385 CÂu hỏi và ĐÁp về HÓa học vớI ĐỜi sốNG



tải về 1.26 Mb.
trang10/14
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích1.26 Mb.
#35638
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14

162. CO2 lỏng và rắn có những công dụng gì?

Anhyđrit cacbonic (thường gọi là khí cacbonic) ở điều kiện thường là khí không màu, nặng hơn không khí (tỉ khối so với không khí là). Người ta thường nén khí cacbonic để nó hoà tan nhiều trong các nước giải khát, như bia, coca cola tạo ra loại nước có ga.

Khí cacbonic ở điều kiện 400C và nén dưới áp suất 197,4 atmotphe thì chuyển thành dạng lỏng.

Cacbonic lỏng là một loại dung môi siêu đẳng vì dung môi này không độc so với các loại dung môi hữu cơ khác, giá rẻ và không sợ cháy, nổ.

Dung môi cacbonic được dùng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm như tách cafein trong cafe hoặc chiết hublôn trong hoa hublôn dùng trong công nghiệp sản xuất bia. Người ta cũng dùng CO2 lỏng để chiết chất béo trong các hạt có dầu.

Các chất được chiết trong các thiết bị chịu áp, sau đó đưa ra ngoài, ở áp suất thường thì dung môi bay hơi hết chất còn lại là cafein, cao hublon, dầu béo v.v...

Ở Mỹ người ta đã thử dùng CO2 lỏng để khử các chất hữu cơ làm ô nhiễm đất. Ngay thuốc trừ sâu DDT không bị phân huỷ khi lưu trong đất cũng được cacbonic lỏng chiết ra.

Ngày nay, cacbonic lỏng được dùng nhiều trong ngành công nghiệp sơn. Đầu tiên nó được làm dung môi để làm sạch bề mặt vật liệu cần sơn, chủ yếu là tẩy sạch các chất béo.

Cacbonic lỏng được dùng làm dung môi sơn nhờ một thiết bị chuyên dùng có khả năng điều tiết quá trình sơn. Sơn tương ứng với loại dung môi đặc biệt này là sơn bột hoặc sơn nước.

Công nghiệp điện tử coi cacbonic lỏng là dung môi cực tốt để làm sạch các vi mạch, mối nối, dây dẫn. Các dụng cụ quang học, các thiết bị cơ khí chính xác, phức tạp cũng được tẩy sạch bằng dung môi cacbonic lỏng.

Trong công nghiệp sản xuất dây cáp quang có công đoạn kiểm tra bằng máy quét . Khi dây cáp quang qua máy này thì phải có một loại dầu nhẹ bôi trơn. Chỉ có dùng cacbonic lỏng làm dung môi mới làm sợi cáp quang đạt các chỉ tiêu kỹ thuật.

Trong đời sống hàng ngày, việc giặt là, tẩy hấp "khô" giặt "khô" thường dùng dung môi hữu cơ để tẩy bẩn. Cacbonic lỏng cũng đang được khảo nghiệm trong lĩnh vực này.

Anhyđrit cacbonic dạng rắn còn gọi là "băng khô" hay "nước đá khô" hoặc "tuyết cacbonic", khi bay hơi chuyển sang dạng khí có thể làm nhiệt độ hạ xuống tới - 78,50C.

Các loại xe lạnh có máy lạnh làm việc trong suốt chặng đường tiêu hao nhiều nhiên liệu cho máy lạnh, đồng thời dung tích chuyên chở và tải trọng của xe cũng giảm vì phải dành chỗ cho máy lạnh cũng như tải trọng của nó. Ngày nay người ta chế tạo một loại xe đông lạnh mà nguồn lạnh được cung cấp bởi CO2 rắn. Loại xe mới này có trang bị máy tính để điều tiết sự bay hơi của CO2 rắn. Xe đảm bảo giữ lạnh trong suốt 24 giờ vận chuyển với nhiệt độ từ 2 - 60C, có loại còn có thể giữ lạnh đến - 180C. Đặc biệt xe còn vận chuyển các sản phẩm có chế độ giữ lạnh khác nhau trên cùng một chuyến.

163. Thảm hoạ nhiễm độc thuỷ ngân xảy ra ở đâu?

Năm 1932, sau khi nhà máy hoá chất Chisso, Nhật Bản đi vào hoạt động thì họ đã dùng luôn vịnh Minamata làm nơi chứa chất thải có chứa thuỷ ngân hữu cơ của nhà máy. Sau nhiều năm tích tụ, môi trường biển đã bị ô nhiễm nghiêm trọng và đây là vụ ô nhiễm môi trường công nghiệp lớn nhất ở Nhật Bản trong thế kỷ XX. Hậu quả là làm cho hàng nghìn người nhiễm độc thuỷ ngân và hàng trăm người khác đến nay vẫn còn ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Những người dân ở đây, trước đó ăn cá đánh bát trong vịnh đã phát bệnh. Triệu chứng ban đầu thường gặp là thị lực giảm, nói khó khăn, có các cơn co thắt, những người nặng hơn thì bị co giật, bứt rứt, phát điên và cuối cùng là tử vong.

Theo con số thống kê, trên 900 người đã bị chết và đến tháng 4/1997 có trên 17.000 người được xếp vào diện nhà nước phải cấp giấy chứng nhận "nạn nhân Minamata" và trên 12.000 người khác được ghi nhận nhiễm độc thuỷ ngân.

Trong nhiều năm, những nạn nhân bị nhiễm độc thuỷ ngân đã đấu tranh đòi bồi thường thiệt hại. Năm 1973 lần đầu tiên nhà máy Chisso phải bồi thường một số tiền là 18 triệu yên. Năm 1996 chính phủ Nhật đã chỉ thị cho công ty Chisso phải bồi thường tiếp 25,8 triệu yên cho 10.353 nạn nhân trước đây chưa được công nhận là nạn nhân và chưa được bồi thường.

Sau hơn 26 năm duy trì lệnh cấm, đầu năm 1998 chính quyền thành phố chisso mới bãi bỏ lệnh cấm và cho phép hoạt động trở lại các dịch vụ đánh bắt cá tại vùng vịnh Minamata, do tình trạng ô nhiễm thuỷ ngân tại khu vực này đã được khắc phục.



164. Khói thuốc lá độc hại như thế nào?

Trong khói thuốc lá có đến 300 chất. Hầu như tất cả các chất hữu cơ đều có mặt trong khói thuốc lá: hyđrocacbon no và không no, vòng thơm và vòng thường, stearin, rượu, ete, axit, phenol, ancaloit (nicotin và dẫn xuất), các hợp chất vô cơ của asen, đồng, sắt, thiếc, mangan, amoniac, oxit cacbon, oxit nitơ, axit xianhyđric...

Những người không hút thuốc mà hít phải khói thuốc thường bị đau đầu, viêm mũi và có nguy cơ bị ung thư phổi từ 30 - 40%. Còn người hút thuốc so với người không hút thuốc thì nguy cơ ung thư phổi là từ 1000 - 2000 lần nhiều hơn.

Ở Pháp, hàng năm có tới 60.000 người chết vì các bệnh có liên quan đến việc hút thuốc lá và hít phải khói thuốc lá. Ở Mỹ, hàng năm có tới 12.000 người chết vì ung thư phổi do hít phải khói thuốc bởi sống chung với người nghiện thuốc lá.

Nạn nhân đầu tiên là trẻ em. Người mẹ hút thuốc sinh ra những đứa con nhẹ cân hơn những đứa con của người không hút thuốc tới 200g. Những bé nhẹ cân này có nguy cơ bị ung thư, chậm phát triển về trí tuệ và thường có tạng người thấp bé. Những đứa trẻ sinh ra từ các bà mẹ hút thuốc có nguy cơ bị các bệnh hen, eczêma, mày đay tăng gấp 4 lần. Các bà mẹ hút thuốc hay bị sẩy thai.

Nhiều việc điều tra cho thấy 42% trẻ có bố (hoặc mẹ) hút thuốc và 51% trẻ có cả bố lẫn mẹ đều hút thuốc bị đau amiđan hoặc sùi vòm họng trong khi tỷ lệ ấy ở các trẻ mà bố mẹ không hút thuốc chỉ là 28%.

Rất nguy hiểm cho trẻ ở độ 3 - 4 tuổi thường xuyên chịu ảnh hưởng của khói thuốc vì lúc ấy phổi của trẻ đang ở thời kỳ phát triển mạnh nên dễ bị hen suyễn, sưng phổi.

Nhận thức được sự nguy hiểm khi hít phải khói thuốc lá, nhiều nước đã cấm hút thuốc ở những nơi công cộng như bến tàu, bến xe, trên tàu, xe và ở những nơi làm việc, hội họp...



165. Những nguyên tố vi lượng nào cần cho cơ thể?

Cơ thể con người có chứa tới 18 nguyên tố hoá học. Có 4 nguyên tố đa lượng là cacbon, oxi, hiđro, nitơ. Chúng tạo thành nước, protein, xương, cơ và chiếm tới 96% trọng lượng cơ thể. Số còn lại chỉ chiếm 4% nên gọi là các nguyên tố vi lượng (NTVL).

Các NTVL hỗ trợ các phản ứng hoá học trong tế bào, giúp cơ thể sử dụng chất đạm, mỡ và đường, giúp làm vững chắc xương và điều khiển cơ, thần kinh. Các NTVL còn tương tác với các chất khác nhau như các vitamin.

Các NTVL, tuy chỉ cần một lượng rất nhỏ song lại rất quan trọng vì khi thiếu chúng, chúng ta sẽ mắc những căn bệnh nguy hiểm. Tất nhiên các NTVL nằm trong thành phần của các hợp chất và cơ thể được cung cấp bởi thức ăn.

Sau đây là các NTVL rất cần thiết cho cơ thể:

 Iốt: iốt điều hoà sự phát triển bình thường của xương, sự phát triển của hệ thần kinh trung ương ở trẻ nhỏ. Thiếu iốt tuyến giáp sẽ to ra, gây nên bệnh biếu cổ. Hàng triệu người trên thế giới bị khuyết tật về tâm thần do cơ thể thiếu iốt. Iốt có nhiều trong hải sản. Hàng ngày chúng ta nên dùng muối iốt (trộn 25mg KI vào 1kg muối ăn).

 Sắt: Sắt rất cần để hình thành hemoglobin trong hồng cầu. Sắt cũng là thành phần của nhiều loại enzim. Thiếu sắt sẽ bị thiếu máu, biểu hiện qua làn da nhợt nhạt, mệt mỏi, khó thở và giảm sức đề kháng.

Thức ăn chứa sắt cơ thể dễ hấp thụ bao gồm gan, tim và bồ dục. Những thức ăn khác chứa nhiều sắt nhưng khó hấp thụ hơn là lòng đỏ trứng, cá, tôm, cua, sò, hến, bột mì và rau xanh.

 Kẽm: gần 10 loại enzim cần có kẽm để hoàn thành các phản ứng hoá học trong tế bào. Mất đi một lượng nhỏ kẽm làm cho đàn ông sụt cần, giảm khả năng tình dục và có thể mắc bệnh vô sinh. Phụ nữ trong thời kỳ mang thai mà thiếu kẽm sẽ làm giảm trọng lượng trẻ sơ sinh, thậm chí thai có thể chết. Một số người có vị giác hay khứu giác bất thường do thiếu kẽm. Kẽm cùng cần thiết cho thị lực, kẽm giúp cơ thể chống lại bệnh tật. Bạch cầu cần có kẽm để chống lại nhiễm trùng và ung thư.

Nguồn thức ăn giàu kẽm là từ động vật như thịt sữa, trứng gà, cá, tôm, cua...

 Mangan: mangan góp phần vào sự vững chắc của xương. Phụ nữ lớn tuổi bị loãng xương có lượng mangan trong máu thấp hơn so với phụ nữ cùng tuổi không bị loãng xương. Mangan còn có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lượng insulin trong cơ thể.

Các thực phẩm giàu mangan gồm gạo, rau cải xanh, thịt, trứng, sữa...

 Crom: Các nhà nghiên cứu tại Bộ nông nghiệp Mỹ cho biết thiếu crom liên quan đến sự hạ đường huyết làm cho bệnh nhân chóng mặt, cồn cào, nhịp tim đập loạn xạ.

Gạo, thịt, men bia, phomat là những thứ chứa nhiều crom.

 Flo: Flo là NTVL quan trọng đối với sức khoẻ. Một hợp chất của flo gọi là florua được 30 quốc gia cho thêm vào nước máy vì chất florua phòng người hiệu quả các bệnh gây tổn thương răng. Nguồn flo rất phong phú trong lá chè.

 Selen: Từ năm 1957 các nhà khoa học đã nhận thấy một loại bệnh tim có nguyên nhân do thiếu selen. Nhiều nghiên cứu cho thấy selen có thể giúp phòng ngừa ung thư, bệnh tim và một số bệnh khác.

 Kali: Kali giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành các protein và phá vỡ các cabohydrat. Nó cũng cộng tác với natri để truyền những xung thần kinh giữa các tế bào và trong việc điều tiết sự cân bằng nước.

Trái cây rất giàu kali, nhất là chuối, cam, quýt. Thực phẩm tươi chứa nhiều kali hơn thực phẩm nấu chín. Nhìn chung sự thiếu hụt kali hiếm khi xảy ra.

Ngoài các NTVL trên, một số NTVL khác cũng cần cho cơ thể như: asen, bo, đồng, niken, silic...

Cơ thể cũng cần một lượng lớn các chất khoáng bao gồm canxi, photpho, magiê, natri, kali và clo.

Các NTVL rất cần thiết cho cơ thể nhưng chỉ cần một lượng nhỏ, nếu dư thừa chúng thì lại có hại. Chẳng hạn như quá nhiều sắt sẽ nguy hiểm vì làm tổn thương tim, gan, tuỵ. Quá nhiều kẽm trong cơ thể có thể gây hại như nôn mửa, đau dạ dày, yếu cơ và tổn thương thần kinh. Những nghiên cứu gần đây cho biết hàm lượng kẽm cao trong cơ thể có liên quan đến bệnh mất trí, hay gặp ở người cao tuổi.

Các bác sĩ khuyên chúng ta rằng cách tốt nhất để có thể nhận vừa đủ các NTVL là cân đối khẩu phần ăn hàng ngày gồm hỗn hợp các thức ăn chế biến từ lúa gạo, rau quả, thịt cá, trứng sữa.



166. Những món thường có trong ngày tết có ý nghĩa hoá học và nhân văn như thế nào?

Mâm ngũ quả: Tết nguyên Đán là tết lớn nhất trong năm. Ngày tết, trên bàn thờ nhà nào cũng có mâm ngũ quả (5 loại quả). Mâm ngũ quả thể hiện lòng thành kính và tưởng nhớ của con cháu với tổ tiên. Màu sắc và hình dạng của các trái cây trong mâm ngũ quả tạo nên sự hài hoà và sang trọng của bàn thờ, đồng thời cũng gây cho con người cảm giác hưng phấn, sảng khoái, tính thẩm mỹ, gần gũi với thiên nhiên.

Triết lý cơ bản của mâm ngũ quả là: "con số 5 là số trung tâm của vũ trụ; vũ trụ hình thành do tập hợp của ngũ hành: KIM, MỘC, THUỶ, HOẢ, THỔ".

Số 5 đã đi vào tiềm thức của người Việt nam như ngũ tạng, ngũ quan, ngũ sắc, ngũ vị, gậy trúc 5 đốt, áo bà ba 5 cúc...

Ngũ quả ấy là gì? Tuỳ theo cây, trái ở mỗi miền mà mâm ngũ quả cũng khác nhau.

Ở miền Bắc, mâm ngũ quả gồm 2 loại quả chủ đạo là nải chuối xanh và quả bưởi to còn nguyên cuống với cành lá. Ba loại quả khác thường là phật thủ, cam, quýt, táo, hồng xiêm...

Ở miền Nam mâm ngũ quả cũng lấy nải chuối làm chủ đạo. Ba loại trái cây khác thường là dừa, xoài, đu đủ, mãng cầu... ý nghĩa dí dỏm là năm mới "cầu đủ xài".

Về ý nghĩa hoá học, mâm ngũ quả cung cấp cho ta đường glucozơ cùng nhiều loại sinh tố (A, B, C,... ) các axit hữu cơ và các chất xơ rất cần thiết cho hệ tiêu hoá.

Xôi gấc: Xôi gấc là một loại thực phẩm sang trọng thường được dùng trong các dịp lễ, tết như ngày tiễn ống Táo về Trời, lễ cúng giao thừa. Màu đỏ của xôi gấc thể hiện lòng trung thành và sự tôn nghiêm. Màu đỏ là màu của nhiệt tình và hi vọng, ý chí và vị tha, quyền lực và bổng lộc. Vị ngọt của xôi gấc là do đường saccarozơ pha chế vào, đồng thời cũng là vị ngọt của glucozơ do tinh bột thuỷ phân tạo ra.

Màu đỏ của xôi gấc chủ yếu do caroten là licopen có trong gấc.

Caroten có công thức phân tử C40 H56 (chất màu vàng da cam có nhiều trong củ cà rốt) chứa 11 liên kết đôi C = C, hai đầu mạch là hai vòng  - ionon tạo nên một hệ liên hợp những nhóm mang màu. Caroten có 3 đồng phân , ,  trong đó đồng phân  có hoạt tính cao hơn cả. Sinh tố A hay caroten trong gấc giúp trẻ con chóng lớn, tăng thị lực và chữa các bệnh về mắt làm cho viết thương màu lành.

Licopen cũng có công thức phân tử là C40H56 (chất màu đỏ có nhiều trong quả cà chua chín) có 13 liên kết đôi C = C trong phân tử.

Về mặt dinh dưỡng, cứ 100 gam xôi gấc cho ta năng lượng khoảng 287,6 Kcal. Năng lượng này tạo ra do sự chuyển hoá của 4,97 gam protein; 7,43 gam lipít, 48,37 gam gluxit, 5,53 gam caroten, 0,08 gam vitamin B1...

Như vậy xôi gấc là thực phẩm sang trọng, mang tính thẩm mỹ và giàu năng lượng.

Món cá: Các món ăn trong ngày tết rất phong phú và đa dạng phần lớn được chế biến từ thịt lợn (heo) và thịt gia cầm.

Các món ăn chế biến từ thịt lợn như giò, chả, nem, ninh, mọc... dễ làm cho ta ngấy khi ăn. Từ xưa, ông cha ta đã thấy rõ điều đó nên nhiều địa phương có tập quán chế biến món ăn trong ngày Tết từ cá.

Trong cá có nhiều nguyên tố selen, cơ thể chúng ta cần selen để cấu thành loại enzim, ngăn cản những gốc tự do gây hại và là nguồn gốc của sự già nua. Như vậy selen trong cá góp phần chống lão hoá, nó thanh xuân hoá con người.

Các nhà khoa học đã phát hiện rằng người Eskimo ở Bắc cực ăn toàn mỡ cá không bị dư cholesterol, rất ít bị cao huyết áp. Mỡ cá có các axit eicosapentaeoic và docosahexaeoic được gọi chung là "Omega - 3 chưa no" gây phản ứng chuyển hoá lipoprotein, giảm tổng hợp apolipoprotein beta, tăng lượng lipoprotein tỷ trọng cao là thành phần tốt của cholesterol, giúp tạo ra màng tế bào cùng hocmon steroit và axit mật. Lipoprotein tỷ trọng thấp mới là thành phần có hại, gây tắc động mạch.

Người Nhật có thói quen ăn mỗi tuần từ 3 đến 5 bữa cá và thường ăn cá vào các dịp lễ tết hoặc chiêu đãi thượng khách. Do ăn nhiều cá, ít ăn thịt mà tuổi thọ trung bình của người Nhật thuộc hạng cao nhất trên thế giới.

167. Gốm thuỷ tinh có tính chất gì ?

Các nhà khoa học ở một trường Đại học của Đức chế tạo được một loại gốm thuỷ tinh kết hợp được cả tính chất của thuỷ tinh và kim loại. Có thể gia công nó trên máy khoan, máy phay, có thể ren, đánh bóng, làm nhám. Những chi tiết bằng loại thuỷ tinh này được nối với nhau bằng ren vít như kim loại. Độ bền hoá học của vật liệu rất cao.



168. Dùng heli làm nhiên liệu cho tên lửa có ưu điểm gì?

Ai cũng biết hêli rất trơ về mặt hoá học; khó tạo thành hợp chất với các nguyên tố khác. Nhưng, các nhà khoa học Mỹ tại Trung tâm hàng không và du hành vũ trụ đã điều chế được heli phân tử, không bền và rất dễ bị phân huỷ dưới tác dụng của nhiệt. Khi phân huỷ thành nguyên tử, heli sẽ tạo ra một nhiệt lượng rất lớn, tới 200 kcal/g, nghĩa là lớn hơn sinh nhiệt của phản ứng mạnh nhất là H2và F2đến 40 lần. Các nhà bác học đề nghị dùng heli phân tử làm nhiên liệu cho tên lửa. Nó có sức đẩy lớn hơn các loại nhiên liệu khác, trừ nhiên liệu hạt nhân, lại có ưu điểm là không cho sản phẩm cháy độc hại, làm ô nhiễm mà chỉ tạo ra khí trơ heli.



169. Tùng hương không lấy từ nhựa thông có ưu điểm gì?

Các chuyên gia Bungari đã chế tạo thành công tùng hương từ các sản phẩm chế biến dầu mỏ. Về nhiều tính chất, tùng hương nhân tạo đã vượt tùng hương thiên nhiên lấy từ nhựa thông và được dùng để sản xuất các loại keo cao cấp, dùng trong công nghiệp giấy - xenlulôzơ.


170. Bộ lọc kim loại gốm được chế tạo như thế nào?

Viện kỹ thuật Vôrônez (Nga) đã nghiên cứu được một loại bộ lọc mới bằng kim loại - gốm, bằng cách nung chảy bột niken dưới áp suất. Bộ lọc này dùng để làm sạch khí khỏi bụi bẩn. Độ bền, độ chịu nhiệt và chịu hoá chất cao, tái sinh đơn giản.. khiến nó sẽ được dùng trong nhiều ngành khác nhau của hoá học, hoá dầu và luyện kim.



171 Màn chắn nhiệt làm bằng chất gì?

Qua kính cửa sổ của những ngôi nhà hiện nay, ánh sáng lọt vào dễ dàng, nhưng nhiệt thoát ra cũng dễ dàng. Để tránh hiện tượng đó, người ta đã tìm ra một loại màn chắn mới, treo trên khung cửa sổ. Màn là một tấm pôlyeste, được phủ bằng phương pháp chân không một lớp nhôm cực mỏng, Ánh sáng qua màn bình thường, nhưng 90% nhiệt bị giữ lại.



172. Nylon được độn bằng cát dùng để làm gì?

Nylon được độn bằng cát đã tỏ ra là một nguyên liệu tuyệt diệu để chế tạo các chi tiết của ô tô. Nguyên liệu này rất rẻ vì chất độn có thể lên tới 73%. Để tăng tính kết dính với nylon, cát được xử lý sơ bộ bằng nhựa êpôxy hoặc rêsol trong dung dịch axêton và xấy khô ở 750.



173. Chế tạo sợi từ chai lọ như thế nào?

Ở Anh, người ta đã đưa vào sản xuất nhà máy sản xuất sợi thuỷ tinh từ vỏ chai lọ bỏ đi, và cả từ những mảnh chai lọ vỡ. Trước tiên, chai lọ được nấu chảy rồi đùn khối thuỷ tinh nóng chảy này qua mũ phun sợi bằng thép và cuốn vào ống suốt. Loại sợi thu được dùng để độn cho chất dẻo.



174. Tảo có thể thay thế than được không?

Các nhà khoa học ở Califocnia đã thí nghiệm thành công về một nguồn nhiệt năng mới, đơn giản và rẻ tiền. Họ thành lập một “trang trại” dưới đáy biển để trồng tảo nâu Micro - cystis pyrifera. Loại tảo này lớn nhanh phi thường, mỗi ngày dài thêm được 60 cm và có thể hấp thụ được các chất dinh dưỡng từ nước biển. Tảo là nguồn chất hữu cơ phong phú. Dưới tác dụng của vi khuẩn, nó bị phân huỷ và tách ra khí mêtan. Khi nhiệt phân, nó cho những chất tương tự như thành phần dầu mỏ.



175. Hàn bằng nước cất như thế nào?

Các kỹ sư Đức đã tìm ra một phương pháp hàn rất độc đáo. Để hàn những tấm thép, họ chỉ dùng nước cất và hai điện cực có điện áp cao. Tại nơi cần hàn, dưới tác dụng của dòng điện, lúc đầu nước cất bị phân huỷ thành oxy và hyđrô, sau đó, các khí này trong vùng hồ quang điện sẽ lại tham gia vào phản ứng kết hợp. Nhiệt độ cháy sẽ đạt tới 34000 C.

Họ chế tạo được một thiết bị riêng điều chỉnh được điện cực. Thiết bị này sẽ kiểm tra quá trình theo thời gian, khi hàn điểm nhỏ, và hàn không những kim loại đen mà cả kim loại màu nữa.

176. Có thể dùng chất polime làm kính quang học không?

Giá trị của máy ảnh thường được xác định bằng giá trị của những lăng kính. Chế tạo một lăng kính quang học rất công phu: Trước hết, phải nấu chảy thuỷ tinh quang học, cắt, mài đánh bóng v.v… Từ lâu, các nhà chuyên môn mơ ước thay thế thuỷ tinh bằng chất dẻo trong suốt, xử lý đơn giản hơn và nhanh hơn.

Viện nghiên cứu Hoá hữu cơ ở Đức đã đạt những thành công to lớn trong lĩnh vực này. Họ đã tổng hợp được lột loại pôlyme cứng, hoàn toàn có thể thay thế thuỷ tinh. Vật liệu này nhẹ hơn thuỷ tinh 2,5 lần và rẻ hơn đến 3 lần. Từ đó, người ta làm kính đeo mắt, ống nhòm, kính cho máy ảnh, máy quay và chiếu phim, cũng như mọi thứ kính quang học khác.

Kỹ thuật làm lăng kính rất đơn giản: chỉ cần ép chính xác, không cần mài, đánh nhẵn, vì sản phẩm có ngay một độ nhẵn lý tưởng. Năng suất chế tạo cao hơn vật liệu thủy tinh hàng chục lần.



177. Có vàng từ trên trời rơi xuống không?

Một nhóm các nhà bác học Anh đưa ra câu hỏi: có phải vàng trên Trái đất có nguồn gốc thiên thể không ? Họ chứng minh rằng chính những thiên thạch rơi xuống Trái đất trước đây đã mang theo kim loại quý này.



178. Thuỷ tinh titan cón ưu điểm gì?

Các nhà hoá học đánh giá cao titan ở chỗ nó rất bền chống ăn mòn trong các thiết bị tổng hợp. Các nhà chế tạo máy bay cho biết nó là vật liệu lý tưởng của ngành mình.

Gần đây, các chuyên gia công nghiệp thuỷ tinh lại quyết định: đưa Titan vào thành phần của thuỷ tinh thay cho những kim loại khác. Thí nghiệm đã thành công. Người ta đã chế tạo được những lăng kính có khối lượng riêng nhỏ, bền mài mòn và có chỉ số chiết quang khá cao.

179. Aspirin có ích hơn khi ở dạng lỏng hay dạng viên?

Hàng năm, người Mỹ tiêu tốn tới 500 triệu đôla vào aspirin viên. Nhưng không phải dạng viên bao giờ cũng có lợi. Nó có thể gây ra viêm dạ dày, dị ứng và những hiện tượng không mong muốn khác.

Các bác sĩ Mỹ đã đi đến kết luận rằng dùng aspirin dưới dạng lỏng là hợp lý hơn. Sau khi khắc phục được khó khăn lựa chọn dung môi (biến tính bằng glixerol), thuốc sẽ có vị ngọt của hoa quả.

180. Chất dẫn điện hữu cơ có những tính chất gì?

Tại trung tâm nghiên cứu của công ty IBM, người ta đã điều chế được các tinh thể hữu cơ, không thua kim loại về tính chất dẫn điện. Những tinh thể này gồm hàng loạt phân tử mang điện tích dương và âm. Dòng điện đi qua được những phân tử này. Ở nhiệt độ thường, độ dẫn điện của các tinh thể hữu cơ là trung gian giữa một số kim loại và chất bán dẫn. Hạ nhiệt độ tới nhiệt độ đóng băng (- 400C), độ dẫn điện của chúng tăng lên, nhưng nếu tiếp tục hạ nhiệt độ, chúng sẽ có tính bán dẫn.



181. Có thể chế nam châm từ chất hữu cơ không?

Các nhà vật lý Pháp đã chế tạo được nam châm từ những hợp chất hữu cơ.

Những tinh thể, chứa những nhóm nitrooxyl bền vững (chẳng hạn têtramêtyl - Piperiđinol - ôxyl) có tính chất sắt từ. Nam châm phân tử ở đây là những gốc tự do. Mặc dù nam châm hữu cơ chưa tìm thấy ứng dụng trong thực tế, nhưng nó vô cùng thuận tiện đối với những thí nghiệm thuần thuý khoa học.

182. Dùng màng mỏng pôlyamit để cách điện có ưu điểm gì?

Đầu tầu điện cao tốc chạy trong thành phố của Công ty Deutsche Bundesbahn (Đức) dùng loại động cơ được cách điện bằng màng mỏng Kapton (một loại Poliamit ) của Công ty Dupont. Nhờ cách điện bằng loại vật liệu này, sức kéo của động cơ đã tăng thêm 20% mà không cần tăng kích thước của nó. Vì Kapton có tính cách điện tốt và rất bền dai nên có thể giảm 50% chiều dày của lớp cách điện bọc dây dẫn của rôto và stato nên không cần tăng kích thước của động cơ.

Lớp cách điện của dây dẫn gồm 2 lớp: một lớp Kapton dày 25 micron và một lớp Têflon để giữ nhiệt dày 12,5 micron.

183. Mỏ than dưới đáy biển nằm ở đâu?

Gần bờ biển phía Tây của Châu phi, dưới đáy biển ở độ sâu 4000m, người ta đã phát hiện ra một mỏ than rất lớn.

Theo ý kiến các nhà bác học, mỏ than này đã chứng minh giả thuyết cho rằng xưa kia Châu Phi và nam Mỹ là một dải đất liền. Sau này, trong thời kỳ hình thành Đại Tây Dương, lục địa chung này bị phá huỷ, tách ra thành 2 phần (Châu Phi và Nam Mỹ). Phần giữa bị vùi sâu dưới biển. Những rừng cây rậm rạp qua hàng triệu năm đã biến thành mỏ than này.


Каталог: uploads -> news -> 2014 04
news -> 01. Cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc địa phương
news -> Thủ tục thẩm định lại, xếp hạng lại hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng 3 sao cho khách sạn, làng du lịch
news -> NGÀy môi trưỜng thế giớI 2016 (wed 2016) cuộc chiến chống nạn buôn bán trái phéP ĐỘNG, thực vật hoang dã
news -> LÝ LỊch khoa học I. Thông tin chung
news -> LÝ LỊch khoa họC
2014 04 -> Ubnd tỉnh nghệ an cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2014 04 -> TỔ toán tin đỀ kiểm tra học kỳ II môn tin họC 10 Thời gian làm bài 45 phút
2014 04 -> ĐỀ CƯƠng ôn tập học kỳ II môn : Địa lý Lớp 7 Câu 1: Nêu sự giống và khác nhau của địa hình đại lục Bắc Mĩ và Nam Mĩ?

tải về 1.26 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương