BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn trưỜng đẠi học thủy lợI


CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT



tải về 1.32 Mb.
trang7/12
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích1.32 Mb.
#1918
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

3.6. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT

3.6.1. Hợp tác xã


Hiện nay trên địa bàn vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu có tổng số 3 hợp tác xã. Trong đó:

- Xã Nậm Hàng, huyện Nậm Nhùn có 2 đơn vị với tổng số lao động là 35 người, hình thức sản xuất của 2 đơn vị này là nông, lâm sản. Hai đơn vị này đang hoạt động dần ổn định và bắt đầu có hiệu quả.

- Thị trấn Nậm Nhùn, huyện Nậm Nhùn có 1 hợp tác xã với tổng số lao động là 23 người, đây là hợp tác xã vận tải xây dựng và đang hoạt động hiệu quả.

3.6.2. Tổ hợp tác


Hiện nay trên địa bàn vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu có 1 tổ hợp tác thuộc phường Đông Phong, thành phố Lai Châu, chuyên về vận tải đang hoạt động có hiệu quả.

3.6.3. Trang trại


Hiện nay trên địa bàn vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu chưa được đầu tư để xây dựng thành trang trại.

3.6.4. Doanh nghiệp


Hiện nay trên địa bàn vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu đã có 5 doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện Nậm Nhùn và thành phố Lai Châu. Đây đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực vận tải và kinh doanh.

(Chi tiết có biểu số 05b, 05c, 05d kèm theo).


3.7. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG

3.7.1. Y tế


- Xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế là 11 xã; xã chưa đạt tiêu chí Quốc gia về y tế là 5 xã; tổng số 4 bác sỹ, 78 y tá, y sỹ trên địa bàn /tổng số dân;

- Số người tham gia các loại hình bảo hiểm y tế là 18.103 người, chiếm 90,38 %/tổng số dân của tỉnh.


3.7.2. Giáo dục


- Tổng số trẻ em trên địa bàn tỉnh đến tuổi đi học được đến trường là 3.792 trẻ em, chiếm 100%/tổng số trẻ em đến tuổi đi học và đối với các cấp học : Trung học cơ sở là 1.799 học sinh, chiếm100%/tổng số học sinh đã học xong bậc Tiểu học; Trung học phổ thông là 701 học sinh, chiếm 47,2%/tổng số học sinh đã tốt nghiệp Trung học cơ sở;

- Tỷ lệ phổ cập giáo dục: Mầm non là 100 %, Tiểu học là 100 % và Trung học cơ sở là 100 %/tổng số trẻ em trong độ tuổi;

- Tổng số học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở 684 học sinh (trong đó: tiếp tục học Trung học phổ thông là 45,2%; tiếp tục học nghề là12,5 %);

- Tổng số trường đạt chuẩn Quốc gia là 7 trường (trong đó: Tỷ lệ trường Mẫu giáo đạt chuẩn quốc gia/tổng số trường Mẫu giáo 16,67%, trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia/tổng số trường tiểu học 4,17%, trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia/tổng số trường trung học 22,22%, trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia/tổng số trường trung học phổ thông 20 %).


3.7.3. Văn hóa


Tổng số có 34 thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh, đạt 72,34%/tổng số thôn, bản.

3.7.4. Môi trường


- Số hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt tiêu chí nông thôn mới là 1.745 hộ, chiếm 40,64%;

- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh theo tiêu chí nông thôn mới là 2.179 hộ, chiếm 50,76%;

- Số hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh là 405 hộ, chiếm 9,43%;

- Số hộ chăn nuôi có hầm biogas là 9 hộ, chiếm 0,21%;

- Số thôn, bản trên địa bàn tỉnh có tổ, nhóm thực hiện thu gom và xử lý rác thải là 2 thôn bản, chiếm 0,01%/tổng số thôn, bản của tỉnh;

- Trên địa bàn tỉnh chưa có cơ sở sản xuất, chế biến đạt tiêu chuẩn môi trường/tổng số cơ sở sản xuất.



(Chi tiết có biểu số 06b, 06c, 06d kèm theo).

3.8. THỰC TRẠNG CỞ SỞ HẠ TẦNG

3.8.1. Giao thông


- Đường quốc lộ qua các xã có tổng chiều dài là 0,3 km là quốc lộ 4D. Đường quốc lộ qua vùng tái định cư nằm trên địa bàn thành phố Lai Châu mới thi công đưa vào sử dụng nên còn rất tốt.

- Đường tỉnh lộ qua các xã có tổng chiều dài là 6,0 km thuộc tuyến tỉnh lộ 127; 128. Tất các tuyến đường tỉnh lộ đều đã được đầu tư xây dựng từ lâu đa phần các tuyến đều đã xuống cấp, bà con đi lại gặp nhiều khó khăn dù vẫn là đường nhựa nhưng chất lượng đường đã giảm đi rất nhiều do quá trình sử dụng và thời gian đã khá dài.

- Đường huyện lộ qua các xã có tổng chiều dài là 11,0 km. Hiện trên vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu có 1 tuyến huyện lộ nằm trên huyện Sìn Hồ. Hiện trạng của các công trình này cũng đang trong tình trạng xuống cấp rõ rệt, do đã sử dụng trong thời gian dài nhưng lại không được đầu tư tu sửa nâng cấp. Đây là tình trạng chung của đại bộ phận các công trình giao thông trên địa bàn.



Ảnh : Đường vào bản Bình Luông tại khu TĐC của huyện Tam Đường

- Đường giao thông liên xã có tổng chiều dài là 92,2 km (trong đó: đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới là 13,6 km, chưa đạt 78,6 km). Hiện nay các tuyến đường liên xã có tới hơn 20% là đã đạt tiêu chí nông thôn mới nhưng thực chất một số lượng không nhỏ các công trình đã đạt này cũng đã bắt đầu hiện tượng hư hỏng cần đầu tư sửa chữa để tránh bị hỏng hóc hoàn toàn phải làm lại mới hoàn toàn. Về khả năng lưu thông của nhưng tuyến đường này là vẫn khá tốt. Nó góp phần vào việc lưu thông đi lại hàng ngày của người dân và cũng giúp việc trao đổi mua bán hàng hóa được thuận lợi.





Ảnh : Đường vào điểm TĐC của xã Nậm Manh, huyện Nậm Nhùn


Ảnh : Đường giao thông giữa các thôn bản tại khu TĐC của huyện Phong Thổ

- Đường giao thông nội thôn (bản) có tổng chiều dài là 76,37km (trong đó: đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới là 38,3 km, chưa đạt 53,65 km). Đường giao thông nội bản gồm đường trục chính hoặc đường vào bản và đường ngõ xóm hay các nhánh trong từng bản, là đường mà hàng ngày người dân đi lại. Theo số liệu thống kê có tới hơn 50% tuyến đường này đã được đầu tư để đạt tiêu chí nông thôn mới. Phần lớn nguồn vốn đầu tư xây dựng là từ giai đoạn di dân, một phần là do chính người dân góp và để xây dựng chương trình nông thôn mới theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra. Nó góp phần làm bộ mặt nông thôn được khang trang hơn, giúp cuộc sống của bà con được tốt lên. Nhưng hiện nay những tuyến đường trục chính hoặc vào bản được đầu tư xây dựng từ giai đoạn trước đã bắt đầu xuống cấp. Nguyên nhân một phần là do thiên tai mưa bão, gây sạt lở, hay trôi mất một số đoạn đường, phần là vì nhiều xe tải trọng lớn, quá tải vào thu mua nông sản cho bà con đã gây nên tình trạng này. Những công trình chưa đạt tiêu chí nông thôn mới có 3 loại : loại 1 là đường cấp phối nhưng ở địa hình đồi núi lâu ngày đã bị trôi lớp bề mặt nhiều gây khó khăn cho bà con khi đi lại vào lúc trời mưa, loại 2 là đường có tỷ lệ đá 4x6 hay còn to hơn trên mặt đường, đường mấp mô đi lại rất nguy hiểm, loại 3 là đường đất mưa thì lầy lội, nắng thì bụi bặm cần xóa bỏ loại đường này trong tương lai.





Ảnh : Đường giao thông tại bản Pa Kéo khu TĐC thị trấn Nậm Nhùn

- Đường giao thông trục chính nội đồng có tổng chiều dài là 15,6km (trong đó : chưa có đoạn nào đạt tiêu chuẩn nông thôn mới). Đường nội đồng là tuyến đường cực kỳ quan trọng, nó vừa là con đường hàng ngày để bàn con đi làm và cũng sẽ là con đường để thương lái vào tận nơi thu mua sản phẩm nếu đi lại dễ dàng và vào được tận nơi. Ngoài ra đây cũng có thể là đường đi sang các bản lân cận hay xã khác. Vì vậy những tuyến đường này chắc chắn không thể thiếu trong các mục tiêu về nông thôn mới.



(Chi tiết có biểu số 07b, 07c, 07d kèm theo)

3.8.2. Thuỷ lợi


Trên vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu có tổng số 13 công trình thủy lợi, tưới cho 530,8 ha với tổng chiều dài là 78,4km (trong đó: đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới là 29,8 km; chưa đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới là 48,6 km).

Đa phần những công trình thủy lợi trên địa bàn đều phục vụ tưới lúa, các công trình chưa đạt về tiêu chí nông thôn mới còn cao (chiếm tới hơn 70% tổng số công trình), tuy nhiên những công trình này vẫn có có thể đáp ứng được phần nào nhu cầu tưới của đồng ruộng. Vì là công trình tạm nên khả năng thất thoát lượng nước đáng kể tùy theo các mùa trong năm.



(Chi tiết có biểu số 08b, 08c, 08d kèm theo).

3.8.3. Nước sinh hoạt


a) Nước sinh hoạt nông thôn

Hiện nay trên địa bàn vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu hầu hết tất cả các khu điểm tập trung nông thôn hay xen ghép đều đã có công trình nước sinh hoạt cho nhân dân sử dụng. Theo kết quả khảo sát có tổng số 23 công trình nước sinh hoạt cấp cho 17.755 người (trong đó: đạt tiêu chuẩn nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia là 3 công trình, cấp cho 2.042 người; đạt tiêu chuẩn nước hợp vệ sinh là 16 công trình, cấp cho 12.723 người; chưa đạt tiêu chuẩn nước hợp vệ sinh là 5 công trình, cấp cho 2.991 người). Các công trình nước sinh hoạt trên ở khu vực nông thôn hầu hết không có sự quản lý hay có một khoản thu phí nào để duy tu bảo dưỡng nên hầu hết đã bị xuống cấp, chất lượng nước không đảm bảo để người dân sử dụng. Nhiều nơi bà con đã tự kéo nước ở các khe suối về mà không cần qua bất kỳ một khâu xử lý nào nên rất có hại cho sức khỏe. Hiện nay hầu hết các công trình không vận hành được do các vùng này địa hình đồi núi, thường xuyên có lũ quét, sau mỗi mùa mưa bão nguồn nước thường bị mất do sạt lở lại phải thay đổi vị trí nguồn nước.

b) Nước sinh hoạt đô thị

Theo quy hoạch trên vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu hiện có 2 khu đô thị là phường Đông Phong thành phố Lai Châu có 2 tổ tái định cư đô thị là tổ 25 và tổ 26. Khu thứ 2 là khu thị trấn Phong Thổ, huyện Phong Thổ.

Tổng số có 2 công trình nước sinh hoạt trên 2 khu vực nói trên cấp cho 349 người. Hiện 2 công trình này đều là các công trình nước sạch đô thị tại các thị trấn và thành phố nói trên được sự quản lý các cơ quan có chuyên môn đóng trên địa bàn. Do rất nhiều yếu tố trong quá trình sử dụng và vận hành nên chất lượng nước vẫn chưa được đảm bảo là nước sạch hoàn toàn. (trong đó : đạt tiêu chuẩn nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia cấp cho 1.409 người; đạt tiêu chuẩn nước hợp vệ sinh cấp cho 1.033 người).

(Chi tiết có biểu số 09b, 09c, 09d kèm theo)

3.8.4. Điện


Trên khu vực tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu hiện nay hầu hết các khu điểm từ tập trung nông thôn, đô thị hay các hộ ở xen ghép vào các bản, tiểu khu đều đã được sử dụng điện lưới quốc gia. Tính trên tổng địa bàn vùng tái định cư có tồng cộng : 9,6 km đường dây cao áp (35KV), 90,48 km đường dây hạ áp (0.4KV), 40 trạm biến áp, 4273 công tơ điện cho hộ sử dụng, 98.91% hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn điện/tổng số hộ sử dụng điện. Nhiệm vụ cấp điện sinh hoạt cho nơi ở mới đến nay đã đáp ứng được đại bộ phận các hộ theo quy hoạch tổng thể. Từng bước các hệ thống điện đều do điện lực của từng địa phương lắp đặt và quán lý cho từng khu điểm đầy đủ. Trong quá trình sinh sống trên nơi ở mới dân số hiện nay đang tăng lên nhanh chóng đã phát sinh thêm nhiều hộ mới khiến nhiều công trình điện sinh hoạt đang trong tình trạng quá tải hay có hiện tượng mất điện, chập cháy công tơ, cầu chì, cầu dao hoặc điện yếu. Đường dây do điện lực lắp đặt đã không đủ phục vụ nhân dân. Nên đã có nhiều người tự kéo điện về nhà mình hay tự lắp đặt điện không đúng tiêu chuẩn khiến cho hệ thống điện trở nên không an toàn gây nguy hiểm khi sử dụng.

(Chi tiết có biểu số 10b, 10c, 10d kèm theo).

3.8.5. Trường học


- Hầu hết các điểm tái định cư của các khu điểm thuộc vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu đều đã có hạng mục trường mầm non hay mẫu giáo với tổng số trường Mầm non (Mẫu giáo) trên toàn địa bàn là 38 trường, diện tích xây dựng 14.608,2 m2 (trong đó: đạt chuẩn Quốc gia 19 trường, diện tích xây dựng 4.717,8 m2; chưa đạt chuẩn Quốc gia 19 trường, diện tích xây dựng 9.890 m2). Đa số các điểm trường Mầm non (Mẫu giáo) trên địa bàn hiện đang hoạt động khá tốt và ổn định. Chỉ còn một số trường hiện vẫn đang là công trình tạm cần đầu tư xây dựng nâng cấp để giúp các em học tập tốt hơn. Ngoài ra cũng có một số điểm trường đang có hiện tượng lún nền, hay hư hỏng mái trần, rạn nứt trụ, tường...vv.. đều đã được chúng tôi tập hợp và lập báo cáo đề xuất sửa chữa nâng cấp.

- Tổng số trường Tiểu học trên toàn địa bàn tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu là 24 trường, diện tích xây dựng 25.611 m2 (trong đó: đạt chuẩn Quốc gia 14 trường, diện tích xây dựng 12.035m2; chưa đạt chuẩn Quốc gia 10 trường, diện tích xây dựng 13.576 m2). Cũng giống như các điểm trường Mầm non (Mẫu giáo), các điểm trường Tiểu học cũng được đầu tư xây dựng khá đầy đủ. Khoảng 63% các điểm tái định cư đã có hạng mục này và khoảng 47% số trường này đã đạt chuẩn quốc gia về diện tích xây dựng và đang được sử dụng khá ổn định đảm bảo cho các con em đến trường học tập phát triển nền giáo dục ở những nơi khó khăn.

- Tổng số trường Trung học cơ sở trên vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu là 9 trường, diện tích xây dựng 26.800 m2 (trong đó: đạt chuẩn Quốc gia 4 trường, diện tích xây dựng 14.400 m2; chưa đạt chuẩn Quốc gia 5 trường, diện tích xây dựng 12.400 m2). Những trường chưa có diện tích xây dựng đạt chuẩn quốc hầu hết vẫn đang sử dụng được và là nhà cấp 4 mái ngói cần đầu tư xây dựng mới để đảm bảo cho quá trình học tập của con em được tốt hơn. Còn những trường đã đạt tuy đang hoạt động tốt nhưng về tương lai cần mở rộng và xây dựng thêm để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng.

- Tổng số nhà công vụ cho giáo viên 3 nhà, diện tích xây dựng 396 m2. Hiện số nhà công vụ này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt cho giáo viên. Vẫn là nhà cấp 4 không đầy đủ tiện nghi.

- Tổng số nhà bán trú cho học sinh 2 nhà, diện tích xây dựng 170 m2. Công trình nhà bán trú hiện nay tương đối ổn định và sử dụng được lâu dài.

(Chi tiết có biểu số 11b, 11c, 11d kèm theo).

3.8.6. Trạm y tế xã


Tổng số trạm y tế xã trên toàn địa bàn là 14 trạm, diện tích xây dựng 6.062 m2 (trong đó: đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới là 07 trạm, diện tích xây dựng 3.850 m2; chưa đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới là 07 trạm, diện tích xây dựng1.160 m2). Tất cả các xã trên toàn địa bàn tái định cư thủy điện Sơn La của tỉnh Lai Châu đều đã có trạm y tế và đang đáp ứng được phần lớn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân dù cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn xuống cấp. Có nhiều trạm diện tích xây dựng chỉ khoảng 70-80 m2 rất chật hẹp, hầu hết những trạm y tế đạt chuẩn quốc gia đều được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn tái định cư thủy điện Sơn La. Các trạm y tế này hiện đang hoạt động rất tốt, đều là những khu nhà kiên cố với đầy đủ các cơ sở vật chất đạt chuẩn để khám chữa bệnh.

(Chi tiết có biểu số 12b, 12c, 12d kèm theo).

3.8.7. Nhà văn hóa


Trên địa bàn vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu có tổng số 04 nhà văn hóa xã, diện tích xây dựng là 900 m2 và 38 nhà văn hóa thôn, diện tích xây dựng là 3.911 m2. Trong đó : đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới là 02 nhà văn hóa xã, diện tích xây dựng 350 m2 và 21 nhà văn hóa thôn, diện tích xây dựng 2.010 m2; chưa đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới là 02 nhà văn hóa xã, diện tích xây dựng 550m2 và 17 nhà văn hóa thôn, diện tích xây dựng 1.901 m2.

Nhà văn hóa xã : Đa phần là các nhà văn hóa dù đạt tiêu chí nông thôn mới, về kết cấu vẫn còn chắc chắn, nhưng đã xây dựng từ lâu nên nội thất, trần nhà, tường đã có hiện tượng hư hỏng bong tróc lớp vữa trát hay các thiết bị phụ trợ đều đã xuống cấp. Chỉ có một số nơi mới được đầu tư từ nguồn vốn tái định cư hay một số nguồn vốn khác là có hiện trạng mới và khang trang đảm bảo cho nhân dân sinh hoạt cộng đồng.

Nhà văn hoá thôn : Đa phần được đầu tư từ nguồn vốn tái định cư có thiết kế theo mẫu tiêu chuẩn. Hiện tại hầu hết đều đang hoạt động tốt có đầy đủ các trang thiết bị theo tiêu chuẩn của nhà văn hoá bản như : loa, đài, bàn ghế, phông và băng rôn..vv.. Tuy nhiên một số nơi do chất lượng xây dựng kém đã có hiện tượng xuống cấp như: nứt tường, hỏng trần, lún nền nhà..vv...Ngoài ra có bản thì nhà văn hoá lại không được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phụ trợ như đã nói ở trên. Tất cả nhưng thiếu sót này, chúng tôi đã tập hợp đầy đủ để cho vào mục kiến nghị và đề xuất đầu tư tiếp theo.

(Chi tiết có biểu số 12b, 12c, 12d kèm theo).

3.8.8. Sân thể thao


Hiện tại trên địa bàn vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu chưa có khu điểm nào có sân thể thao.

(Chi tiết có biểu số 12b, 12c, 12d kèm theo).

3.8.9. Bưu điện


- Tổng số trạm bưu điện xã trên toàn địa bàn là 04 trạm, diện tích xây dựng 270 m2 (trong đó: chưa đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới là 04 trạm, diện tích xây dựng 270 m2, không có trạm bưu điện nào đạt chuẩn nông thôn mới). Hiện tại những trạm bưu điện dù đạt tiêu chí về nông thôn mới hay chưa đạt đều đang hoạt động bình thường, đáp ứng nhu cầu gửi nhận của nhân dân. Nhưng hiện nay nhu cầu này không còn lớn như trước đây, lý do giờ đây hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông của các khu vực đã và đang phát triển tốt nên có nhiều hình thức khác thoả mãn nhu cầu này của người dân, việc trao đổi thông tin cá nhân qua bưu điện không còn là duy nhất.

- Tổng số thôn (bản) đã có Internet là 03 thôn (bản). Các thôn (bản) có điểm truy cập được internet hiện nay đa phần đều nằm ở khu trung tâm xã, huyện (thành phố) hay các khu vực có cơ sở hạ tầng tốt, đi lại thuận tiện giúp cho việc lắp đặt hạ tầng hệ thống truyền tải internet tốt. Cơ sở hạ tầng về internet ở các điểm truy cập này khá tốt đảm bảo nhu cầu sử dụng cập nhật thông tin mới nhất của nhân dân.



(Chi tiết có biểu số 12b, 12c, 12d kèm theo).

Каталог: UserFiles -> File
File -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
File -> 29 Thủ tục công nhận tuyến du lịch cộng đồng
File -> BÀi phát biểu củA ĐẠi diện sinh viên nhà trưỜng sv nguyễn Thị Trang Lớp K56ktb
File -> CỦa bộ trưỞng bộ VĂn hóa thông tin về việc thành lập tạp chí di sản văn hóa thuộc cục bảo tồn bảo tàng bộ trưỞng bộ VĂn hóa thông tin
File -> BỘ VĂn hoá, thể thao và du lịCH
File -> UỶ ban quốc phòng và an ninh cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> Số: 38/2009/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> BỘ VĂn hoá, thể thao và du lịch cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> KỲ HỌp thứ TÁM, quốc hội khóa XIII (20/10/2014 – 28/11/2014)
File -> UỶ ban thưỜng vụ quốc hội ban dân nguyện kỳ HỌp thứ SÁU quốc hội khoá XII

tải về 1.32 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương