UỶ ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 19. Nguyên tắc bồi thường và hỗ trợ về tài sản



tải về 4.5 Mb.
trang3/26
Chuyển đổi dữ liệu06.07.2016
Kích4.5 Mb.
#39
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   26

Điều 19. Nguyên tắc bồi thường và hỗ trợ về tài sản


1. Chủ sở hữu tài sản là người có tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà và các công trình xây dựng, cây trồng trên đất trong một khuôn viên đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.

2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường về đất thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.

3. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm k và Điểm l Khoản 3 Điều 8 của Quy định này thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

4. Hệ thống máy móc,dây chuyền sản xuất,hệ thống nhà xưởng lắp ghép tháo rời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường chi phí tháo dỡ,vận chuyển, lắp đặt và chi phí vật liệu bị thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (nếu có).


Điều 20. Những tài sản không được bồi thường khi thu hồi đất.


1. Tài sản gắn liền với đất mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm i Khoản 3 Điều 8 của Quy định này thì không được bồi thường.

2. Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi đã công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.

3. Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quy định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm tài sản đó được tạo ra thì không được bồi thường.

4. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quy định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.

5. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 07 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì không được bồi thường thiệt hại về tài sản.

6. Tài sản là nhà, công trình kết cấu hạ tầng mà không còn sử dụng được do hư hỏng nặng và trên thực tế đã không còn sử dụng, thì khi nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về tài sản.


Điều 21. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất


1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích sử dụng của nhà , công trình được xây dựng nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình theo công thức sau:

Mi = SSDi x GXDi x K



Trong đó:

Mi : Giá trị bồi thường nhà, công trình(i);

SSDi: Diện tích sử dụng của nhà, công trình bị thiệt hại(i)( quy định tại phụ lục số 2)

GXDi: Đơn giá xây dựng mới của 1m2sử dụng nhà, công trình (i) có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương( quy định tại phụ lục số 1);

K : Hệ số vùng xây dựng công trình:

+ K = 1,00: thành phố Huế . + K = 1,03: huyện Hương Trà, Hương Thuỷ, Phú Vang .

+ K = 1,05: huyện Phong Điền, Quảng Điền .

+ K = 1,08: huyện Phú Lộc và vùng ven biển thuộc các xã ngoài đầm phá của các huyện Phú Vang,Hương Trà, Phong Điền, Quảng Điền.

+ K = 1,15: huyện A Lưới, Nam Đông .

2. Đối với nhà, công trình xây dựng không thuộc nhà ở được bồi thường theo chất lượng còn lại như sau:



Mi = (SSDi x GXDi x Pi x K ) + Ti x (SSDi x GXDi x Pi x K )

Trong đó:

Mi : Giá trị bồi thường nhà, công trình(i) ;

SSDi:Diện tích sử dụng của nhà, công trình bị thiệt hại(i)( quy định tại phụ lục số 2)

GXDi:Đơn giá xây dựng mới của 1m2sử dụng nhà, công trình (i) có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương( quy định tại phụ lục số 1);

K: Hệ số vùng xây dựng công trình (nói tại Khoản 1 Điều này)

Ti: Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ % theo giá trị hiện có (S SDi x GXDi x Pi x K) của nhà,công trình (i)được quy định cụ thể như sau:

+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình dưới 40% được cộng thêm một khoản tiền Ti= 35% ( Ba mươi lăm phần trăm)

+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình từ 40% đến dưới 50% được cộng thêm một khoản tiền Ti= 30% ( Ba mươi phần trăm )

+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình từ 50% đến dưới 60% được

cộng thêm một khoản tiền Ti= 25% ( Hai mươi lăm phần trăm )

+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình từ 60% đến dưới 70% được cộng thêm một khoản tiền Ti= 20% ( Hai mươi phần trăm )

+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình từ 70% đến dưới 85% được cộng thêm một khoản tiền Ti= 7% ( Bảy phần trăm )

+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình từ 85% đến dưới 90% được cộng thêm một khoản tiền Ti= 6% ( Sáu phần trăm )

+ Chất lượng còn lại của nhà, công trình từ 90% được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Pi : Tỷ lệ (%) chất lựơng còn lại của nhà, công trình(i) xác định như sau:



Tij Pj

Pi =

Tij



Trong đó:

Tij : Tỷ trọng kết cấu j của nhà i

Tij : Tổng tỷ trọng các kết cấu (j) của nhà i



Pj : Tỷ lệ chất lượng còn lại(%) của kết cấu j

- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại (S SDi x GXDi x Pi x K): được xác định bằng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình đó tính theo diện tích sử dụng xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá 1m2 xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với vùng xây dựng công trình.

- Việc xác định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại do cơ quan được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện với sự tham gia của các cơ quan chuyên ngành. Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định theo Thông tư liên bộ số 13/LB-TT ngày 18/8/1994 của Liên bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở, tại phụ lục số 3 kèm theo Quy định này.

- Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (trong trường hợp chưa có đơn giá quy định thì tính theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh); nếu công trình mà không còn sử dụng được nữa hoặc thực tế đã không sử dụng, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.

3. Đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình: là đơn giá xây dựng mới của nhà,công trình được áp dụng để tính giá trị hiện có của nhà, công trình và để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Quy định này. Trường hợp đối với nhà, vật kiến trúc không có trong bảng giá thì Hội đồng bồi thường căn cứ vào đặc tính của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và thực tế mà sử dụng đơn giá tương ứng được quy định tại phụ lục số 1 để xác định cho phù hợp.

4. Đối với nhà, công trình xây dựng, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được, thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình. Trường hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại, thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ và được xác định theo công thức:



Tij nj

Cij SSDi x GXDi Pj x K + CSC

Tij nij



Trong đó:

C ij : Chi phí đền bù cho các kết cấu j của nhà i

SSDi : Diện tích sử dụng của nhà, công trình bị thiệt hại (i)(quy định tại phụ lục số2)

GXDi : Đơn giá xây dựng mới của 1m2sử dụng nhà, công trình (i) có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (quy định tại phụ lục số 1);

Tij : Tỷ trọng kết cấu j của nhà i

Tij: Tổng tỷ trọng các kết cấu chính của nhà i



Pj : Tỷ lệ chất lượng còn lại(%) của kết cấu j

nj : số lượng các kết cấu j được đền bù ( tính bằng: cái,mét,m2,m3..)

nij: Tổng số lượng các kết cấu j của nhà i ( tính bằng: cái,mét,m2,m3..)



K : là hệ số điều chỉnh đơn giá đền bù theo vùng xây dựng

CSC : Chi phí sữa chữa, hoàn thiện phần đã bị phá dở của nhà và công trình;

5. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng một khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình đó .

6. Đối với nhà, công trình kiến trúc dạng lắp ghép không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này, khi tháo rời và di chuyển đến chổ mới để lắp đặt thì chỉ được đền bù chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt được hỗ trợ bồi thường bằng 30% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo đơn giá xây dựng nói tại Khoản 3 Điều này.

7. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình.

a) Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 7 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này.

b) Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:

- Nhà,công trình xây dựng khác không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 7 Quy định này, xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này; nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt, Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này;

- Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt, Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để hỗ trợ di chuyển quy định tại Điều 29 và hỗ trợ chi phí phá dỡ theo quy định tại phụ lục số 1 của Quy định này.

c) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.

Điều 22. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là hợp pháp khi được cơ quan ra quy định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước tại địa phương cho phép; ngoài ra còn được hỗ trợ di chuyển quy định tại Điều 29 của Quy định này.

2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ, theo giá cho thuê nhà ở hiện hành thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà nước bán cho người đang thuê tại nơi tái định cư theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

Trường hợp không có nhà ở tại khu tái định cư để bố trí thì người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản bố trí trước thời điểm 17/05/1995 mà người đang ở chưa được cấp đất ở, chưa được mua nhà hoá giá ở trong hay ngoài tỉnh và chưa có nhà ở) được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới với mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất (tính theo diện tích xây dựng nhà của nhà nước) và 60% trị giá nhà (của nhà nước ) đang ở; Người đang sử dụng nhà ở do tổ chức tự quản bố trí sau thời điểm 17/05/1995 thì không được hỗ trợ. Nếu có nhu cầu xin Nhà nước giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành .

Trường hợp có nhà ở tại khu tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị phá dỡ không thuê ở tại nơi tái định cư thì không được hỗ trợ bằng tiền quy định tại Khoản này.



tải về 4.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   26




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương