Vũ Thị Mai Giới tính: Nữ Ngày tháng/năm sinh: 05/9/1986



tải về 107.58 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích107.58 Kb.
#31157


PHẦN I

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm thiết kế bài giảng điện tử E-Learning.

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Bài giảng E-Learning.

3. Tác giả:

Họ và tên: Vũ Thị Mai - Giới tính: Nữ

Ngày tháng/năm sinh: 05/9/1986

Trình độ chuyên môn: Đại học Công nghệ thông tin.

Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THCS Tân Trường.

Điện thoại: 0978.243.001


HỌ TÊN TÁC GIẢ (KÝ TÊN)

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN



TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Đề tài đã nêu được một số khái niệm; giáo án điện tử, bài giảng điện tử, với bài giảng E- Learning, và chỉ rõ ra được sự khác biệt cũng như sự vượt trội về bài giảng E-Learning với giáo án điện tử , bài trình chiếu hoặc bài giảng điện tử, đề tài còn nêu thêm một số loại hình E- learning khác mà trên thế giới đang sử dụng, ngoài ra đề tài còn chỉ rõ được các yếu tố tích cực khi sử dụng bài giảng E-learning và các chức năng hỗ trợ hoạt động dạy và học của bài giảng E- learning đối với giáo viên, đối với học sinh.

Đặc biệt trong đề tài đã nêu ra được quy trình các bước thực hiện thiết kế một bài giảng E-learning và đưa ra được một số kinh nghiệm rất quý báu trong quá trình biên tập bài giảng E-learning như: Xử lí âm thanh và nghi hình, kỹ thuật chèn video hoặc Audio vào bài giảng và đồng bộ âm thanh với văn bản và chỉ ra được thế mạnh của phần mềm Adobe Presenter đó là chèn các câu hỏi trắc nghiệm, tương tác, vấn đáp trong bài giảng như: Câu hỏi nhiều lựa chọn, Câu hỏi đúng sai, Câu hỏi dạng điền khuyết, Câu hỏi dạng ghép lối, Câu hỏi có trả lới gắn với ý kiến của mình, câu hỏi điều tra thăm dò, đánh giá mức độ tiếp thu.

Ngoài ra đề tài còn nêu ra được một số kinh nghiệm thiết lập về hiển thị, thống kê và xuất bản bài giảng dưới các dạng khác nhau.

PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:

1. Khái niệm giáo án điện tử:

Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ dạy học đó đã được Multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy được tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có được bài giảng điện tử.



2. Khái niệm bài giảng điện tử:

Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy-học (của thầy và trò) được chương trình hoá (nhờ một phần mềm) do giáo viên điều khiển thông qua môi trường Multimedia do hệ thống máy vi tính tạo ra.

- Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong môi trường này, thông tin được biểu diễn dưới nhiều dạng khác nhau như văn bản (text), đồ hoạ (graphics), hoạt ảnh (animation), phim video (video clip)…

- Đặc trưng của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học được số hoá (để lưu vào máy tính) dưới nhiều dạng dữ liệu khác nhau, đồng thời kịch bản của quá trình dạy học (trình tự logic và phương pháp truyền thụ kiến thức) cũng được cài đặt vào quá trình trình diễn trong môi trường Multimedia thông qua một phần mềm. Nhờ đó mà kiến thức truyền tải tới học sinh theo các kênh và các kiến thức khác nhau.

Như vậy cùng với máy tính bài giảng điện tử thực sự là một công cụ hỗ trợ đắc lực trên nhiều phương diện do hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.



3. Khái niệm bài giảng E-learning:

Bài giảng e-Learning là sản phẩm được tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng (authoring tools), có khả năng tích hợp đa phương tiện (multimedia) gồm phim (video), hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh, ..., và tuân thủ một trong các chuẩn SCROM, AICC

- Bài giảng e-Learning khác hoàn toàn với các khái niệm: giáo án điện tử, bài trình chiếu hoặc bài giảng điện tử (powerpoint) thường gọi.

- Bài giảng e-Learning có thể dùng để học ngoại tuyến (off-line) hoặc trực tuyến (online) và có khả năng tương tác với người học, giúp người học có thể tự học mà không cần đến thầy dạy, không cần đến trường – lớp.




Hình 1. Mô hình E - learning

Trong đó:

- Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng được tạo bởi các phần mềm như Reload, eXe…

- Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học sinh bằng e-mail, học sinh học trên website, học qua đĩa CD - Rom multimedia…

- Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện qua mạng Internet...

- Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông qua chat, Forum trên mạng,…

4. Một số hình thức E-Learning:

1) Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training) là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin.

2) Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Hiểu theo nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. Nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.

3) Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): Là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.

4) Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên...

5) Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.



5. Những yếu tố tích cực khi sử dụng bài giảng E-learning:

- Các hiện tượng tác động vào giác quan như film ảnh, âm thanh,… đến người học thì cảm giác của học sẽ được hình thành.

- Đảm bảo một người thiết kế có thể cho nhiều người sử dụng.

- Cung cấp cho người học tốc độ tiếp cận tri thức nhanh hơn với giá thành rẻ hơn, công bằng với mọi người học.

- Lấy người học là trung tâm.

- Mang lại lợi ích thực tế, đào tạo hiệu quả

- …

6. Các chức năng hỗ trợ hoạt động dạy và học của bài giảng E-learning:

a) Đối với hoạt động dạy của giáo viên:

Bài giảng điện tử là một phương tiện đã hỗ trợ rất có hiệu quả trên nhiều mặt trong hoạt động của dạy và học của giáo viên. Sử dụng bài giảng điện tử giáo viên đã được giải phóng khỏi hầu hết những công việc chân tay bình thường. Từ việc ghi chép nội dung bài học lên bảng, trình bày các tranh ảnh, bảng biểu, biểu đồ, hướng dẫn các thao tác thực hành, theo dõi và điều tiết tiến trình thực hiện bài giảng, đến việc ghi nhớ các nội dung cần phải thuyết trình và giảng giải, những công thức, những số liệu, những phép tính từ đơn giản đến phức tạp, tóm tắt nội dung bài học… Ưu việt hơn nữa, với bài giảng E_Learning với nhiều tính năng nổi trội và mở ra một phương pháp học tập hiện đại nhưng rất hiệu quả trong tương lai, giáo viên có thể theo dõi học sinh dễ dàng. E_Learning cho phép dữ liệu được tự động lưu lại trên máy chủ, thông tin này có thể được thay đổi về phía người truy cập vào khóa học. Giáo viên có thể đánh giá các học sinh thông qua cách trả lời các câu hỏi kiểm tra và thời gian trả lời những câu hỏi đó. Điều này cũng giúp giáo viên đánh giá một cách công bằng học lực của mỗi học sinh.



b) Đối với hoạt động học của học sinh:

Có thể nói rằng những gì mà bài giảng điện tử đã hỗ trợ cho hoạt động dạy của giáo viên, thì cũng có nghĩa là nó đã hỗ trợ được cho hoạt động học của học sinh. Điều này thật dễ hiểu vì các phương tiện dạy học giúp cho giáo viên nâng cao hiệu quả của quá trình truyền thụ thì cũng chính nó sẽ có tác dụng làm dễ dàng cho quá trình nhận thức của học sinh.

Hệ thống E - learning hỗ trợ học theo khả năng cá nhân, theo thời gian biểu tự lập nên học viên có thể chọn phương pháp học thích hợp cho riêng mình. Học viên có thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù hợp với bản thân, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập. Bên cạnh đó, khả năng tương tác, trao đổi với nhiều người khác cũng giúp việc học tập có hiệu quả hơn. Kích thích được hứng thú, tạo được động cơ học tập, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc học, tăng cường độ bền của trí nhớ, sự sâu sắc của tư duy…); hỗ trợ tốt cho việc tự học, tự đánh giá, ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức (nhờ hệ thống các bài tập luyện tập, kiểm tra, sự liên kết giữa các thư viện, giữa các tài liệu điện tử trực tiếp trên Internet nói chung và trang website học trực tuyến nói riêng… Và với nhiều ưu điểm mà hệ thống mang lại như đã nêu ở trên.

II. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E_LEARNING CHO BÀI HỌC


  1. Các bước cơ bản để sử dụng Adobe Presenter

Bước 1: Tạo bài trình chiếu bằng PowerPoint, có thể tận dụng bài trình chiếu cũ để tiết kiệm thời gian trong khâu chuẩn bị, tuy nhiên cũng cần phải có một số điều chỉnh để thích hợp như: Đưa Logo của trường vào, đưa hình ảnh tác giả, chỉnh lại màu sắc cho thích hợp.

(Kinh nghiệm: Nên tạo bài mới để thực hiện dễ dàng hơn nhất là đối với những giáo viên có kỹ năng tương tác với phần mềm còn hạn chế)



Bước 2: Biên tập. Đưa multimedia vào bài giảng: cụ thể là đưa video và âm thanh vào, ví dụ âm thanh thuyết minh bài giảng; đưa các tệp flash; đưa câu hỏi tương tác (quizze), câu hỏi khảo sát và có thể ghép tệp âm thanh đã ghi sẵn sao cho phù hợp với đúng hoạt hình.

(Tất cả đều sử dụng các công cụ của Adobe Presenter)



Bước 3: Xem lại bài giảng và công bố trên mạng.

Xem lại bài giảng hoặc công bố lên mạng bằng chức năng



  1. Sử dụng phần mềm Adobe Presenter

    1. Thiết lập ban đầu cho bài giảng:

Nhấn vào nút lệnh sẽ cho màn hình sau:

Đặt title (Tiêu đề) và Themes (giao diện) phù hợp sau đó chọn sang thẻ Playback



Sau khi lựa chọn thích hợp các chỉ mục trên thì chuyển sang thẻ Quality để hiệu chỉnh chất lượng cho âm thanh và phim ảnh (nên để chế độ mặc định là phù hợp nhất)

Cuối cùng chọn thẻ Attackment để đính kèm thêm tài liệu văn bản hoặc bảng tính bằng nút lệnh . Khi này một hộp thoại sẽ xuất hiện cho phép người dùng lựa chọn tệp tin từ bất cứ nguồn tài nguyên nào (trên máy, trên website khác).


Click vào đây để lựa chọn đối tượng cần chèn thêm.

File: Tệp tin trên máy

Link: Tệp tin từ website khác



    1. Thiết lập các thông số ban đầu của giáo viên

Vào menu Adobe Presenter chọn

Trong thẻ Presenter chọn Add. Khi đó màn hình sau xuất hiện, chúng ta tiến hành điền các thông tin như hướng dẫn bên dưới.





2.3. Quay video giảng viên

Bạn có thể ghi hình video giáo viên giảng bài vào mỗi slide. Hãy dùng webcam để ghi video. Để ghi hình và lời giảng của người giảng ta thao tác như sau:

Vào Adobe Presenter, chọn Capture Video, xuất hiện cửa sổ Capture Video như bên dưới:



Lưu ý: Nếu không thấy xuất hiện hình ảnh của người giảng trong khung hình bạn nên kiểm tra lại kết nỗi webcam, kết nối Micro. Đối với máy tính xách tay nếu kiểm tra webcam vẫn hoạt động bình thường thì bạn cài thêm K-lite code 5.0.

Sau khi kiểm tra kết nỗi webcam và Micro ta tiến hành các thiết lập trước khi ghi hình.

+ Chọn slide chèn video: Vào Attach to chọn slide cần chèn

+ Chọn vị trí sẽ chèn video: Vào As chọn slide video nếu muốn video chèn vào trang soạn thảo; chọn slidebar video nếu muốn chèn video ra bên ngoài trang soạn thảo.

+ Ghi âm lời giảng: Nếu muốn ghi hình và lời giảng của giáo viên, bạn tích vào ô Record Audio.

Tiến hành ghi hình:

+ Ghi hình: Nhấn vào nút star Recording để bắt đầu ghi hình. Trong quá trình ghi hình, để tạm dừng bạn nhấn vào nút Pause.

+ Kết thúc ghi hình: Để kết thúc ghi hình ta nhấn vào nút stop recording.

+ Để xem lại đoạn video đã ghi ta nhấn vào nút Play

+ Muốn lưu file video vừa ghi ta nhấn vào nút save Recording To File. Còn muốn xóa thì ta nhấn vào Delete the current recording.

+ Để hoàn tất và chèn vào slide đã chọn ta nhấn nút OK.



2.4. Ghi âm lời giảng:

Từ menu của Adobe Presenter, nháy chọn các mục Audio với 4 công việc như sau:





Ghi âm trực tiếp

Chèn tệp âm thanh đã có sẵn

Đồng bộ âm thanh với hoạt động trên slide

Biên tập


Sau khi chọn Record Audio xuất hiện cửa sổ kiểm tra Micro như bên dưới:

Khi xuất hiện thông báo Input Level Ok thì ta nhấn nút Ok, xuất hiện cửa sổ:



Nhấn vào nút Previeous hoặc Next để tìm slide cần chèn âm thanh lời giảng vào.

Nhấn chuột vào nút record Audio (nút tròn màu đỏ) để ghi âm thanh. Trong quá trình ghi âm, để tạm dừng ta nhấn vào nút Pause; để kết thúc nhấn vào Stop audio.

Sau khi ghi âm, nhấn nút Play để nghe thử đoạn âm thanh. Nếu chấp nhận, nhấn OK để hoàn tất quá trình thu âm.

Để ghi âm lời giảng chèn vào các trang khác ta tiến hành thao tác tương tự.

* Nguyên lý liên quan đến âm thanh và hình ảnh:


  1. Âm thanh và hình ảnh đều gắn bó tới từng slide một.

  2. Có thể ghi âm, ghi hình trực tiếp (Record), nhưng cũng có thể chèn vào từ một file đã có (Import).

Phần âm thanh và hình ảnh, các bạn hãy tự thao tác để cảm nhận. Chúng tôi không đi vào chi tiết. Tuy nhiên ưu điểm chính của âm thanh trong Adobe Presenter là đồng bộ âm thanh với các hoạt động của slide và biên tập âm thanh.

2.6. Chỉnh sửa đoạn video đã ghi hình:

Sau khi đã ghi hình giảng viên và chèn vào một slide bất kì, ta vẫn có thể tiến hành thao tác chỉnh sửa, cắt bớt một phần của đoạn video hoặc audio đã chèn vào đó. Để chỉnh sửa video ta vào Adobe Preseter rồi chọn Edit video (chỉnh audio thì chọn Edit Audio).



Sau khi chọn Edit Video, một cửa sổ xuất hiện như bên dưới:



Nếu trước khi chọn Edit ta đã chọn đúng slide chứa đoạn video đó rồi thì sẽ xuất hiện hình ảnh của video tương tự như trên hình minh họa. Còn nếu chưa chọn đúng slide chứa video thì tại cửa sổ Edit Video ta chọn Slide ở phần Edit on.

Để cắt đoạn nào ta chỉ cần kéo con trượt ở đầu hoặc cuối rồi nhấn vào nút play để xem lại. Để chập nhận sửa đổi ta nhấn vào nút OK.

2.7.Chèn video/audio:

Adobe Presenter có chức năng hỗ trợ chèn các đoạn audio và video vào slide bài giảng. Để chèn được đoạn video vào ta cần chú ý là phần mềm chỉ hỗ trợ định dạng flv (do đó những đoạn video không thuộc định dạng này đều phải sử dụng phần mềm convert để chuyển đổi phim). Cách chèn như sau:



2.7.1. Chèn video:

Bước 1: Vào Adobe Presenter chọn Import Video sau đó chọn đến thư mục chứa phim cần chèn.

Bước 2: Tại cửa sổ chọn đường dẫn phim cần chèn ta chọn Slide cần chèn, chọn vị trí hiển thị cho phim là Slide Video (chèn phim trong slide bài giảng), hay Sidebar Video (Chèn phim ra bên ngoài Slide bài giảng – khi này ta sẽ không xem được phim khi trình chiếu Power Point).



Bước 3: Nhấn chọn Open sau đó nhấn Ok để hoàn tất việc chèn phim. Muốn xem thử (trường hợp chèn chế độ Slide Video) ta nhấn biểu tượng trình chiếu của Power Point rồi kéo con trượt để trình chiếu phim.

2.7.2. Chèn Audio:

Bước 1: Vào Adobe Presenter, chọn Import Audio, chọn Slide cần chèn âm thanh vào, chọn nút Browse… để chèn âm thanh.

Bước 2: Theo đường dẫn chọn đoạn âm thanh cần chèn (chú ý phần mềm chỉ hỗ trợ đoạn âm thanh có đuôi là mp3; wav) nhấn Open để hoàn tất chọn file cài đặt.



Bước 3: Kiểm tra lại Slide cài đặt, nhấn Ok, rồi nhấn OK tiếp để hoàn thành. Đoạn âm thanh sau khi được chèn vào sẽ không thể nghe thấy khi trình chiếu Power Point. Muốn nghe thử ta có thể vào Adobe Prenseter, chọn Edit Audio, chọn slide tương ứng với đoạn âm thanh muốn nghe, nhấn nút tam giác màu xanh để nghe.

2.8. Đồng bộ âm thanh và văn bản:

Bước 1: Tạo văn bản hoặc chèn ảnh vào slide

Bước 2: Tạo hiệu ứng xuất hiện cho các đối tượng văn bản (mỗi đối tượng là một hiệu ứng), để chế độ On Click.

Bước 3: Chèn đoạn âm thanh hoặc ghi âm lời giảng vào slide cần đồng bộ.

Bước 4: Vào Adobe Presenter, chọn Sync Audio. Nhấn vào biểu tượng đồng hồ để nghe âm thanh, nếu muốn ảnh hoặc văn bản xuất hiện ở chỗ nào thì nhấn vào nút Next Animation ở dưới. Cứ vậy lặp lại thao tác để đồng bộ các đối tượng tiếp theo. Sau khi đồng bộ xong thì nhấn OK để hoàn tất.

Bước 5: Sửa đồng bộ:

- Để đồng bộ lại ta có thể lặp lại bước 4 để đồng bộ lại từ đầu.



  • Trường hợp muốn để đối tượng anh và văn bản khớp nhau khi xuất hiện ta có thể vào Edit Audio, tìm đến slide chưa đối tượng đồng bộ. Kéo con trượt đánh dấu slide cần nghe để sửa, nhấn nút Play (biểu tượng tam giác bên dưới). Để sửa đồng bộ nhấn chuột và giữ chuột trái kéo nút Click trên thanh công cụ đến vị trí có lời cần đồng bộ. Sau đó nhấn vào biểu tượng đĩa mềm để lưu lại và thoát khỏi cửa sổ.

3. Chèn câu hỏi trắc nghiệm, tương tác, vấn đáp (Quiz)

Đây là một ưu điểm rất mạnh của Adobe Presenter. Giáo viên cần khai thác để thể hiện trình độ sư phạm cao khi xây dựng bài giảng điện tử. Adobe Presenter giúp giáo viên thiết kế hệ thống câu hỏi tương tác thông minh, xử lý theo tình huống, có nhiều loại, nhiều dạng câu hỏi khác nhau.

Từ menu của Adobe Presenter, nháy chọn mục Quizze Manager để tạo ra các Quiz (gói câu hỏi)



3.1. Việt hóa các thông báo, nút lệnh trong bài trắc nghiệm

Để tiến hành Việt hóa các thông báo, ta chọn Quiz rồi chọn Edit, rồi lần lượt chọn các nút Question Review Messages Quiz Result Messages như hình dưới:


Để tiến hành thiết lập tỉ lệ điểm Đạt yêu cầu và số lần làm bài, ta chọn nút Pass or Fail Options rồi thiết lập % điểm đạt yêu cầu và số lần làm bài tại Allow user.

Để thiết lập chuẩn đóng gói, ta vào Reporting, chọn SCORM, chọn Manifest… tại Version chọn 2004 nhấn OK

Việt hóa cho nhãn Default Labels (Thông báo sau khi chọn phương án trả lời)


Thêm câu hỏi trắc nghiệm với nhiều loại khác nhau



Thuyết minh:

Câu hỏi lựa chọn


Câu hỏi đúng/sai
Điền vào chỗ khuyết

Trả lời ngắn với ý kiến của mình.


Ghép đôi

Đánh giá mức độ.

Không có câu trả lời đúng hay sai.


Bổ sung thêm loại câu hỏi và xử lý cách làm bài của học viên



Quiz Setting xác lập tên loại câu hỏi, học viên có thể nhảy qua câu hỏi này, phản ứng sau khi học viên trả lời: Lùi lại, hiện thị kết quả…

-----------------------------

Cho phép làm lại

Cho phép xem lại câu hỏi

Bao gồm slide hướng dẫn

Hiện thị kết quả khi làm xong

Hiện thị câu hỏi trong outline (danh mục, mục lục)

Trộn câu hỏi

Trộn câu trả lời

Các bạn có thể khai thác nhiều tính năng khác trong phần làm câu hỏi trắc nghiệm này.

Do tính chất đặc biệt hay của phần chèn câu hỏi trắc nghiệm nên tôi tách riêng phần này để phân tích cho mọi người đều có thể nắm rõ và thực hiện thành công tùy theo nhu cầu của bài giảng.

3.2. Câu hỏi nhiều lựa chọn (Multiple choice)

Là loại câu hỏi có nhiều lựa chọn để trả lời, trong đó có thể chỉ có một lựa chọn được chọn là câu trả lời chính xác hoặc cũng có thể có nhiều lựa chọn chính xác.



Qua mình họa bằng hình trên, chắc chắn các bạn đã có thể thực hiện việc tạo ra cho mình những câu hỏi nhiều lựa chọn hoàn toàn dễ dàng.

Tuy nhiên, như đã nói nếu chỉ là việc lựa chọn như một bài kiểm tra bình thường thì sẽ dẫn đến tính khô cứng của câu hỏi. Không phát huy được tính gợi mở cho người học. Không có tác dụng phản hồi lại thông tin giúp người học tiến bộ được.

Chính vì thế, Adobe Presenter cung cấp chức năng tương tác ngược lại với người học thông qua thẻ Option. Một chức năng vô cùng độc đáo tạo ra sức mạnh đặc trưng cho bài giảng điện tử. Giáo viên cần khai thác triệt để chức năng này.




Để thể hiện tốt tính tương tác thì ngay mỗi lựa chọn trả lời, cần bổ sung những thông tin phản hồi tương ứng. Giúp người học nhận ra họ trả lời đúng là vì sao? Trả lời sai cũng vì sao thông qua nút lệnh cho từng câu trả lời.

Khi click vào nút lệnh này, một bảng với chức năng tương tự được hiển thị ra để người soạn câu hỏi có thể phản hồi lại thông tin một cách đầy đủ nhất tới người học.

Dưới đây là một ví dụ mình họa với một câu trả lời. Các chức năng cũng tương tự như phần trình bày trên nên tôi không thực hiện cụ thể với ví dụ ở dưới


Thông tin phản hồi cho người học

Sau khi hoàn thành xong các tương tác thích hợp thì một điều cũng cần thực hiện nữađó là:

Thiết lập tên câu hỏi trong chế độ báo cáo, (phản hồi lại thông tin cho người trình bày, phần này sẽ thể hiện kỹ lưỡng trong mục sau) Ở đây ta chỉ quan tâm đến việc đặt tên cho câu hỏi để thích hợp trong phần báo cáo mà thôi.




Vì thẻ Option và Reporting ở các loại câu hỏi đều giống nhau, cho nên từ lúc này tôi chỉ còn giới thiệu khái quát cách thức tạo từng loại câu hỏi. Các chức năng tương tác đều được thực hiện như trên đã trình bày nhằm tránh lặp lại gây nhàm chán cho bạn đọc.
3.2.1. Câu hỏi dạng đúng – sai (True – False)

Là loại câu hỏi đưa ra sự giải quyết nhanh chóng, hoặc đúng hoặc sai. Người học cần cân nhắc để có thể thực hiện chọn một trong hai đáp án.




3.2.2. Câu hỏi dạng điền khuyết

Là loại câu hỏi mang nội dung điền vào chỗ trống. Người học sẽ hoàn thành bài tập này thông qua vấn đề điền được các nội dung thích hợp vào ô lựa chọn do người soạn câu hỏi đặt ra.

Phần câu hỏi này thường được thiết lập ở các bộ môn ngoại ngữ,…

Sau khi lựa chọn xong một từ (cụm từ), một hộp thoại sau hiện ra, hãy điều chỉnh để đạt kết quả tốt nhất.





3.2.3. Câu hỏi có trả lời gắn với ý kiến của mình

Là loại câu hỏi mà người học có thể trả lời với ý kiến của mình. Trong đó người soạn câu hỏi có thể tạo ra những câu trả lời có thể chấp nhận.




3.2.4. Câu hỏi dạng ghép đôi (Matching)

Là loại câu hỏi có sự ghép giữa hai nhóm đối tượng để cho ra kết quả đúng nhất.

Người học sẽ ghép những yếu tố ở cột 1 với cột 2 để cho ra kết quả.

Với loại câu hỏi này thường thích hợp cho hầu hết các môn học, đặc biệt với học sinh các khối lớp từ THCS trở xuống.




3.2.5. Loại câu hỏi điều tra, thăm dò, đánh giá mức độ tiếp thu:

Là loại câu hỏi thăm dò ý kiến của người học. Không có câu trả lời nào là sai trong này. Người học đưa ra các quan điểm của mình trong từng nội dung mà người soạn thảo câu hỏi đưa ra.

Mức độ ý kiến mà người học có thể đưa ra trong trường hợp này là:


  1. Không đồng ý

  2. Không đồng ý ở một vài chỗ

  3. Không có đánh giá (Không ý kiến gì)

  4. Chỉ đồng ý ở một vài chỗ

  5. Đồng ý.


4. Thiết lập động viên:

Trong quá trình tạo các bài tập Add Question ta có thể thiết lập âm thanh vào để động viên khích lệ hoặc thông báo khi người học chọn đúng hoặc sai đáp án. Cách làm như sau:



Bước 1: Sau khi thiết lập xong nội dung của một bài tập, ta tích vào phương án đúng rồi chọn nút Options



Bước 2: If correct answer (Nếu trả lời đúng – dành cho việc thông báo khi người học làm đúng); If wrong answer (Nếu trả lời sai – dành cho việc thông báo khi người học làm sai) nhấn vào nút màu đỏ để thu âm lời động viên, để tạm dừng ta nhấn vào nút Pause (chính là nút đỏ chuyển thành), để kết thúc ta nhấn vào nút vuông màu đen. Sau khi hoàn tất nhấn vào nút tam giác để nghe thử. Trong trường hợp muốn chèn âm thanh bên ngoài (như: tiếng vỗ tay, nhạc hiệu… ta nhấn vào biểu tượng quyển sổ màu vàng đang mở, chọn file âm thanh cần chèn, nhấn ok. Để hoàn tất ta nhấn Ok

5. Cài đặt kết quả hiển thị



6. Cài đặt các kiểu thống kê



7. Xuất bản bài giảng điện tử:

Trong menu Adobe Presenter, chọn Publish. Khi này một bảng sau hiện ra cho các chọn lựa Lưu trên máy tính



Có thể nén nội dung bài giảng lại dưới dạng tập tin nén (mặc định *.zip) hoặc đóng gói sản phẩm lên đĩa CD.




Sau khi bấm nút Publish, máy xử lý và báo

Xem thử kết quả:

Như vậy là đã hoàn thành xong việc tạo ra bài giảng điện tử Elearning. Công việc ban đầu tưởng chừng khó khăn, nhưng sau khi thực hiện thì lại thấy rất dễ dàng. Hy vọng các bạn có thể tự thiết kế cho mình một bài giảng phù hợp. Về lâu dài, có thể sẽ là một ứng dụng thường xuyên.



C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. Kết quả đạt được:

Sau một thời gian tiến hành giảng dạy giáo án điện tử theo phương pháp cải tiến về cách trình bày bố cục bài giảng theo cấu trúc logic nội dung trên PowerPoint, và áp dụng thử nghiệm vào các bài giảng trực tuyến E_Learning tôi nhận thấy có tác dụng rất lớn đến người dạy và người học.



Đối với giáo viên:

+ Chủ động trong mọi tình huống dạy học, tiết kiệm thời gian, chí phí. Thực hiện dạy học ở mọi nơi, mọi lúc có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng Internet.

+ Với môi trường bài giảng thân thiện và có tính hướng đạo, giáo viên dễ dàng thao tác, chỉnh sửa, cập nhật bài giảng của mình hoặc của bất kỳ một đồng nghiệp nào mà không cần ý kiến tham gia của người đồng nghiệp đó.

+ Thuận lợi trong quá trình giảng dạy, kiểm soát được nội dung, thể hiện tiến trình giảng dạy một cách khoa học và logic.



Đối với học sinh:

+ Tích cực tham gia học tập, phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo, học tập của học sinh. Học sinh vừa học, vừa kết hợp tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học qua Internet.

+ Tạo ra môi trường học tập công bằng, lành mạnh. Gây hứng thú trong học tập và khơi gợi tư duy, trí nhớ bền bỉ…

+ Học sinh có thể sử dụng bài giảng của thầy cô trong quá trình tự học ở nhà, vì khi thiết kế bài giảng tuân theo các quy tắc trên thì bài giảng đó coi như là một phần mềm dạy học.

+ Học sinh chủ động trong việc học, học ở mọi nơi, mọi lúc. Các em thật sự hứng thú đối với phương pháp dạy và học bằng bài giảng điện tử E_Learning.

II. Bài học kinh nghiệm:

Trong quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy để thiết kế một bài giảng điện tử E_Learning thật sự được coi là một phần mềm dạy học và được ứng dụng trong thực tế thì chúng ta cần quan tâm đến một số vấn đề sau:

- Với môi trường dạy học trong trường THCS hiện nay thật sự khó khăn khi đưa bài giảng E_Learning thay thế một số bài học cụ thể, vì thiết bị hỗ trợ cho học sinh học tập ở nhà. Mạng Internet không phải gia đình học sinh nào cũng có kinh tế đảm bảo. Để đưa các bài giảng E_Learning vào thực tiễn, ngoài vấn đề đã nêu trên thì nhà trường còn kế hợp với các trung tâm Tin học, các tổ chức có phòng học ảo trên Internet để tạo môi trường học tập.

- Người giáo viên phải tích cực tìm kiếm thông tin trên sách vở, trên mạng Internet,… Nhằm bổ sung thêm nội dung kiến thức cho bài học, vì so với bài giảng thông thường được trình bày trên bảng đen thì thông tin trên bài giảng điện tử là vô cùng phong phú. Để học sinh có hứng thú học tập và tiếp thu sâu hơn về nội dung kiến thức, trong một số bài học, giáo viên còn phải chuẩn bị thêm các câu hỏi trắc nghiệm liên quan. Mỗi thao tác thực hiện câu hỏi trắc nghiệm còn kèm theo thao tác quay lại để trả lời các câu hỏi gợi ý (nếu học sinh không trả lời hoặc trả lời sai các câu hỏi chính). Điều đó giúp cho hầu hết các em học lực trung bình hoặc học yếu sẽ dễ dàng tiếp thu bài học một cách hiệu quả.

- Tuỳ theo từng bộ môn mà giáo viên phải nắm được những đặc trưng của môn học mà mình tham gia giảng dạy, từ đó có thể lựa chọn bài học để mà thiết kế.

- Bài giảng điện tử E_Learning thực chất là một phương tiện hỗ trợ dạy học, bản thân tự nó không có khả năng thực hiện các nhiệm vụ của quá trình dạy học, mọi quyết định nhằm đảm bảo những yêu cầu của một quá trình dạy học, hiệu quả mà nó mang lại đều bắt nguồn từ phía giáo viên.

- Cần phải khai thác hết khả năng hỗ trợ dạy học của bài giảng điện tử E_Learning. Đặc biệt đối với các chức năng đưa đến hiệu quả sư phạm lớn. Luôn quan tâm đến tính hiệu quả sử dụng là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên khi sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, đặc biệt là sử dụng máy vi tính cần hết sức chú ý tránh sự phô trương hay lạm dụng sức mạnh của công nghệ ở những chỗ mà quá trình dạy học đã không cần đến nó.

- Sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học với máy tính ít nhiều làm cho quá trình dạy học phụ thuộc vào các thiết bị. Cần phải lưu ý và biết cách khắc phục các trở ngại do hệ thống thiết bị gây nên, ví dụ như xây dựng các phòng học ảo trên mang Internet...

Do thời gian nghiên cứu, cũng như quá trình công tác giảng dạy mới chỉ là một thời gian ngắn, thiết bị hỗ trợ và môi trường áp dụng dạy học E_Learning rất hạn chế, nên trong quá trình nghiên cứu nhiều vấn đề còn chưa rõ ràng nên tôi rất mong quý bạn đọc cũng như các đồng nghiệp có những ý kiến đóng góp tích cực nhằm phát triển cho đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU 1

I. Lý do chọn đề tài 1

II. Mục đích nghiên cứu 2

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

IV. Nhiệm vụ nghiên cứu 3

V. Phương pháp nghiên cứu 3

VI. Lịch sử vấn đề 3

B. PHẦN NỘI DUNG 5

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 5

1. Khái niệm bài giảng điện tử 5

2. Khái niệm giáo án điện tử 5

3. Khái niệm bài giảng điện tử E_Learning 5

4. Một số hình thức E_Learning 6

5. Những yếu tố tích cực khi sử dụng bài giảng E-learning: 7

6. Các chức năng hỗ trợ hoạt động dạy và học của bài giảng E-learning: 7

II. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E_LEARNING CHO BÀI HỌC 8

1. Thiết kế bài giảng điện tử trên Powerpoint 9

2. Biên tập kịch bản cho bài học: 12

3. Thiết kế bài giảng E-learning với phần mềm Adobe Presenter: 12



C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 17

I. Kết quả đạt được 17



II. Bài học kinh nghiệm 17





tải về 107.58 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương