt lý ĐẠi cưƠng dành cho sinh viên bậc cao đẲng khối ngành kỹ thuậT
123456789 -> BỘ CÔng thưƠng trưỜng cao đẲng công nghiệp tuy hòA
123456789 -> Chương 1: ĐẠi cưƠng về hoá học hữu cơ Hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ
123456789 -> CHƯƠng 1 những khái niệm chung vài nét về lịch sử Thời kỳ thứ nhất

tải về 473.91 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương