UỶ ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 23. Bồi thường về di chuyển mồ mả



tải về 4.5 Mb.
trang4/26
Chuyển đổi dữ liệu06.07.2016
Kích4.5 Mb.
#39
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   26

Điều 23. Bồi thường về di chuyển mồ mả.


1. Mức tiền bồi thường được tính cho các chủ mộ bao gồm: chi phí về đào, bốc, di chuyển, đất cải táng, chôn cất tại nghĩa trang và xây dựng lại mồ mả áp dụng đơn giá quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.

2. Vật kiến trúc nghĩa trang được bồi thường căn cứ vào hiện trạng, theo đơn giá dự toán do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh.

3. Đối với mồ mả, lăng mộ vắng chủ hoặc vô chủ thì chủ dự án chịu trách nhiệm di dời, chi phí được áp dụng theo Khoản 1 Điều này .

4. Những trường hợp mộ chờ đã được xây thành quách thì căn cứ vào hiện trạng để tính bồi thường cho vật kiến trúc có trên đất, theo đơn giá quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.

5. Không bồi thường đối với các loại mộ giả.

6. Mồ mả sau khi được bồi thường đều phải di dời và cải táng tại nghĩa trang có quy hoạch của địa phương.



Điều 24. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu.

Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, miếu phải có phương án bảo tồn là chủ yếu; trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường theo phương án được duyệt cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hóa, nhà thờ, đình, chùa, miếu do Thủ tướng Chính phủ quy định đối với công trình do Trung ương quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quy định đối với công trình do địa phương quản lý.

Điều 25. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.

1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm:

a) Đối với cây trồng hàng năm mà tại thời điểm thu hồi đất, chưa đến thời kỳ thu hoạch hoặc phải thu hoạch sớm thì được bồi thường thiệt hại tính theo diện tích cây trồng hoặc số lượng từng loại cây trồng thực tế bị thiệt hại theo mức giá nói tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.

b) Đối với các loại cây trồng hàng năm mà tại thời điểm thu hồi đất không còn cây trồng (hoặc chưa trồng) thì không được bồi thường thiệt hại .

2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm: cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường thiệt hại thực tế theo giá trị hiện có của vườn cây sau khi trừ đi giá trị thu hồi, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của cây lâu năm được quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Quy định này, để tính bồi thường được xác định theo nguyên tắc như sau:

a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì mức bồi thường là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc tính theo thời kỳ sinh trưởng đối với từng loại cây trồng tính đến thời điểm thu hồi đất.

b) Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân với (x) mức giá bồi thường của từng loại cây trồng tương ứng (đối với cây trồng phân tán xen kẽ trong vườn nhà, trong khu dân cư). Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) diện tích hiện có của từng loại cây trồng nhân với (x) mức giá bồi thường của một đơn vị diện tích cây trồng (đối với cây trồng đại trà, rừng trồng...).

c) Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý, thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây. Nếu tại thời điểm thu hồi đất không có cây trồng thì không được bồi thường thiệt hại.

3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

5. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được bồi thường theo mức giá nói tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này .

6. Đối với cây trồng thâm canh xen lẫn nhiều loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích như sau:

- Đối với loại cây trồng có đơn giá bồi thường tính theo cây thì tính theo số lượng thực tế và đơn giá bồi thường theo quy định.

- Đối với loại cây trồng có đơn giá bồi thường tính theo đơn vị diện tích thì đơn giá cây trồng xen được xác định như sau:

+ Nếu xen 02 loại cây trồng: Đền bù 100% theo đơn giá cây có giá trị cao cộng với 50% đơn giá cây trồng xen có giá trị thấp.

+ Nếu xen 03 loại cây trồng: Đền bù theo 100% đơn giá cây có giá trị cao nhất, cộng với 25% đơn giá cây trồng xen có giá trị thấp hơn, cộng với 25% đơn giá cây trồng xen có giá trị thấp nhất.

7. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:

a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể là mức giá quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.

8. Những trường hợp lợi dụng việc bồi thường giải phóng mặt bằng để trồng cây, giâm cây mới với các loại cây trồng khác và số lượng vượt quá định mức kinh tế kỹ thuật cho phép thì chỉ được bồi thường theo loại cây trồng ổn định trước đây với định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định.



Điều 26. Bồi thường thiệt hại về tài sản trong trường hợp sử dụng đất tạm thời.

Tổ chức,cá nhân trong nước và nước ngoài (gọi chung là Chủ dự án) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng đất tạm thời, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng và vật nuôi trên đất có mặt nước cho người đang sử dụng đất như sau:

1. Đối với tài sản là nhà ở,công trình kiến trúc, mồ mã, lăng mộ, bị phá dỡ thì bồi thường thực hiện theo Điều 21, Điều 23 của Quy định này.

2. Đối với cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước được bồi thường thực hiện theo Điều 25 của Quy định này. Trường hợp thời gian sử dụng kéo dài ảnh hưởng đến nhiều vụ sản xuất, thì phải bồi thường cho các vụ bị ngừng sản xuất. Hết thời hạn sử dụng đất, chủ được giao đất tạm thời có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình trạng ban đầu. Trường hợp khi trả lại đất không thể tiếp tục sử dụng được theo mục đích trước lúc thu hồi, thì phải bồi thường bằng tiền đủ mức để khôi phục đất theo trạng thái ban đầu.

Điều 27. Sử dụng tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.

Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp ngân sách nhà nước. Số tiền bồi thường thiệt hại về tài sản này được tính vào vốn đầu tư của dự án do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.

Điều 28. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc.


Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ Luật lao động. Đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ Luật lao động; Thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.

Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 29. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở.


1. Hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình phải di chuyển chổ ở (nhiều thế hệ cùng chung sống trong một gia đình chỉ được tính là một hộ) có hộ khẩu thường trú tại địa phương (kể cả diện KT3) khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển khỏi chỗ ở cũ đến chỗ ở mới thì được hưởng một mức hỗ trợ:

a) Di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh:

- Di chuyển đến chỗ ở mới trong phạm vi đô thị được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình: 1.500.000 đồng (Một triệu năm trăm nghìn đồng).

- Di chuyển đến chỗ ở mới đến các khu tái định cư ven đô thị được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình: 2.400.000 đồng (Hai triệu bốn trăm ngàn đồng)



- Di chuyển đến chỗ ở mới (tự lo chỗ ở) về nông thôn trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình: 3.600.000 đồng (Batriệu sáu trăm ngàn đồng)

b) Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác:

- Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác ở vùng giáp ranh địa giới hành chính được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình: 4.000.000 đồng (Bốn triệu tám trăm ngàn đồng)

- Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác ngoài các vùng giáp ranh được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình: 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng)

2. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương (kể cả diện KT3) đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được chủ dự án hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển. Mức chi phí di chuyển do tổ chức bị thu hồi lập dự toán trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ xem xét quy định.

4. Trường hợp di chuyển chỗ ở trong cùng một thửa đất thì không được hỗ trợ di chuyển chỗ ở.

Điều 30. Hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất và thuê nhà tạm cư.

1) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, thì được hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo tẻ loại vừa với giá trung bình tại thời điểm bồi thường theo giá cả thị trường do Sở Tài chính thông báo để tính mức tiền hỗ trợ:

a) Nếu không phải di chuyển chỗ ở thì thời gian hỗ trợ là 3 (ba) tháng.

b) Nếu phải di chuyển chỗ ở thì thời gian hỗ trợ là 6 (sáu) tháng.

c) Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 (mười hai) tháng.

2. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới hoặc chờ bố trí vào khu tái định cư, thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ được quy định như sau:

a) Thời gian được tính thuê nhà ở hỗ trợ cho một hộ gia đình tại nông thôn tối đa 4 tháng (bốn) với mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở 350.000 đồng/tháng (Ba trăm năm mươi nghìn đồng).

b) Thời gian được tính thuê nhà ở hỗ trợ cho một hộ gia đình tại thị trấn, hoặc trung tâm huyện lỵ tối đa 6 tháng (sáu) với mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở 500.000 đồng/tháng (Năm trăm nghìn đồng).

c) Thời gian được tính thuê nhà ở hỗ trợ cho một hộ gia đình tại thành phố Huế tối đa 8 tháng (tám) với mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở 600.000 đồng/tháng (Sáu trăm nghìn đồng).

3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ tối đa bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế. Ngoài ra chủ dự án sử dụng đất có trách nhiệm bồi thường cho người lao động do ngừng việc quy định tại Điều 28 Quy định này.

4 . Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp (kể cả hộ gia đình, cá nhân thuộc diện KT3) phải di chuyển khỏi chỗ ở cũ đến chỗ ở mới, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/01 tháng tương đương 30kg gạo tẻ loại vừa với giá trung bình tại thời điểm bồi thường theo giá cả thị trường do Sở Tài chính thông báo.


Điều 31. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:

1. Được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; hạn mức đất được giao do Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân đề xuất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt; giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không cao hơn giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định và công bố;

2. Trường hợp không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch; hạn mức đất được giao do Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân đề xuất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt nhưng không được vượt quá hạn mức đất ở của tỉnh; giá đất ở được giao bằng giá loại đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi cộng với chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư nhưng không cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định và công bố.

3. Trường hợp đặc biệt không có đất để bố trí như quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; mức hỗ trợ cụ thể được quy định như sau:

a) Mức hỗ trợ chi phí học nghề: Được áp dụng cho những lao động nông nghiệp được học nghề để chuyển làm nghề khác do bị thu hồi đất sản xuất ( trường hợp không thể có đất nông nghiệp để đền bù) với chi phí học nghề phổ thông là 500.000 đồng/tháng (bao gồm: học phí, tài liệu, tiền ở trọ) với thời gian học nghề tối đa là 06 tháng/cho 01 suất và được chuyển cho người lao động.

b) Số lao động nông nghiệp được học nghề để chuyển làm nghề khác được tính theo tỷ lệ bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp:

- Bị thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao, được tính 01 suất hỗ trợ cho một lao động;

- Một hộ gia đình bị thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, được tính 02 suất hỗ trợ cho hai lao động;

- Một hộ gia đình bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, được tính suất hỗ trợ bằng tổng số lao động nông nghiệp thực tế cho người trong độ tuổi lao động có tên trong hộ khẩu của hộ đó (trừ các trường hợp đã có việc làm hoặc thành lập gia đình ở riêng nhưng chưa chuyển hộ khẩu).

Phương thức hỗ trợ có thể chi trả trực tiếp cho người lao động hoặc chuyển cho các cơ sở dạy nghề tùy theo tình hình thực tế của mỗi địa phương.


Điều 32. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn


Trường hợp đất thu hồi thuộc qũy đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa có thể bằng mức bồi thường về đất. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hằng năm của xã, phường, thị trấn.Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng và sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 33. Các khoản hỗ trợ khác.

1. Để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất, ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều 32 của Quy định này còn được hỗ trợ thêm cho các hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của Phòng lao động thương binh và xã hội) phải di chuyển chổ ở do bị thu hồi đất được hỗ trợ như sau:

a) Hộ gia đình có người hoạt động Cách mạng trước 1945, Anh hùng LLVT, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ: 6.000.000đồng.

b) Hộ gia đình có thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được hỗ trợ: 4.800.000 đồng.

c) Hộ gia đình có thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hỗ trợ: 3.600.000 đồng.

d) Hộ gia đình của liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hỗ trợ: 2.400.000 đồng.

đ) Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác và hộ gia đình thuộc diện xóa đói, giảm nghèo có giấy chứng nhận hộ nghèo được hỗ trợ: 1.800.000 đồng. Riêng đối với hộ nghèo còn được hưởng các chính sách hỗ trợ vượt nghèo của tỉnh và địa phương để vượt nghèo, thời gian hỗ trợ tối thiểu là 3 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất.

Trường hợp một hộ gia đình thuộc diện được hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này mà có nhiều tiêu chuẩn được hỗ trợ thì chỉ được xét hưởng ở một mức hỗ trợ cao nhất.

2 . Khi có quy định thu hồi đất, người bị thu hồi đất thực hiện phá dỡ công trình, di chuyển toàn bộ chỗ ở và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của Hội đồng giải phóng mặt bằng quy định được thưởng tiền như sau:

a) Thưởng 3.000.000 đồng cho chủ sử dụng đất bị thu hồi di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định.

b) Thưởng 4.000.000đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày.

c) Thưởng 5.000.000 đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên.

3. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và khoản 1, khoản 2 Điều này; căn cứ vào thực tế tại địa phương Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.

Tiền hỗ trợ do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả. Đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa giao đất và cho thuê đất, thì tổ chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi trả.


Chương V

CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 34. Điều kiện và tiêu chuẩn để bố trí chỗ ở tại khu tái định cư.

1. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư:

a) Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.

b) Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.

2. Tiêu chuẩn để bố trí chỗ ở tại khu tái định cư:

a) Khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế mà người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà không còn đất ở hoặc còn đất ở dưới mức tối thiểu <100m2 đối với nông thôn và <40m2 đối với đô thị hoặc còn đất ở trên mức nhưng hình thể, địa điểm không thể xây dựng được nhà ở, thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức nói tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.

b) Việc bố trí đất ở, nhà chung cư (gọi chung là chỗ ở) tại khu tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân không vượt quá hạn mức giao đất ở mới đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn cả mức tối thiểu nói tại Điểm a Khoản 2 Điều này, thì người được giao chỗ ở mới tại khu tái định cư cũng được giao bằng mức tối thiểu quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 18 Quy định này.

c) Trường hợp trong một thửa đất có nhiều thế hệ cùng cư trú đã có nhà ở được tách hộ khẩu riêng biệt hoặc đang còn chung hộ khẩu, thì ngoài mức bố trí diện tích đất tái định cư đối với hộ gốc (hộ đứng tên trên giấy tờ đất đai) theo quy định, tùy điều kiện thực tế Hội đồng bồi thường thiệt hại xem xét và đề nghị với cấp có thẩm quyền bố trí thêm diện tích đất cho phù hợp, nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi và theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy định này.

d) Những trường hợp thuộc đối tượng không được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi đất, nếu không còn chỗ ở khác thì cũng được xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí chỗ ở trong khu tái định cư với diện tích tối thiểu. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí chỗ ở tại khu tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành tùy theo từng dự án tái định cư.

Điều 35. Bố trí chỗ ở tại khu tái định cư.


1. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ và các hộ gia đình thuộc đối tượng chính sách xã hội: gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng.

2. Các cơ quan được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải niêm yết công khai phương án bố trí tái định cư tại trụ sở Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày; tạo điều kiện cho các hộ tái định cư được xem nơi tái định cư của mình và thảo luận công khai về dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:

a) Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế,diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;

b) Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư là giá đất hiện hành đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh công bố ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá bán nhà ở, giá cho thuê nhà ở (nếu có) tại khu tái định cư do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định.

Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định.

4. Trường hợp bố trí tái định cư tại chỗ mà số tiền bồi thường về đất không đủ để nộp tiền sử dụng đất tại khu tái định cư cho phần diện tích được bố trí tái định cư theo quy định tại quy định này thì Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư đề xuất mức giá đất tái định cư cho từng trường hợp cụ thể trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định sau khi có ý kiến thống nhất của thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh.

5. Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà của người được bố trí tái định cư.


Điều 36. Hỗ trợ sản xuất tại khu tái định cư.


Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải tái định cư thì việc bố trí tái định cư phải gắn với tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định sau đây:

1. Nếu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng với đất nông nghiệp đã bị thu hồi thì việc bố trí tái định cư được gắn với giao đất làm mặt bằng sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp như quy định tại Điều 31 của Quy định này;

2. Nếu là hộ gia đình, cá nhân sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì việc tái định cư phải gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp; trường hợp đặc biệt không có đất đủ điều kiện để tái định cư gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì những thành viên trong hộ gia đình làm việc trực tiếp cho hoạt động sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp đang trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 31 của Quy định này.

Đối với những dự án mà phải di chuyển chổ ở cả một cộng đồng dân cư đến khu tái định cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội của các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì ngoài các khoản hỗ trợ đã quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều 33 và khoản 1, khoản 2 của Quy định này, còn được hỗ trợ giống cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi; Hỗ trợ để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động, đặc biệt là lao động nữ nhằm ổn định sản xuất tại khu tái định cư theo phương án đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.



Điều 37. Hỗ trợ tái định cư phân tán.

Đối với các hộ có đất thổ cư bị thu hồi mà phải di chuyển chổ ở có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được bố trí vào khu tái định cư tập trung, nhưng có nguyện vọng tái định cư phân tán (tự lo đất ở mới) thì ngoài các khoản hỗ trợ quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều 33 của Quy định này, còn được hỗ trợ tiền xây dựng hạ tầng nơi ở mới tương ứng với diện tích chổ ở được bố trí vào khu tái định cư:

- Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc thành phố Huế mức hỗ trợ không quá 20.000.000 đồng;

- Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc thị trấn, trung tâm huyện lỵ mức hỗ trợ không quá 15.000.000 đồng;

- Đối với các khu dân cư nông thôn ngoài thành phố Huế, thị trấn và trung tâm huyện lỵ mức hỗ trợ không quá 10.000.000 đồng;

Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất khi phải di chuyển chỗ ở.

1. Quyền của người bị thu hồi đất:

a) Đăng ký đến ở khu tái định cư bằng văn bản;

b) Được ưu tiên chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học và được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới;

c) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, được miễn nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Được miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất được đền bù (kể cả nhà đất mua bằng tiền đền bù) mà tổ chức các nhân đã nộp lệ phí trước bạ đối với nhà đất bị thu hồi. Trường hợp tổ chức cá nhân được nhận đền bù bằng tiền, sau đó mua nhà đất khác với diện tích lớn hơn diện tích nhà, đất bị thu hồi thì chỉ được miễn lệ phí trước bạ tương ứng với phần diện tích nhà, đất bị thu hồi.

d) Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;

đ) Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí;

2. Nghĩa vụ của người bị thu hồi đất:

a) Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư đúng thời gian theo quy định của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;

c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương VI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG,

HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 39. Công bố chủ trương thu hồi đất

1. Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban Nhân dân cấp huyện ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư theo quy định.

2. Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế.

3. Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền thanh).



Điều 40. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư) lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án tổng thể) trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp và nộp một (01) bộ tại Sở Tài chính đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan đến hai huyện , thành phố thuộc tỉnh trở lên và trường hợp Ủy ban Nhân dân tỉnh ra chủ trương thu hồi đất hoặc Phòng Tài chính đối với trường hợp Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố ra chủ trương thu hồi đất(gọi chung là cơ quan Tài chính) để thẩm định. Phương án tổng thể có các nội dung chính sau:

a) Các căn cứ để lập phương án;

b) Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số thửa; giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;

c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;

d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư;

đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;

e) Danh mục các công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;

g) Số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;

h) Dự toán kinh phí thực hiện phương án;

i) Nguồn kinh phí thực hiện phương án;

k) Tiến độ thực hiện phương án.

2. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, cơ quan Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định phương án và trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp xét duyệt.

3. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, Ủy ban Nhân dân tỉnh đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan đến hai huyện , thành phố thuộc tỉnh trở lên và trường hợp Ủy ban Nhân dân tỉnh ra chủ trương thu hồi đất, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố đối với trường hợp Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố ra chủ trương thu hồt đất, có trách nhiệm xem xét, ký quy định xét duyệt phương án tổng thể .



Điều 41. Thông báo về việc thu hồi đất

1. Sau khi phương án tổng thể được xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng thể.

2. Người sử dụng đất có quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải thích về những nội dung đã được thông báo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 42. Quy định thu hồi đất

1. Việc ra quy định thu hồi đất được thực hiện như sau:

a) Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày thông báo quy định tại khoản 1 Điều 41 Quy định này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp quy định thu hồi đất;

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân có trách nhiệm xem xét, ký quy định thu hồi đất;

c) Trường hợp khu đất bị thu hồi vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban Nhân dân cấp huyện thì Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh ra quy định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất trên khu đất và ra quy định thu hồi đối với từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình;

d) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được quy định thu hồi chung của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm c khoản này, Ủy ban Nhân dân cấp huyện quy định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.

2. Quy định thu hồi đất bao gồm:

a) Quy định của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất của khu đất có nội dung bao gồm tổng diện tích đất thu hồi, tên, địa chỉ của người sử dụng đất và danh sách các thửa đất bị thu hồi;

b) Quy định của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh hoặc của Ủy ban Nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền ban hành về việc thu hồi đất đối với từng thửa đất có nội dung bao gồm tên, địa chỉ người bị thu hồi đất; số tờ bản đồ hoặc số của bản trích đo địa chính, số thửa, loại đất, diện tích (tính theo hồ sơ địa chính hoặc số liệu diện tích chính thức được xác định lại trong quá trình lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng).

3. Quy định thu hồi đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày Ủy ban Nhân dân cấp xã nhận được quy định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.



Điều 43. Giải quyết khiếu nại đối với quy định thu hồi đất

1. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP

2. Trong khi chưa có quy định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quy định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quy định thu hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành quy định thu hồi đất phải có quy định hủy bỏ quy định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quy định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quy định thu hồi đất.

Điều 44. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai

Sau khi có quy định thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự, thủ tục sau đây:

1. Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu tờ khai do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phát và hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản, làm muối;

c) Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);

d) Số lượng mồ mả phải di dời.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự sau:

a) Kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích; kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết quả kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường, người bị thu hồi đất (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật), người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật), cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Làm việc với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất để xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư.



Điều 45. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư và đại diện của những hộ có đất bị thu hồi) có trách nhiệm lập và trình phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nộp một (01) bộ tại Sở Tài chính đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan đến hai huyện , thành phố thuộc tỉnh trở lên hoặc Phòng Tài chính đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi một huyện, thành phố(gọi chung là cơ quan Tài chính) để thẩm định(sau đây gọi là phương án bồi thường) theo trình tự, thủ tục sau đây:

1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:

- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;

- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;

- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;

- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

- Việc bố trí tái định cư;

- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;

- Việc di dời mồ mả.

2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;

b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban Nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;

c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.

3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến Sở Tài chính đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thành phố trở lên, Phòng Tài chính đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi 1 huyện, thành phố để thẩm định;

b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan Tài chính thẩm định.

4. Thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp phê duyệt;

b) Trường hợp cần tiếp tục hoàn chỉnh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hoàn thiện phương án bồi thường và gửi lại cho cơ quan Tài chính. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường, cơ quan Tài chính có trách nhiệm trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp phê duyệt.

5. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài chính, Ủy ban Nhân dân cùng cấp xem xét, quy định phê duyệt phương án bồi thường.

b) Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố phê duyệt mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định và công bố thì Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố phải báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và chỉ được phê duyệt phương án bồi thường sau khi được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất.

Điều 46. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quy định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.



Điều 47. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư

1. Sau năm (05) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp bố trí tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bàn giao nhà ở hoặc đất ở và giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp có thoả thuận giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thoả thuận có chữ ký của cả hai bên.

3. Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà hoặc đất tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).

4. Phát sinh về giá đất thu hồi (nếu có) sau khi có quy định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xử lý như sau:

a) Trường hợp đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh quy định tại quy định này;

b) Trường hợp do chậm chi trả hoặc chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy định này.

c) Trường hợp đã có quy định phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà sau đó giá đất cao hơn giá đất đã phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh giá đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy định này.



Điều 48. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi

Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.



Điều 49. Cưỡng chế thu hồi đất

1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47 và Điều 48 Quy định này;

b) Đã quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Điều 48 Quy định này mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban Nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;

d) Có quy định cưỡng chế của Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;

đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quy định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quy định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã niêm yết công khai quy định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.

2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quy định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quy định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.



Điều 50. Giải quyết khiếu nại đối với quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quy định cưỡng chế thu hồi đất

Việc giải quyết khiếu nại đối với quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quy định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.

Điều 51. Thoả thuận bồi thường, hỗ trợ.

1.Trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất

Đất dự án phát triển kinh tế thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị và được Ủy ban Nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận cho thực hiện theo phương thức tự thoả thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà còn người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền quy định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thoả thuận được với người sử dụng đất; việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định tại quy định này. Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với diện tích đã thu hồi.

2. Trường hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất

a) Ủy ban Nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm sau đây:

- Chỉ đạo việc cung cấp các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thoả thuận;

- Chủ trì việc tiến hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan;

- Chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

b) Ủy ban Nhân dân các cấp và các cơ quan nhà nước không được ra quy định thu hồi đất hoặc thực hiện các biện pháp không phù hợp với quy định của pháp luật để can thiệp vào việc thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất trong trường hợp đất không thuộc diện nhà nước thu hồi.

Điều 52. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng

Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể quy định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.



Chương VII


TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 53. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.


1. Ủy ban Nhân dân tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thành phố Huế thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);

2. Hội đồng bồi thường cấp huyện gồm các thành viên:

- Lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân: Chủ tịch Hội đồng;

- Đại diện cơ quan Tài chính huyện: Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;

- Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường huyện: Uỷ viên;

- Đại diện Uỷ ban Nhân dân cấp xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc xã có đất bị thu hồi: Ủy viên;

- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;

Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định cho phù hợp với thực tế ở từng địa phương.

Điều 54. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện giúp Ủy ban Nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quy định theo đa số; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau, thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:

a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

c) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: Kiểm tra tờ khai và phối hợp kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra; phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.

d) Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với chuyên môn và trách nhiệm của ngành quản lý.

3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 55. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh.

1. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì công tác thẩm định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan đến 2 huyện, thành phố trở lên.

b) Kiểm tra việc thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và việc chi trả bồi thường, hỗ trợ; thẩm định dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá đất, giá tài sản và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư, theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;

b) Bố trí nguồn kinh phí thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư kịp thời đúng tiến độ.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

a) Phối hợp với các cơ quan chức năng xác định quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư để xây dựng khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Hướng dẫn việc xác định diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ;

c) Hướng dẫn việc xác định cấp nhà, xác định chất lượng còn lại của nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất để tính toán bồi thường và hỗ trợ;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá nhà, công trình xây dựng khác để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phạm vi quyền hạn được giao;

e) Phê duyệt dự toán các công trình xây dựng theo phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc xác định và xử lý những vướng mắc về diện tích đất, loại đất, vị trí đất và thẩm định điều kiện được bồi thường và không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai;

b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ;

c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh quy định phạm vi thu hồi đất của từng dự án;

5. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc xác định, phân loại, thời kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá cây trồng, vật nuôi để bồi thường, hỗ trợ theo phạm vi quyền hạn được giao

Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp huyện

a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh.

c) Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố Huế (gọi chung là Uỷ ban Nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm phê duyệt phương án bồi thường tổng thể trong trường hợp Ủy ban Nhân dân cấp huyện có chủ trương thu hồi đất và phương án bồi thường cụ thể đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi 1 huyện, thành phố.

d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; Ra quy định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.



Điều 57. Trách nhiệm của các ban, ngành cấp huyện.

1. Cơ quan Tài chính cấp huyện có trách nhiệm:

a) Chủ trì công tác thẩm định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thẩm định dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi 1 huyện, thành phố.

b) Phối hợp với các thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án được triển khai thực hiện tại các địa phương thuộc địa bàn quản lý của cấp huyện;

c) Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và giám sát việc chi trả bồi thường, hỗ trợ tại địa phương thuộc địa bàn quản lý của cấp huyện đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp xác định vị trí đất, loại đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm vi dự án;

2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

Thẩm định điều kiện được bồi thường và không được bồi thường về đất; Xác định diện tích đất, loại đất, vị trí đất và mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai;

3. Cơ quan Xây dựng có trách nhiệm:

a) Xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng và xác định cấp nhà, xác định chất lượng còn lại của nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

b) Xử lý những vướng mắc về việc xác định giá nhà, công trình xây dựng khác để bồi thường,hỗ trợ và tái định cư theo phạm vi quyền hạn được giao.

Điều 58. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp xã:

a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;

b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi xác nhận điều kiện được công nhận bồi thường quy định tại Điều 7 Quy định này liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc xã quản lý.

c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.



Điều 59. Trách nhiệm của chủ đầu tư:

1. Phối hợp với Hội đồng bồi thường lập phương án bồi thường tổng thể, phương án bồi thường cụ thể trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo Quy định này, bảo đảm đầy đủ kinh phí để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Phối hợp với Hội đồng bồi thường hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 60. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất.

Khi có quy định thu hồi đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất, kê khai diện tích, loại đất, vị trí đất, số lượng tài sản hiện có trên đất, kê khai số nhân khẩu, số lao động...và đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) theo hướng dẫn của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .

Điều 61. Chí phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Kinh phí được chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không vượt quá 2,0% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư cấp huyện khi thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn thì được phép điều hòa mức kinh phí được trích giữa các dự án để sử dụng cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với khối lượng công việc thực tế phải thực hiện đối với từng dự án, nhưng phải bảo đảm tổng số kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án được giao thực hiện không vượt quá tổng số kinh phí được trích theo quy định của các dự án đó.

Riêng đối với các dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 500 triệu trở xuống hoặc có tính chất đặc thù nếu kinh phí được chi 2% tổng số kinh phí bồi thường mà vẫn không đảm bảo được những chi phí cần thiết cho công tác bồi thường thì căn cứ tính chất công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án để lập dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường cho phù hợp với thực tế của từng dự án trình cấp phê duyệt giá trị bồi thường quy định.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào Khoản 1 Điều này để lập dự toán chi phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án trình cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cấp phê duyệt giá trị bồi thường quy định nhưng không được vượt quá mức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung chi sau đây:

a) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quy định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quy định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.

b) Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể ; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác v.v...

c) Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư v.v...

d) Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quy định bồi thường (nếu có).

đ) Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu có).

e) Chi in ấn hồ sơ tài liệu và mua sắm văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ...được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng phương án bồi thường.

g) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;

h) Đối với các khoản chi chưa hoặc không có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;

i) Chi tiền lương, bảo hiểm xã hội hoặc phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ có danh sách chính thức trực tiếp tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì thực hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có thu.

k) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

l) Chi cho thẩm định dự toán chi phí hoạt động của Hội đồng, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 0,1% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ; đối với những phương án có giá trị bồi thường hỗ trợ dưới 300 triệu đồng thì được thu với mức tối thiểu là 300.000 đồng cho một phương án bồi thường.

m) Chi cho việc thẩm định các điều kiện được bồi thường và không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất với mức thu 10.000 đ/hồ sơ; đối với những phương án bồi thường dưới 20 hộ gia đình thì được thu với mức tối thiểu là 200.000 đồng cho một phương án bồi thường.

3. Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư chịu trách nhiệm quản lý và chi trả chi phí thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư đúng chế độ, định mức và đối tượng tham gia hoạt động của Hội đồng.

4. Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính quy định mức chi phí cụ thể phù hợp với các nội dung chi phí quy định tại Khoản 2 Điều này cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

5. Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với Sở Tài chính để phê duyệt theo quy định hiện hành. Khi xét duyệt đối với khoản kinh phí này, Sở Tài chính được phép xử lý cho chuyển tiếp số kinh phí sử dụng không hết cho các dự án tiếp theo; Trường hợp Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư không được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án tiếp theo thì xử lý nộp Ngân sách nhà nước.
Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 62. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã được phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và đang tiến hành thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quyết định đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quyết định đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.

Điều 63. Tổ chức, cá nhân được giao thẩm định điều kiện được bồi thường và không được bồi thường về đất; thẩm định giá trị bồi thường, hỗ trợ theo các Quy định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận kết quả thẩm định thuộc thẩm quyền quy định. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm sai lệch hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để móc ngoặc nhằm chiếm dụng, tham ô tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại cho Nhà nước toàn bộ số tiền thiệt hại đã gây ra, tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 64. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế, Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện và thành phố Huế, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc tỉnh, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan và chủ đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Ngọc Thiện

PHỤ LỤC SỐ 1 :



BẢNG ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA VÀ VẬT KIẾN TRÚC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 928 / 2008/ QĐ-UBND ngày 16 /4 /2008 của UBND tỉnh )

Mã số

LOẠI CÔNG TRÌNH ,VẬT KIẾN TRÚC & ĐẶC ĐIỂM XÂY DỰNG

Đơn

vị

tính

ĐƠN GIÁ

TỶ TRỌNG bỒI THƯỜNG ( % ) CÁC KẾT CẤU CHÍNH

Móng nhà

(A)

Khung cột
(B)

Tường nhà
(C)

Nền sàn
(D)

Kết cấu đỡ má

(E)

Mái nhà
(F)

A/ NHÓM NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH PHỤ - NHÀ LÀM VIỆC - NHÀ KHÁCH, KHÁCH SẠN





I - NHÓM NHÀ TRANH,TRE,GỖ

10001

Nhà cột, kèo, đòn tay bằng tre, tường phên, vách nứa; mái:lá;giấy dầu, nền đất

đ/m2SD

188.000




20

16

5

10

15

10003

Nhà cột, kèo, đòn tay bằng tre, tường vách rơm đất; mái:lá; giấy dầu; nền đất

đ/m2SD

195.000




20

18

5

10

15

10005

Nhà cột, kèo, đòn tay bằng tre, tường : toóc xi,ván; mái:lá , giấy dầu ; nền đất

đ/m2SD

229.000




20

19

5

10

15

10007

Nhà cột, kèo gô ,đòn tay tre, gỗ, tường : toóc xi, ván; mái: tôn; fibro , ngói; nền đất

đ/m2SD

306.000




24

19

5

9

14

10009

Nhà cột ,kèo gỗ, đòn tay bằng tre gỗ, tường gạch; mái: tôn; fibro, ngói, nền đất đầm

đ/m2SD

383.000




30

16

5

10

15

10011

Nhà cột,kèo,đòn tay tre,tường phên, vách nứa;mái: lá, giấy dầu, ; nền xi măng

đ/m2SD

216.000




20

16

5

10

15

10013

Nhà cột, kèo, đòn tay tre,tường vách rơm đất; mái: lá,giấy dầu ; nền xi măng

đ/m2SD

229.000




20

18

5

10

15

10015

Nhà cột, kèo, đòn tay tre ,tường: toóc xi,ván; mái: tôn; fibro ,giấy dầu ; nền xi măng

đ/m2SD

265.000




20

19

5

10

15

10017

Nhà cột, kèo gỗ, đòn tay tre,gỗ, tường : toóc xi, ván; mái: tôn; fibro ,ngói; nền xi măng

đ/m2SD

348.000




24

19

5

9

14

10019

Nhà cột ,kèo gỗ, đòn tay bằng tre,gỗ tường gạch; mái: tôn; fibro ,ngói; nền xi măng

đ/m2SD

430.000




30

16

5

10

15

10021

Các loại nhà có cấu trúc vật liệu hỗn hợp giữa Bê tông + thép +Tre + Gỗ chưa đạt tiêu chuẩn nhà cấp 4

đ/m2SD

487.000




24

19

5

9

14

10023

Nhà sàn : Cột ,kèo gỗ, đòn tay bằng tre ,mái: ngói, lá; tôn; fibro, sàn gỗ hoặc tre, vách gỗ, phên, lá

đ/m2SD

661.000



















10025

Nhà gỗ nhóm 3+4 : Cột ,kèo gỗ,đòn tay bằng gỗ, mái:ngói,lá; tôn; fibro, sàn gỗ ,vách gỗ, phên, lá

đ/m2SD

869.000



















10027

Nhà Rông : Cột ,kèo gỗ,đòn tay bằng tre hoặc gỗ,mái lá,sàn gỗ,vách gỗ, phên, lá

đ/m2SD

1.655.000


















II - NHÓM NHÀ VỆ SINH,NHÀ TẮM RIÊNG BIỆT KHÔNG NĂM TRONG NHÀ Ở




1/ Nhà vệ sinh riêng biệt không nằm trong nhà ở :
















10029

Nhà vệ sinh thông thường,tường phên, mái:lá; tôn; fibro ;nền đất, không có hầm tự hoại

đ/m2SD

229.000

9




20

12




12

10031

Nhà vệ sinh thông thường, tường xây gạch, mái: lá; tôn; fibro; nền đất, không có hầm tự hoại

đ/m2SD

340.000

9




20

12




12

10033

Nhà vệ sinh thông thường,tường xây gạch, mái: ngói, tôn; fibro; nền xi măng, có hầm tự hoại

đ/m2SD

515.000

9




20

12




12

10035

Nhà vệ sinh có hầm tự hoại,tường xây gạch, mái:ngói; tôn ;fibro; nền gạch Mosaic

đ/m2SD

667.000

35




20

12




12

10037

Nhà Vệ sinh có hầm tự hoại, tường xây gạch, mái:ngói, bê tông; nền gạch Mosaic

đ/m2SD

960.000

35




20

12




12

10039

Nhà vệ sinh có hầm tự hoại,tường xây gạch, ốp gạch men, mái: ngói,bê tông; nền lát gạch, Mosaic

đ/m2SD

1.043.000

35




20

12




12

10041
Hầm vệ sinh tự hoại 3 ngăn

Đ/hầm

834.000






















2/ Nhà tắm riêng biệt không nằm trong nhà ở :
















10043

Nhà tắm tường xây gạch, mái:ngói,lá, nền xi măng hoặc lát gạch

đ/m2SD

438.000

9




20

12




12

10045

Nhà tắm tường xây gạch, sơn Silicát, mái Fibrociment, ngói; tôn,nền lát gạch Mosaic

đ/m2SD

667.000

9




20

12




12

10047

Nhà tắm tường xây gạch , ốp gạch men ceramic, mái:ngói; nền lát gạch Mosaic

đ/m2SD

778.000

9




20

12




12

10049

Nhà tắm tường xây gạch , sơn Silicát, mái bằng bê tông cốt thép ,nền lát gạch Mosaic

đ/m2SD

847.000

10




18

10




27

10051

Nhà tắm tường xây gạch , ốp gạch men, mái bằng bê tông cốt thép ,nền lát gạch Mosaic

đ/m2SD

973.000

10




18

10




27

III - NHÓM NHÀ BẾP RIÊNG BIỆT KHÔNG NẰM TRONG NHÀ Ở :

10053

Nhà bếp,tường xây gạch ; mái: lá, tôn; fibro; nền đất đầm chặt


đ/m2SD

417.000

10




15

10

10

15

10055

Nhà bếp,tường xây gạch; mái: ngói, tôn; fibro, nền :láng xi măng, gạch xi măng in hoa


đ/m2SD

639.000

10




15

10

10

15

10057

Nhà bếp,tường xây gạch, Blô; sơn Silicát; mái:ngói; nền lát: gạch men Ceramic


đ/m2SD

708.000

10




15

10

10

15

10059

Nhà bếp,tường xây gạch, blô, ốp gạch men; mái: ngói ; nền lát: gạch men Ceramic


đ/m2SD

778.000

10




15

10

10

15

10061

Nhà bếp,tường xây gạch sơn Silicát; mái bằng bê tông; nền lát: gạch men Ceramic


đ/m2SD

896.000

10




18

10




27

10063

Nhà bếp,tường xây gạch ốp gạch men; mái bằng bê tông, nền lát: gạch Ceramic , Granit


đ/m2SD

945.000

10




18

10




27

Ghi chú 1 : Các loại nhà bếp,nhà vệ sinh,nhà tắm có đặc điểm xây dựng tương tự như nhà tranh,tre,gỗ được vận dụng theo đơn giá nhà tranh,tre,gỗ.

IV - NHÓM NHÀ Ở XÂY GẠCH :





1/ Nhà ở nhóm D (cấp 4 cũ):




a/ Nhà ở không xây khu phụ trong nhà :



















a.1/ Loại có tường nhà xây dày< 15 cm :




















tải về 4.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   26




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương