Đề tài: so sánh chuẩn mực kế toán quốc tế VÀ chuẩn mực kế toán việt nam về TÀi sản cố ĐỊNH



tải về 0.77 Mb.
trang5/14
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích0.77 Mb.
#26164
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14

II. Chuẩn mực kế toán Việt Nam:

1. Sự hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam:

1.1. Hoàn cảnh ra đời của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam :


Trước khi mở cửa hội nhập, Việt Nam không có chuẩn mực kế toán mà chỉ có chế độ kế toán. Chế độ kế toán là các quy định do doanh nghiệp Nhà Nước ban hành chủ yếu để hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà Nước và Hợp tác xã thực hiện công tác kế toán.

Đến năm 2000, thời điểm các chuẩn mực kế toán đầu tiên được soạn thảo ở Việt Nam cũng là thời điểm chứng kiến nhiều biến động có ảnh hưởng tới hoạt động kế toán cả trên thế giới và ở Việt Nam. Như đã phân tích ở phần 1.2.1, năm 2000 được coi là mốc son đánh dấu nhiều thành công sau hơn 30 năm nỗ lực không ngừng nghỉ của IASC trong việc thúc đẩy sự tiếp nhận của cộng đồng quốc tế đối với các chuẩn mực kế toán quốc tế. IASC đã nhận được sự hẫu thuẫn từ IOSCO cũng như từ Cao Ủy Châu Âu với tuyên bố sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế làm điều kiện cho việc niêm yết chứng khoán ở tất cả các nước thành viên của EU.

Năm 2000 cũng là năm chứng kiến sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam ánh dấu bằng sự kiện khai trương Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP HCM ngày 20/7/2000. Sự ra đời của thị trường chứng khoán tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam cú thờm một kênh thu hút vốn bằng việc niêm yết trên tại các trung tâm mà sau này thành các sở giao dịch chứng khoán. tuy nhiên, để có thể thu vốn được thỡ cỏc doanh nghiệp phải có những báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như có khả năng so sánh được giữa các doanh nghiệp. Nhu cầu đó đòi hỏi sự ra đời của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam để thống nhất cách hạch toán kế toán của các doanh nghiệp.

1.2. Việc ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam:


Việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam cú cỏc đặc điểm sau :

1.2.1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cở sở các chuẩn mực kế toán quốc tế :


Các chuẩn mực này được soạn thảo dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ban hành nhưng có sửa đổi bố sung một số điều. Điều này được thể hiện rõ ở khoản 2, điều 8 Luật kế toán số 03/2003/QH11: “Bộ Tài Chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật này (Luật kế toỏn)”.

Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là một bước phát triển từ chỗ hoạt động kế toán chỉ chú trọng cho mục đích tính thuế sang một hệ thống kế toán toàn diên hơn, tiệm cận gần hơn với những quy định báo cáo tài chính phưc tạp trong các chuẩn mực kế toán quốc tế, góp phần tạo nên sự hài hòa quốc tế về hoạt động kế toán.

Các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được dịch ra tiếng anh tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài, các nước thành viên trong khu vực và trên toàn thế giới có thể tiếp cận dễ dàng với hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Điều này không chỉ góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kế toán của Việt Nam bắt nhịp kịp với sự hội nhập kế toán ở các nước có nền kinh tế thị trường mà quan trọng hơn là tạo môi trường pháp lý cho hội nhập kinh tế, quốc tế và khu vực.

1.2.2. Tuy dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng tính đến nay số lượng của các chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa tương đương :


Tính cho đến nay đó cú 5 đợt Bộ Tài Chính ban hành các chuẩn mực kế toán. Đợt 1 và đợt 2 là vào ngày 31 tháng 12 năm 2001 với 10 chuẩn mực kế toán đầu tiên. Đợt 3 là vào ngày 30 tháng 12 năm 2003 với 6 chuẩn mực kế toán. Đợt 4 là vào ngày 15 tháng 2 năm 2005 với 6 chuẩn mực kế toán và đợt 5 là vào ngày 28 tháng 12 năm 2005 với 4 chuẩn mực kế toán. Sau mỗi lần ban hành chuẩn mực đều có thông tư hướng dẫn đi kèm hướng dẫn cách hạch toán cụ thể trong từng trường hợp. Và cho đến tháng 12/2005, Bộ Tài Chính đã ban hành được hai mươi sáu chuẩn mực kế toán

Như vậy, so với số lượng 38 chuẩn mực kế toán quốc tế hiện có (bao gồm 9 IFRS và 29 IAS) thì Việt Nam còn thiếu nhiều chuẩn mực tuơng đương. Điều đó cho thấy có một số chuẩn mực kế toán mà Việt Nam còn phải nghiên cứu để soạn thảo nhằm đáp ứng nhu cầu hạch toán kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời đại mà các giao dịch mới phát sinh ngày một nhiều và bản chất của các giao dịch kinh tế ngày một phức tạp. Việc thiếu các chuẩn mực hướng dẫn cho các doanh nghiệp xử lý các giao dịch khi chúng phát sinh sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính cũng như không đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho người sử dụng.


1.2.3. Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam không dựa trên một Khung Khái niệm (conceptual framework) :


Một vấn đề lớn nữa đối với việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam là chúng ta hiện nay chưa có một khung khái niệm (conceptual framework) để cung cấp nền tảng và những nguyên tắc cơ bản cho việc soạn thảo cũng như phát triển các chuẩn mực kế toán. Mục đích của việc xây dưng khung khái niệm là để đảm bảo rằng các chuẩn mực kế toán quốc tế được soạn thảo không mẫu thuẫn với nhau và cung cấp một cơ sở để đánh giá xem một hành vi không tuân theo chuẩn mực có thể được chấp nhận hay không nếu như nó khụng đi ngược lại các nguyên tắc đã được đề ra trong khung khái niệm. Có thể nói, khung khái niệm có chức năng như hiến pháp của một nước, đề ra các nguyên tắc cơ bản cho một hệ thống kế toán mà các chuẩn mực kế toán được soạn thảo theo khung khái niệm này không được có bất cứ quy định nào đi ngược lại tinh thần của khung khái niệm đó.

Thiếu một khung khái niệm được xây dựng một cách rõ ràng, hoàn chỉnh dẫn đến việc hệ thống kế toán sẽ phải xây dựng theo hướng dựa trên các quy định và Việt Nam hiện đang đi theo hướng đó. Có rất nhiều quy định được soạn thảo để hướng dẫn cách hạch toán từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Điều đó không chỉ làm cho hệ thống kế toán trở nên cồng kềnh mà còn khiến cho các quy định trong trong chuẩn mực được ban hành trước có thể không thống nhất với chẩn mực được ban hành sau.

Những vấn đề trong việc xây dừng chuẩn mực kế toán Việt Nam được nêu ở trên là điều dễ hiểu vì quan điểm của xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam là phải phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, phù hợp với đặc thù về trình độ phát triển kinh tế, cơ chế chính trị, hệ thống pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt Nam, phù hợp với trình độ nguồn nhân lực kế toán của Việt Nam. Những vấn đề này chỉ là tạm thời và sẽ dần dần được giải quyết khi nền kinh tế Việt Nam phát triển đến mức độ cao hơn, trình độ của nguồn nhân lực kế toán tốt hơn.


Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 0.77 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương