A giao colla Corii Asini



tải về 1.05 Mb.
trang27/38
Chuyển đổi dữ liệu24.08.2017
Kích1.05 Mb.
#32730
1   ...   23   24   25   26   27   28   29   30   ...   38

Tính vị, quy kinh


Vị chua, hơi mặn, tính ôn. Vào kinh Phế, Tâm và Thận.

Công năng, chủ trị

Có tác dụng cố biểu, cầm mồ hôi; ngoài ra, còn có tác dụng liễm phế chỉ khái, ích thận cố tinh, sinh tân dịch chỉ khát.

Chữa ho lâu ngày hư suyễn, tiêu chảy lâu ngày không cầm, tự hãn, đạo hãn, thương tổn tân dịch khát nước, đoản khí, mạch hư, mệt mỏi, an thần.

Liều dùng: 2g đến 6g.

Kiêng kỵ: Đang bị sốt cao, lên sởi, sốt phát ban không được dùng.

Bảo quản


Các dạng chế biến được đóng vào túi chống ẩm; để nơi khô ráo.
59. NGƯU TẤT (Rễ)

Radix Achyranthis bidentatae

Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume), họ Rau giền (Amaranthaceae).



Phương pháp chế biến

Ngưu tất phiến: Rửa sạch, rễ to thái phiến, rễ nhỏ cắt đoạn 3-5 cm, phơi hoặc sấy khô, được ngưu tất phiến.

Chế với rượu: Ngưu tất phiến tẩm rượu trắng, trộn đều, đậy kín, ủ trong khoảng 30 phút cho thấm hết rượu, cho vào chảo sao nhỏ lửa đến khi có mùi thơm của rượu bốc lên, phiến thuốc có mầu nâu nhạt. Lấy thuốc ra khay, để nguội, đóng gói. Cứ 10kg dược liệu dùng 1,5lít rượu.

Có thể sao nóng ngưu tất phiến, phun rượu vào, sao phiến thuốc có mầu nâu nhạt. Lấy thuốc ra khay, để nguội, đóng gói.



Chế với nước muối: Ngưu tất phiến tẩm nước muối, trộn đều, ủ trong khoảng 30 phút cho thấm hết nước muối, sao nhỏ lửa đến khi bắt đầu có muối kết tinh ở đáy chảo, phiến thuốc có màu nâu nhạt. Lấy thuốc ra khay, để nguội, đóng gói. Cứ 10kg dược liệu dùng 200g muối ăn, hòa tan muối vào lượng nước thích hợp, 1kg ngưu tất phiến cần 150 ml nước muối.

Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan

Chế với rượu: Phiến thuốc có màu nâu nhạt, mùi thơm đặc trưng của ngưu tất và của rượu.

Chế với nước muối: Phiến thuốc có màu nâu nhạt, mùi thơm đặc trưng của ngưu tất.

Định tính

Lấy 2 g bột ngưu tất chế mỗi loại, thêm 50 ml dung dịch natri clorid 1% (TT), đun sôi nhẹ, lọc, cho dịch lọc vào ống nghiệm, lắc, xuất hiện nhiều bọt bền vững (saponin).



Phương pháp sắc ký lớp mỏng

Chất hấp phụ: Bản mỏng Silicagel G, tráng sẵn (Merck) đã đ­ược hoạt hoá ở 105 - 1100C trong 30 phút.

Hệ dung môi triển khai: n hexan : ethylacetat (2:1).

Thuốc thử hiện màu: dung dịch vanilin 1% trong acid sulfuric đặc.

Cách thử:

Lấy 2,0 g mỗi loại ng­ưu tất chế đã cắt nhỏ, thêm 100 ml nư­ớc, đun sôi nhẹ 1 giờ, lọc. Cô dịch lọc còn khoảng 50 ml, để nguội. Thêm vào dịch lọc 3 ml acid sulfuric đậm đặc, đun sôi hồi l­ưu trong 3 giờ, để nguội, lọc lấy cắn, rửa bằng nước cho hết acid, sấy khô ở 80 0C. Thêm vào cắn 20 ml cloroform, khuấy kỹ, đun trên cách thuỷ trong 5 phút, lọc, cô dịch lọc trên cách thuỷ đến cạn. Hoà cắn trong 1ml ethanol 96 % đư­ợc dung dịch chấm sắc ký.

Chấm lên bản mỏng 20µl dung dịch thử. Sau khi triển khai đ­ược khoảng 11 - 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun thuốc thử hiện màu, sấy ở 110 0C cho đến khi hiện rõ vết. Sắc ký đồ của dung dịch thử phải có ít nhất 2 vết rõ. Một vết màu xanh đen một vết màu tím hơi đen.

Định lượng: Chất chiết được trong butanol

Lấy chính xác khoảng 2 g bột ngưu tất chế mỗi loại cho vào bình cầu thể tích 100 ml, thêm chính xác 50 ml n-Butanol bão hòa nước, đậy bình, cân xác định khối lượng, để yên trong 1 giờ, đun sôi nhẹ hồi lưu trong 1 giờ, để nguội, lấy bình cầu ra, đậy kín. cân xác định lại khối lượng, bổ sung phần khối lượng bị giảm bằng n-Butanol, lọc qua phễu lọc khô vào 1 bình hứng khô. Lấy chính xác 25 ml dịch lọc vào cốc thủy tinh đã cân bì trước, cô cách thủy đến cắn khô, cắn thu được sấy ở 105 0C trong 3 giờ, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm 30 phút, cân nhanh để xác định khối lượng cắn. Tính phần trăm lượng chất chiết được theo dược liệu khô.

2. (m x 100)

X (%) = x 100

p (100 – a)

X: Hàm lượng chất chiết được (%)

a: Độ ẩm của mẫu ngưu tất chế (%)

m: Khối lượng cắn cân được (g)

p: Khối lượng dược liệu đem thử (g)

Hàm lượng chất chiết được bằng butanol của ngưu tất chế mỗi loại lớn hơn 6,5%.



Độ ẩm: Không quá 12 % (DĐVN IV, phụ lục 9.6; 5 g, 105 0C, 5 giờ).

Tro toàn phần: Không quá 9 %

Tỷ lệ hư hao: Không quá 30 % .

Tính vị quy kinh

Vị đắng chua, tính bình. Quy vào kinh can, thận



Công năng - chủ trị

Ngưu tất chế rượu:

Bổ can thận, hoạt huyết thông kinh. Chủ trị: Chữa thấp khớp, ngã sưng đau, đau lưng, nhức xương, sau khi đẻ máu hôi không ra và kinh nguyệt đau.



Ngưu tất chế muối:

Bổ can thận, mạnh gân cốt. Chủ trị: Chữa đau lưng mỏi gối, hoa mắt chóng mặt do can dương vượng.



Liều dùng

Ngày 8 - 16g, dạng thuốc sắc, phối ngũ trong các bài thuốc.


Bảo quản

Để nơi thoáng gió, khô mát, tránh mốc mọt.


60. NHỤC THUNG DUNG

Herba Cistanches

Thân có chất thịt, có vảy, đã phơi khô của cây Nhục thung dung (Cistanche deserticola Y.C.Ma), họ Lệ dương (Orobanchaceae).



Phương pháp chế biến

Nhục thung dung phiến: Dược liệu khô, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày, phơi khô.

Nhục thung dung chưng rượu

Nhục thung dung phiến 10 kg

Rượu trắng (40 % ethanol) 3 lít

Lấy nhục thung dung phiến, thêm rượu, trộn đều, cho vào trong dụng cụ bằng inox thích hợp, đậy kín, nấu cách thuỷ (chưng) trong 24-48 giờ đến màu đen hoặc nâu vàng, lấy ra, phơi khô.



Каталог: LegalDoc -> Lists -> OperatingDocument -> Attachments -> 331
Attachments -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh hà giang
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1059/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1411/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế Số: 61 /bc-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1516/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HÀ giang
Attachments -> Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/06/2005

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   23   24   25   26   27   28   29   30   ...   38




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương