I. KẾt quả thực hiện tháng 9, 9 tháng tháng 9, Bộ tập trung chỉ đạo các đơn vị, địa phương đối phó và khắc phục hậu quả của cơn bão số 3 tại các tỉnh phía Bắc



tải về 145.64 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích145.64 Kb.
#21516

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN





CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2014

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THÁNG 9 VÀ

NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THÁNG 10, QÚY IV

(Báo cáo phục vụ giao ban Bộ)
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THÁNG 9, 9 THÁNG

Tháng 9, Bộ tập trung chỉ đạo các đơn vị, địa phương đối phó và khắc phục hậu quả của cơn bão số 3 tại các tỉnh phía Bắc. Đồng thời, tích cực chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 và thực hiện tái cơ cấu trên tất cả các tiểu ngành, lĩnh vực. Nhìn chung, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản toàn ngành 9 tháng khá toàn diện, đạt mức tăng trưởng cao hơn cùng kỳ năm 2013.

Theo ước tính của Tổng cục Thống kê, GDP 9 tháng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tăng 3% so với cùng kỳ năm 2013. Đây là mức tăng cao so với mức tăng cùng kỳ năm 2012, 20131. Lĩnh vực thủy sản có mức tăng cao nhất với 6,15%; nông nghiệp tăng 2,1%; lâm nghiệp tăng 5,88%.

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 9 tháng theo giá so sánh 2010 đạt 548,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,47% so với cùng kỳ năm trước2, trong đó: nông nghiệp đạt 395,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,36%; lâm nghiệp đạt 18,2 nghìn tỷ đồng, tăng 6,12%; thuỷ sản đạt 134,4 nghìn tỷ đồng, tăng 6,51%.



KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 9 THÁNG NĂM 2014

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

KH 2014

Thực hiện

So sánh (%)

Ghi chú

9 tháng / 2013

Ước 9 tháng / 2014

Cùng kỳ 2013

Kế hoạch 2014

 

1. Tốc độ tăng GDP ngành

%

2,6 - 3,0

2,39

3

125,5

Đạt

 

2. Tốc độ tăng GTSX ngành

%

3,1 - 3,5

2,7

3,47

128,5

Gần đạt

 

3. Tổng kim ngạch xuất khẩu

tỷ USD

28,5

20,45

22,7

111,0

79,65

 

4. Diện tích rừng trồng tập trung

ngàn ha

234

145,2

165,1

113,7

70,56

 

5. Sản lượng lúa

Tr. tấn

43,4

44,1

44,9

101,8

103,46

ước sản lượng lúa cả năm

6. Sản lượng thủy sản

Tr. tấn

6,2

4,49

4,74

105,6

76,45

 

7. Số tiêu chí NTM bình quân/xã

Tiêu chí

8,5

-

8,62

-

Vượt KH

 

8. Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới



500

-

500

-

Đạt

ước số xã đạt cả năm

1. Về kết quả sản xuất, kinh doanh

1.1. Trồng trọt

Các địa phương miền Bắc tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ lúa và các cây rau, màu vụ mùa/hè thu, lúa mùa ở vùng Đồng bằng Bắc bộ; các địa phương miền Nam cơ bản thu hoạch xong lúa hè thu, tiếp tục gieo cấy lúa thu đông/mùa và gieo trồng rau, màu cây công nghiệp ngắn ngày vụ hè thu/mùa.



- Lúa hè thu: đến trung tuần tháng 9, các tỉnh phía Nam đã thu hoạch được khoảng 1.810 ngàn ha lúa hè thu, chiếm 93% diện tích xuống giống và bằng 99,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL thu hoạch được 1.582 ngàn ha, tương ứng bằng 94,2% và 101%.

- Lúa thu đông: vùng ĐBSCL xuống giống đạt hơn 625 ngàn ha, bằng 94,1% so với cùng kỳ năm trước.

- Lúa mùa: cả nước đã gieo cấy đạt 1.659 ngàn ha, bằng 98,3% so với cùng kì năm trước, trong đó các tỉnh miền Bắc đã gieo cấy được 1.176,7 ngàn ha, xấp xỉ cùng kỳ năm trước; riêng Đồng bằng sông Hồng đạt 563,8 ngàn ha, bằng 98,3% cùng kỳ năm trước; miền Nam mới xuống giống 482 ngàn ha, bằng 96% so với cùng kỳ năm trước,.

Theo Tổng cục Thống kê, ước diện tích lúa cả năm đạt 7.802,8 nghìn ha, giảm 99,7 nghìn ha so với năm 2013, nhưng do năng suất đạt 57,5 tạ/ha, tăng 1,8 tạ/ha nên sản lượng đạt 44,9 triệu tấn, tăng 816 nghìn tấn.



Cây hàng năm: tính đến ngày 15/9, tổng diện tích gieo trồng cả nước đạt 1,7 triệu ha, tăng 3,2% so với cùng kì năm trước; trong đó: ngô đạt 1.054 ngàn ha, tăng 0,8%; khoai lang đạt 118 ngàn ha, tăng 3,8%; sắn đạt gần 500 ngàn ha, tăng 3,8%.

Cây công nghiệp ngắn ngày: đạt 547 ngàn ha, bằng 96,7%; trong đó: lạc đạt 198 ngàn ha, bằng 97,3%; đậu tương đạt gần 106 ngàn ha, bằng 91,2%; mía đạt gần 172 ngàn ha, bằng 98,5%; thuốc lá đạt 27,6 ngàn ha, tăng 2,8%. Diện tích rau đậu các loại đạt gần 840 ngàn ha, bằng 98,8% so với cùng kỳ năm trước.

Cây lâu năm: Nhóm cây công nghiệp lâu năm tiếp tục được duy trì và phát triển ổn định. Các cây hồ tiêu, điều, cà phê, cao su,... sản lượng tăng do diện tích trồng mới tiếp tục tăng.

Cây ăn quả: sản lượng các loại cây ăn quả nhìn chung đều tăng trưởng khá, sản lượng cam, quýt ước tăng hơn 4%, xoài tăng 3%, dứa 3,6%, chuối 2,5%, nho tăng 10%,... so với năm trước.

* Tình hình sâu bệnh:

Một số loại bệnh tăng so với cùng kỳ: sâu cuốn lá nhỏ gây hại 469,3 ngàn ha, tăng hơn 200 ngàn ha với cùng kỳ năm trước, bị nhiễm nặng lên tới 302,9 ngàn ha; tập trung ở các tỉnh Mìên Bắc; bệnh vàng lùn - LXL gây hại 27 ha.

Một số loại bệnh giảm so với cùng kỳ: rầy các loại gây hại 40,3 ngàn ha, giảm 46 ngàn ha so với cùng kỳ năm trước; tập trung tại các tỉnh miền Bắc và ĐBSCL; bệnh đạo ôn lá gây hại trên 16 ngàn ha; diện tích bị nhiễm bệnh đạo cổ bông là 12.815 ha; có 190,4 ngàn ha bị nhiễm bệnh khô vằn và 30.223 ha bệnh bạc lá, tại một số tỉnh trên cả nước; sâu đục thân gây hại 42.985 ha, nặng 3.200 ha.

Ngoài ra, trên lúa còn có các đối tượng dịch hại khác như: lùn sọc đen, đen lép hạt, ốc bươu vàng, sâu năn, nhện gié, bọ xít đen, bọ xít dài...diện tích nhiễm giảm so với cùng kỳ năm trước với mức độ gây hại nhẹ.



* Thiệt hại do bão: Theo báo cáo nhanh của các địa phương đến ngày 18/9, bão số 3 ảnh hưởng 130 nghìn ha diện tích lúa và hoa màu của các tỉnh ĐBSH và TDMNPB. Trong đó, diện tích lúa bị ảnh hưởng là 107 nghìn ha; rau là 22 nghìn ha và cây ăn quả là 554 ha. Các địa phương bị thiệt hại nhiều như: Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Giang, Thái Nguyên. Sơ bộ bước đầu đánh giá ước thiệt hại khoảng 30-35% năng suất.

1.2. Chăn nuôi

Những tháng đầu năm, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt cúm gia cầm bùng phát, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất chăn nuôi. Tuy nhiên từ tháng 4 dịch bệnh đã được khống chế và kiểm soát, người chăn nuôi chủ động tái đàn. Đến nay, sản xuất chăn nuôi khá ổn định, chăn nuôi trâu, bò giảm nhẹ nhưng đàn bò sữa phát triển tương đối tốt và tập trung nhiều ở một số địa phương như Hà Nội, Nghệ An, Sơn La, Lâm Đồng, TP.Hồ Chí Minh và Long An; chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển tốt. Cụ thể, theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê:



Chăn nuôi trâu, bò: tháng 9 giảm nhẹ, số lượng bò đạt xấp xỉ so với cùng kỳ năm 2013; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 9 tháng giảm khoảng 0,5%; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tăng khoảng 2,1%.

Chăn nuôi lợn: tổng số lợn của cả nước tăng khoảng 1,5-2%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 9 tháng tăng khoảng 2,2% so với cùng kỳ năm 2013.

Chăn nuôi gia cầm: đàn gia cầm tăng 2%; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 9 tháng tăng 2,8%; sản lượng trứng tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2013.

* Về giá thức ăn chăn nuôi: so với tháng 8, trong tháng 9 giá một số nguyên liệu có chiều hướng giảm: khô dầu đậu tương 12.540 đ/kg (giảm 10,9%), bột cá 24.675 đ/kg (giảm 3,6%), methionine 105.000 đ/kg (giảm 1,2%). Giá một số nguyên liệu tăng nhẹ: cám gạo 6.090 đ/kg (tăng 3,9%), sắn lát 5.355 đ/kg (tăng 1,4%), lysine 44.100 đ/kg (tăng 3,3%). Giá ngô không thay đổi so với giá trong tháng 8 (6.300 đ/kg). Giá thức ăn thành phẩm giảm nhẹ: thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gà Broiler 11.422,5 đ/kg (giảm 1,5%); thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh lợn thịt giai đoạn từ 60kg đến xuất chuồng 10.319,5 đ/kg (giảm 1,6%).

* Tình hình dịch bệnh: tính đến ngày 28/9/2014, cả nước không còn địa phương nào có dịch lở mồm long móng và dịch tai xanh; dịch cúm gia cầm H5N6 xảy ra tại 1 hộ (1000 con vịt) thuộc xã Tịnh Ấn Đông, tỉnh Quảng Ngãi và 1 hộ (2000 con vịt) tại xã Tam Mỹ Đông, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

1.3. Lâm nghiệp

a, Công tác lâm sinh:

Trong 9 tháng, trồng rừng tăng so với cùng kỳ năm trước do thời tiết tại miền Bắc tương đối thuận lợi; các chính sách phát triển lâm nghiệp được triển khai mạnh, điển hình là chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; công tác giao khoán bảo vệ rừng và khai thác các loại lâm sản chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến 24/9, rừng trồng mới tập trung ước đạt 165,1 nghìn ha, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: rừng phòng hộ, đặc dụng đạt 11,9 ngàn ha, giảm 11,5%; rừng sản xuất đạt 153,2 ngàn ha, tăng 10,6%; rừng trồng được chăm sóc ước đạt 346,3 ngàn ha, tăng 4,9%; trồng cây phân tán ước đạt 144,9 triệu cây, giảm 13,5%; khoanh nuôi tái sinh đạt 625,5 ngàn ha, giảm 4,9%; giao khoán bảo vệ đạt 5.180,7 ngàn ha, tăng 42,3%; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 3.939 nghìn m3, tăng 8,1%.

b, Công tác kiểm lâm

Theo báo cáo của các địa phương, trong tháng 9 cả nước xảy ra 1.072 vụ vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, giảm 975 vụ bằng 48% so với tháng 9 năm 2013 (2.047 vụ vi phạm). Trong đó: 33 vụ phá rừng trái phép, làm thiệt hại 6,30 ha rừng các loại, giảm so 83%; 105 vụ khai thác rừng trái phép; 03 vụ vi phạm quy định về PCCCR; 22 vụ vi phạm về quản lý bảo vệ động vật hoang dã; 492 vụ vận chuyển, buôn bán trái phép gỗ và lâm sản, giảm 55%; 116 vụ vi phạm về chế biến gỗ và lâm sản; 298 vụ vi phạm khác. Tổng số vụ vi phạm đã được xử lý là 1.034 vụ, trong đó xử phạt hành chính 1.028 vụ; xử lý hình sự 6 vụ. Tịch thu 863,3 m3 gỗ các loại, bao gồm 306 m3 gỗ tròn và 557,3m3 gỗ xẻ. Thu nộp ngân sách hơn 10,99 tỷ đồng. Ngoài ra, cả nước đã xảy ra 3 vụ cháy rừng, làm thiệt hại 3,5 ha rừng các loại3; giảm 38% so với cùng kỳ năm 2013.

Lũy kế 9 tháng, tổng số vụ vi phạm quy định về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản là 18.130 vụ, giảm 10%. Tuy nhiên, diện tích rừng bị thiệt hại là 2.935,28 ha, tăng nhiều so với cùng kỳ 2013. Trong đó, do chuyển đổi mục đích sử dụng là 203 ha, tăng 192%; do cháy rừng là 1.608,54 ha, tăng 79%.

1.4. Thủy sản

Ước tổng sản lượng thủy sản trong tháng đạt 734 nghìn tấn, bằng 98,9% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 9 tháng ước đạt khoảng 4,74 triệu tấn (tăng 4,8%), trong đó sản lượng khai thác 2,24 triệu tấn (tăng 4,7%), sản lượng nuôi trồng khoảng 2,5 triệu tấn (tăng 4,9%).



a, Khai thác thủy sản

Từ đầu năm đến nay, thời tiết nhìn chung diễn biến thuận lợi cho khai thác hải sản, mặc dù có 2 cơn bão4 ảnh hưởng đến vùng biển nước ta nhưng không gây thiệt hại lớn về người và phương tiện khai thác. Hoạt động khai thác tại vùng biển Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Hoàng sa đã có thời điểm bị ảnh hưởng do phía Trung Quốc ban hành lệnh cấm đánh cá bất hợp pháp và việc đặt giàn khoan Hải Dương 981 trong khu vực vùng biển Việt Nam. Tuy nhiên, với quyết tâm bám biển sản xuất, kết hợp với bảo vệ chủ quyền nhiều địa phương đã hình thành các tổ hợp tác đánh bắt hải sản xa bờ và hoạt động ngày càng có hiệu quả. Chính sách hỗ trợ ngư dân và phát triển thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ đang được triển khai mạnh mẽ.

Sản lượng khai thác tháng 9 đạt 362 ngàn tấn, giảm 14%; lũy kế 9 tháng đạt 2.244 ngàn tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, khai thác biển đạt 2.105 ngàn tấn, tăng 5%.

b, Nuôi trồng thuỷ sản

Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 9 ước đạt 372 ngàn tấn, tăng 15,9% so với cùng kì năm trước, đưa tổng sản lượng 9 tháng đầu năm đạt 2.491 ngàn tấn, tăng 4,9%; trong đó cá đạt 1.799,1 nghìn tấn, tăng 2%; tôm đạt 449,4 nghìn tấn, tăng 18%.



Sản lượng nuôi trồng tăng cao do các địa phương tiếp tục chuyển nuôi tôm sú sang tôm thẻ chân trắng. Diện tích tôm sú thu hoạch trong 9 tháng ước tính đạt 525,6 nghìn ha, giảm 7,8%; sản lượng đạt 192 nghìn tấn, giảm 3,9%; tôm thẻ chân trắng đạt 85 nghìn ha, tăng 68,9%, sản lượng đạt 246,9 nghìn tấn, tăng 44,9%.

Trong khi nuôi tôm có chiều hướng thuận lợi thì nuôi cá tra vẫn gặp nhiều khó khăn với tình trạng thua lỗ kéo dài, tiêu thụ sụt giảm mạnh nên diện tích thả nuôi ngày càng bị thu hẹp. Nguyên nhân, một mặt do các quy định về rào cản kỹ thuật, thuế chống bán phá giá, ép giá; mặt khác do khó khăn kéo dài từ những năm trước làm cho nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng nợ xấu, dẫn đến khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Một số địa phương có diện tích và sản lượng cá tra 9 tháng giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước: Cần Thơ giảm 6,6% về diện tích và giảm 8,5% về sản lượng; Vĩnh Long giảm tương ứng là 14% và 13,8%; Trà Vinh giảm 32,3% và giảm 38,2%.

c, Dịch bệnh thủy sản:

* Bệnh trên tôm: Bệnh đốm trắng gây hại trên 831,78 ha nuôi tôm tại 45xã, 16 huyện thuộc 8 tỉnh5; bệnh hoại tử gan tụy cấp xảy ra trên cả tôm thẻ và tôm sú nuôi tại 45 xã, 14 huyện thuộc 7 tỉnh6 với diện tích bị bệnh là 157,68 ha; bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu (IHHNV) 1,4 ha nuôi tôm; do môi trường: 23,5 ha và chưa xác định được nguyên nhân hoặc không rõ nguyên nhân: 802,45 ha

* Bệnh trên các loài thủy sản khác:

Ngao: 1.096,33 ha nuôi ngao tại huyện Tiền Hải, Thái Bình bị chết, ước tính thiệt hại 33% tổng diện tích nuôi ngao cả tỉnh; Cá Song: 15 ô lồng nuôi tại Vân Đồn – Quảng Ninh bị chết nhưng không rõ nguyên nhân; Tôm hùm: 1.587 lồng nuôi tại Vạn Thạnh và Vạn Hưng - Nha Trang bị bệnh sữa với số lượng tôm bị chết khoảng 2.063 con (0,57 tấn).

1.5. Sản xuất muối

Diện tích sản xuất muối cả nước ước đạt 14.814 ha, tăng 4,4% so với cùng kỳ 2013; sản lượng đạt khoảng 1,09 triệu tấn, tăng 14.5%, trong đó: muối thủ công đạt 776.814 tấn, tăng 10,1%; muối công nghiệp đạt 313.276 tấn, tăng 26,8%. Lượng muối tồn trong diêm dân và một số doanh nghiệp sản xuất khoảng 231.482 tấn.



1.6. Xuất, nhập khẩu

a, Xuất khẩu

9 tháng qua, kinh tế thế giới hồi phục chậm và không đồng đều giữa các nền kinh tế sau suy thoái toàn cầu. Ngoài ra, tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia, nhất là khu vực châu Âu đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu nông lâm thủy sản.

Tháng 9, xuất khẩu gạo, cao su, chè, sắn và các sản phẩm từ sắn vẫn tiếp tục giảm cả về lượng và giá trị. Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu tăng khá như: cà phê (tăng 31,9% về khối lượng và 27,9% về giá trị), hạt điều (tăng 19,6% và 21,8%), hồ tiêu (tăng 24,5% và 41,9%).

Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính tháng 9 ước đạt 1,067 tỷ USD, tăng 8,7% so với tháng 9/2013 nhưng giảm 14,5% so với tháng 8/2014; kim ngạch XK thủy sản đạt 619 triệu USD, giảm 3,5% so với T9/2013 và giảm 15,6% so với T8/2014; các mặt hàng lâm sản chính đạt 483 triệu USD, tăng 2,4% so với tháng 9/2013 nhưng giảm 18,5% so với T8/2014. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 9 ước đạt gần 2,28 tỷ USD, tương đương cùng kỳ năm 2013, nhưng giảm 17,5% so với T8/2014.

Lũy kế 9 tháng, kim ngạch xuất khẩu của nông sản chính đạt gần 10,95 tỷ USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2013; xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 5,65 tỷ USD, tăng 21,6%; xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản chính ước đạt gần 4,63 tỷ USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ. Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành 9 tháng đạt 22,66 tỷ USD, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm 2013. Thặng dư thương mại đạt 6,6 tỷ USD, bằng 97,9% so với cùng kỳ. (chi tiết tại phụ lục 9)



a, Nhập khẩu

Giá trị nhập khẩu nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp trong 9 tháng ước đạt 16,1 tỷ USD, tăng 18% so với năm cùng kỳ năm 2013. Trong đó, nhập khẩu một số mặt hàng chính ước đạt 12,5 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước. (Chi tiết tại phụ lục 9).



2. Thủy lợi và đầu tư XDCB

2.1. Thủy lợi

Trong tháng, Bộ tập trung chỉ đạo các địa phương phòng, chống cơn bão số 3 ở các tỉnh phía Bắc; tiếp tục chống hạn ở các địa phương Nam Trung Bộ. Do công tác chỉ đạo quyết liệt và sự chuẩn bị phòng, chống tốt nên thiệt hại do bão đã được giảm xuống mức thấp. Tiếp tục theo dõi, nắm tình hình thời tiết, điều tiết nguồn nước phục vụ sản xuất; đôn đốc các địa phương tăng cường công tác quản lý bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa bão.

Bộ đã tổng hợp tình hình thiệt hại do hạn hán trình Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ đợt 2 cho các địa phương. Hiện nay, đang tổng hợp thiệt hại do bão số 3.

2.2. Đầu tư XDCB

a, Vốn ngân sách tập trung do Bộ quản lý

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 của Bộ thuộc nguồn ngân sách tập trung được giao trong năm là 4.660,18 tỷ đồng, bao gồm 2.960,18 tỷ đồng vốn trong nước và 1.700 tỷ đồng vốn nước ngoài.

Trong tháng, Bộ tập trung đôn đốc chủ đầu tư thực hiện và giải ngân các dự án. Đồng thời, kiểm tra, thẩm định việc điều chỉnh, bổ sung các dự án TPCP.

Khối lượng thực hiện 9 tháng ước đạt 5.222,8 tỷ đồng, bằng 112,1% kế hoạch TTCP giao (bao gồm cả khối lượng thu hồi ứng trước) và bằng 65,5% kế hoạch Bộ giao. Trong đó: vốn ngoài nước đạt 3.507,65 tỷ đồng (bằng 206,3% kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ giao và 70% kế hoạch Bộ giao); vốn trong nước đạt gần 1.715,15 tỷ đồng, bằng 57,9% kế hoạch.

Giải ngân 9 tháng đạt 4.402,9 tỷ đồng, bằng 94,5% kế hoạch TTCP giao và bằng 55,2% kế hoạch Bộ giao (Vốn nước ngòai đạt 2.920,3 tỷ đồng (171,8%), vốn trong nước đạt 1.482 tỷ đồng (50,1%)).

- Vốn thực hiện dự án đạt 4.816 tỷ đồng bằng 116,8% kế hoạch năm, gồm:

+ Khối Thuỷ lợi: Ước đạt 3.050,4 tỷ đồng, bằng 118,7% kế hoạch;

+ Khối Nông nghiệp: Ước đạt 708,4 tỷ đồng, bằng 121,7% kế hoạch;

+ Khối Lâm nghiệp: Ước đạt 616,3 tỷ đồng, bằng 235,6% kế hoạch;

+ Khối Thuỷ sản: Ước đạt 233,5 tỷ đồng, bằng 91,2% kế hoạch;

+ Khối Giáo dục - Đào tạo: Ước đạt 125 tỷ đồng, bằng 61,6% KH;

+ Các ngành khác: Ước đạt 55 tỷ đồng, bằng 55,8% kế hoạch năm;

- Vốn thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể: Ước đạt 342,7 tỷ đồng, 72,5% KH.

- Vốn chuẩn bị đầu tư: Ước đạt 8 tỷ đồng, bằng gần 87% KH năm;

- Các dự án vốn ODA: giải ngân đạt 55,2% kế hoạch, trong đó vốn đối ứng mới đạt 36,9%, vốn nước ngoài đạt 58,3%.



b, Vốn trái phiếu Chính phủ

Kế hoạch vốn được giao là 6.700,2 tỷ đồng, 9 tháng thực hiện ước đạt 3.902 tỷ đồng, tương đương 58,2% so với KH.

Để thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận cho 04 dự án (Krongpack Thượng; tiêu úng Đông Sơn, Thanh Hóa; chống lũ thị xã Bắc Cạn; IaMơ, Gia Lai) ứng 295 tỷ đồng. Hiện nay, các chủ đầu tư đang khẩn trương thực hiện.

3. Phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới

3.1. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tiếp tục được các cấp, các ngành, địa phương quan tâm chỉ đạo; được nhân dân nhiệt tình ủng hộ. Năm 2014, Chính phủ đã bố trí 4.765 tỷ đồng vốn trái phiếu chính phủ và 490 tỷ đồng vốn sự nghiệp để hỗ trợ các địa phương triển khai Chương trình. Các địa phương đã huy đồng nguồn lực tập trung hoàn thành công tác quy hoạch và lập đề án nông thôn mới cấp xã đảm bảo đúng tiến độ. Đã có 93,7% số xã phê duyệt quy hoạch NTM, 81% số xã phê duyệt đề án. Dự kiến, hết năm 2014, cả nước có khoảng 500 xã (khoảng 4,5%) đạt chuẩn đủ 19 tiêu chí.

Xác định phát triển sản xuất là vấn đề cốt lõi nhằm nâng cao thu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống cho nông dân; các địa phương đã xây dựng trên 9.000 mô hình, với tổng vốn ngân sách hỗ trợ khoảng 8.400 tỷ đồng. Ngoài chính sách hỗ trợ chung của Chính phủ, nhiều địa phương có chính sách hỗ trợ vốn vay, lãi suất ưu đãi để giúp nông dân mua máy móc nông nghiệp.

Tháng 9, Bộ tiếp tục xây dựng tiêu chí lựa chọn và số lượng doanh nghiệp có đóng góp cho xây dựng NTM được tôn vinh; Dự thảo báo cáo thực trạng xây dựng NTM tại các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo và đề xuất một số giải pháp, cơ chế, chính sách hỗ trợ các xã đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng NTM trong thời gian tới; hướng dẫn địa phương xây dựng mô hình liên kết phát triển sản xuất, bảo tồn và phát triển nghề truyền thống trong xây dựng NTM tại Phú Thọ, Hưng Yên và mô hình thu gom và xử lý rác thải, bảo vệ môi trường tại Ninh Thuận. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về Chương trình.



3.2. Phát triển nông thôn

Thực hiện Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp và Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Bộ đã tích cực chỉ đạo đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, chú trọng việc phát triển hợp tác liên kết, thành lập tổ đội sản xuất. Mô hình hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị và cánh đồng lớn đang được nhân rộng. Đến nay, cả nước có khoảng 300 ngàn ha cánh đồng lớn. Trong đó, khoảng 30-40% được các Công ty hợp đồng bao tiêu sản phẩm.

Hiện nay, Bộ đang khẩn trương hoàn thiện mô hình hợp tác xã chuyên ngành để mở rộng xây dựng các hợp tác xã trong thời gian tới; giúp đỡ các địa phương triển khai xây dựng quy hoạch cánh đồng lớn, trước mắt tập trung cho các vùng sản xuất hàng hóa có số lượng sản phẩm lớn như lúa gạo ở ĐBSCL, cà phê, hồ tiêu ở Tây Nguyên, chè ở Lâm Đồng và các tỉnh phía Bắc, tổ chức lại tổ đội đánh bắt hải sản ở các tỉnh miền Trung.

Trong tháng, đã sơ kết tình hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ lúa gạo, xây dựng cánh đồng lớn vụ Hè Thu năm 2014 và kế hoạch triển khai vụ Đông Xuân năm 2014-2015 của các tỉnh ĐBSCL.

Tiếp tục theo dõi và hòan thiện trình Thủ tướng Chính phủ chính sách di dân, tái định cư khi xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện; sửa đổi, bổ sung kế hoạch hoạt động nghiệp vụ thực hiện Chương trình bố trí dân cư năm 2014.

Rà soát chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án thủy điện Bản Chát, Huội Quảng, tỉnh Lai Châu. Lũy kế đến tháng 9/2014, Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La đã giải ngân được 18.710,51/22.188 tỷ đồng, đạt 84,3% kế hoạch vốn giao; Dự án di dân, tái định cư thủy điện Lai Châu đã giải ngân được 772,47/2.331,10 tỷ đồng, đạt 32,1% kế hoạch vốn giao.

Tiếp tục hướng dẫn, triển khai mô hình giảm nghèo năm 2014 và chuẩn bị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP; sơ kết 05 năm thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Chuẩn bị dự thảo Nghị định hợp tác xã nông nghiệp và Quyết định về chính sách phát triển kinh tế trang trại; đề án phát triển nông nghiệp nông thôn miền núi phía Bắc.



4. Các công tác khác

4.1. Tổ chức bộ máy: Ban hành Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 07 đơn vị sự nghiệp công lập có tên trong Quyết định số 999/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn công tác tuyển dụng tại 05 đơn vị thuộc Bộ. Kiểm tra công tác đào tạo một số đơn vị; rà soát công tác đào tạo (đặc biệt là liên kết đào tạo); điều chỉnh các nghề trọng điểm; xác định chủ trương đầu tư xây dựng 8 trường nghề chất lượng cao của Bộ.

4.2. Khoa học và công nghệ: Thẩm định đề cương, nghiệm thu tiêu chuẩn, quy chuẩn kế hoạch 2013, 2014; đề nghị Bộ KH&CN công bố 10 TCVN lĩnh vực thủy sản, trồng trọt và thẩm tra 29 Hồ sơ dự thảo TCVN, QCVN. Rà soát Dự thảo Thông tư thay thế Quyết định 36/2006/QĐ-BNN về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ để phù hợp với các văn bản quản lý đề tài, dự án của Bộ Khoa học và Công nghệ; ban hành Thông tư Hướng dẫn hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;...

4.3. Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp: Tiếp tục sắp xếp đổi mới doanh nghiệp thuộc Bộ theo phương án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt của Tcty Xây dựng nông nghiệp – Phát triển nông thôn; Tcty Thủy sản Việt Nam; Tcty Chè Việt Nam và Tcty Rau quả, Nông sản; hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc Viện, Trường xây dựng phương án giải thể doanh nghiệp thuộc Viện, Trường. Tiếp tục hoàn thiện dự thảo Thông tư liên tịch Hướng dẫn phương pháp xác định giá rừng trồng, vườn cây để sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp.

4.4. Hợp tác quốc tế:

Tham gia phiên đàm phán TPP và đàm phán EFTA tại Hà Nội, tham gia phiên đàm phán FTA Việt Nam – Hàn Quốc tại Seoul, Hàn Quốc, đàm phán Việt Nam – EU tại Đà Nẵng và đàm phán Việt Nam – Liên minh hải quan tại Nga. Tập trung hoàn thiện Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế của ngành và Đề án tăng cường thu hút FDI trong nông nghiệp và tiến hành thu thập các số liệu cho kế hoạch về phát triển cao su trong khuôn khổ CLV.



4.5. Kế hoạch, tài chính: hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Chỉ thị số 22, 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển và Kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 – 2020.

Điều chỉnh dự toán kinh phí chương trình giống năm 2014 theo hiệp y của Bộ Tài chính; kế hoạch XTTM và XTĐT năm 2014 (lần 2); làm việc với Kiểm toán nhà nước về kế hoạch kiểm toán NS năm 2013.



II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THÁNG 10, QÚY IV

Tiếp tục triển khai mạnh mẽ tái cơ cấu ngành; thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 và chương trình hành động của Bộ, phấn đấu để đạt và vượt mục tiêu kế hoạch năm đề ra.

Các Tổng cục, Cục, Vụ tiếp tục hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai, thực hiện đề án tái cơ cấu các lĩnh vực và các Kế hoạch chuyên đề thực hiện tái cơ cấu đã được phê duyệt; tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên để tạo chuyển biến rõ rệt.

Các nhiệm vụ cụ thể:

1. Trồng trọt, BVTV

* Miền Bắc: tiếp tục theo dõi tình hình thời tiết để chỉ đạo chăm sóc lúa vụ Mùa để đạt hiệu quả cao; chuẩn bị cho sản xuất vụ Đông.

* Miền Nam: theo dõi, chỉ đạo canh tác lúa vụ Thu Đông ở ĐBSCL, vụ Mùa vùng Đông Nam Bộ và DHNTB.

Chuẩn bị tổ chức các Hội nghị sơ kết sản xuất vụ Hè Thu, vụ Mùa và triển khai kế hoạch sản xuất vụ ĐX 2014-2015.

Tăng cường kiểm tra, theo dõi tình hình, chủ động dự báo, hướng dẫn phòng trừ kịp thời các loại dịch hại cây trồng: Rầy nây, rầy lưng trắng; sâu đục thân 2 chấm; sâu cuốn lá nhỏ; bệnh lem lép hạt, bệnh bạc lá,…ở miền Bắc; bệnh rầy nâu; bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, ốc bươu vàng, bệnh cháy bìa lá, bệnh lem lép hạt ở Nam Bộ.

Tiếp tục hoàn thiện Thông tư Quy định về công nhận cho áp dụng các tiêu chuẩn Thực hành nông nghiệp tốt khác và tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ khác trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Nghị định thay thế Nghị định số 42/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 79/2011/TT-BNNPTNT của Bộ quy định về chứng nhận và công bố chất lượng giống cây trồng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật; Thông tư hướng dẫn Nghị định số 202/NĐ-CP của chính phủ về quản lý phân bón;



2. Chăn nuôi, thú y

Tiếp tục chỉ đạo phát triển chăn nuôi, chuẩn bị đủ lượng thực phẩm cung cấp cho tiêu dùng trong nước dịp cuối năm; giám sát chặt tình hình phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, công tác kiểm soát chất lượng vật tư chăn nuôi (giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y) tại các địa phương trên cả nước; triển khai chương trình ViepGAP trong chăn nuôi; thực hiện thí điểm quản lý lợn đực giống tại Nam Định, Phú Thọ, Bình Định và Bà Rịa - Vũng Tàu.

Tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ con giống cho các tỉnh miền núi phía Bắc và các địa phương trên cả nước. Đồng thời, chỉ đạo các địa phương, doanh nghiệp và các cơ sở giống tăng cường sản xuất, cung ứng đủ nhu cầu giống cho sản xuất và kiểm soát giá giống vật nuôi, đảm bảo bình ổn thị trường và phục vụ tái đàn, đẩy mạnh sản xuất chăn; xử lý nghiêm tình trạng nhập lậu con giống và sản phẩm chăn nuôi qua biên giới.

Hoàn thiện Dự thảo Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định 08/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý TĂCN; ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT; Thông tư quản lý giống vật nuôi, Thông tư ban hành "Danh mục bổ sung giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam"; tiếp tục rà soát, tổng hợp Danh mục tạm thời thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm sản xuất trong nước và nhập khẩu.



3. Lâm nghiệp

Tập trung đẩy mạnh thực hiện kế hoạch trồng rừng theo thời vụ tại các tỉnh Vùng Tây Nguyên, Nam trung bộ, Đông Nam bộ và phấn đấu hòan thành kế hoạch trồng rừng cả năm; tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng đối với các địa phưong đang trong thời kỳ nắng nóng, hanh khô (Miền Trung).

Tiếp tục thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm7 của Đề án tái cơ cấu ngành đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện chỉ đạo của Phó thủ tướng kết luận tại Hội nghị sơ kết kết 03 năm thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Tổng hợp góp ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch 05 năm của ngành lâm nghiệp và hoàn thiện dự thảo Chương trình mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2016-2020.


Ban hành Quyết định công bố danh mục giống cây trồng lâm nghiệp chủ lực cho rừng sản xuất theo các vùng sinh thái; Quyết định công bố lại danh mục giống cây trồng lâm nghiệp đã được công nhận. Chuẩn bị nội dung họp Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

4. Thuỷ sản

Theo dõi sát diễn biến thời tiết, tình hình sản xuất, biến động giá xăng dầu, tình hình an ninh trên biển để có giải pháp ứng phó kịp thời; tăng cường công tác kiểm tra, tập huấn, phổ biến hướng dẫn để đảm bảo an toàn cho hoạt động khai thác của ngư dân.

Tiếp tục hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Nghị định 67, Quyết định 375/QĐ-TTg về tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản trên biển; Chỉ thị số 19/CT-TTg về nghiêm cấm sử dụng xung điện, chất nổ trong khai thác thủy sản; xây dựng Quy hoạch phát triển tàu cá gắn với nguồn lợi, nhóm nghề và ngư trường.

Tổ chức rà soát, cấp phép cho tàu cá khai thác hải sản trong Vịnh Bắc Bộ năm 2014 – 2015; hướng dẫn các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa triển khai thực hiện Đề án tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi.

Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra và giám sát thực hiện việc tuân thủ các quy định điều kiện về nuôi tôm nước lợ, cá tra; hướng dẫn thực hiện Nghị định 36/2014/NĐ-CP của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra; phòng chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; quản lý chặt chẽ chất lượng giống tôm bố mẹ nhất là tôm thẻ chân trắng; chất lượng thức ăn và con giống;

Tổng kết các mô hình nuôi tôm an toàn dịch bệnh; thống kê, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ, cá tra tại các tỉnh sản xuất giống trọng điểm; tiếp tục khắc phục những tồn tại về chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác theo khuyến cáo của Thanh tra Châu Âu về chống đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định (IUU).

Tiếp tục phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai việc tiếp nhận tàu Kiểm ngư của Nhật Bản; tổ chức kiểm tra, kiểm soát vùng Cửa Vịnh Bắc Bộ theo kế hoạch; đào tạo, tập huấn và cấp thẻ Kiểm ngư đợt I.

5. Chế biến, thương mại

Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Đề án "Nâng cao giá trị gia tăng hàng nông, lâm, thủy sản trong chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch”.

Phối hợp với Hiệp hội ngành hàng, các Tập đoàn, Tổng Công ty theo dõi sát tình hình sản xuất, tiêu thụ các mặt hàng nông lâm thủy sản chủ lực; đề xuất giải pháp, cơ chế chính sách mở rộng thị trường, tháo gỡ khó khăn, bảo đảm tiêu thụ nông sản kịp thời, hiệu quả cho doanh nghiệp và người sản xuất; tập trung mở rộng thị trường cho lúa gạo, cao su, thủy sản.

Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động XTTM: tiếp tục quảng bá NLTS trên VTV1, tổ chức đoàn XTTM nghiên cứu thị trường Liên bang Nga, Nhật Bản; phối hợp với Bộ Công thương, các đơn vị thuộc Bộ triển khai nhiệm vụ về xây dựng Đề án Thương hiệu gạo Việt Nam;

Ban hành Thông tư thay thế Thông tư số 60/2011/TT-BNNPTNT và 68/2011/TT-BNNPTNT Hướng dẫn kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu; Thông tư hướng dẫn Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Khẩn trương hoàn chỉnh dự thảo Nghị định về sản xuất và kinh doanh mía đường; Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện chính sách h trợ nhằm giảm tn thất trong nông nghiệp theo Thông tư 08/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/3/2014 hướng dẫn một số điều của Quyết định s 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ;


6. Quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm

Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng và vệ sinh ATTP hàng nông, lâm, thủy sản và muối. Duy trì lấy mẫu giám sát theo kế hoạch kết hợp với thông tin vi phạm ATTP từ các nguồn khác nhau làm cơ sở đánh giá nguy cơ, xác định sản phẩm - công đoạn - địa bàn nguy cơ cao và tổ chức thanh tra, điều tra nguyên nhân, xử lý vi phạm (kể cả thu hồi sản phẩm không an toàn);

Theo dõi/hướng dẫn các đơn vị tham gia chương trình thí điểm công khai kết quả phân loại A/B/C và xác nhận sản phẩm kiểm soát theo chuỗi.

Tiếp tục thẩm tra hồ sơ đăng ký nhập khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật, thực vật của các nước nhập khẩu vào Việt Nam theo Thông tư 25, Thông tư 13 và giải quyết vướng mắc liên quan; xử lý các vướng mắc trong xuất khẩu nông lâm thuỷ sản vào các thị trường.

Tiếp tục hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời các kiến nghị liên quan đến công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm sản của các cơ quan quản lý chất lượng ATTP địa phương, cơ sở SXKD nông lâm sản.

Đánh giá cơ sở kiểm nghiệm theo Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT. Tiếp tục hoàn thiện dự thảo Thông tư quy định về điều kiện bảo đảm ATTP và phương thức quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên cơ sở tổng hợp góp ý của các cơ quan địa phương; Thông tư thay thế Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT; Thông tư thay thế Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT;



7. Thủy lợi, đê điều, XDCB

Tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, mưa, lũ, bão để chỉ đạo ứng phó kịp thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Đôn đốc các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện công tác đảm bảo an toàn công trình, thủy lợi; kế hoạch tu bổ đê điều thường xuyên; kế hoạch duy tu bảo dưỡng đê điều đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ bảo đảm an toàn trước mùa mưa bão.

Tiếp tục đánh giá thủy lợi phục vụ thủy sản vùng ĐBSCL, duyên hải miền Trung, dự thảo đề án Thủy lợi phục vụ Thủy sản; phê duyệt quy hoạch thủy lợi: vùng Đông Nam Bộ trong điều kiện biến đổi khí hậu, sông Cà Lồ, sông Trà Bồng-Trà Khúc, vùng kẹp giữa hai sông Vàm Cỏ, vùng lòng hồ Dầu Tiếng và khu đầu mối phục vụ quản lý khai thác đa mục tiêu.

Đôn đốc các Chủ đầu tư, ban quản lý dự án đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đảm bảo chất lượng và an toàn công trình; đôn đốc tiến độ giải ngân các dự án ODA, TPCP.

Tiếp tục xây dựng Tiêu chuẩn về an toàn đập, định mức kiểm định an toàn đập; dự thảo Luật Thủy lợi; Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống thiên tai; Nghị định quy định về thành lập và quản lý quỹ phòng, chống thiên tai; Thông tư hướng dẫn lập phương án phòng chống lũ, lụt cho vùng hạ du trong tình huống xả lũ khẩn cấp và vỡ đập; Thông tư liên tịch Hướng dẫn triển khai Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

8. Phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới

Kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương; đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù trong xây dựng nông thôn mới đối với các xã bãi ngang; hoàn thiện Bộ tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới các cấp; Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới; tiếp tục triển khai mô hình thí điểm bảo vệ môi trường và mô hình chỉ đạo phát triển sản xuất.

Điều tra, khảo sát tình hình phát triển kinh tế hợp tác tại các địa phương theo vùng sản xuất (cà phê, hồ tiêu, đánh bắt thủy hải sản xa bờ), đưa ra các mô hình tiêu biểu để nhân trên diện rộng;

Đôn đốc UBND các tỉnh: Lai Châu, Sơn La, Điện Biên tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kiểm tra, phát hiện những khu, điểm tái định cư Dự án thủy điện Sơn La đã đón dân trong thời gian qua có nguy cơ bị ảnh hưởng do lũ quét, sạt lở và có phương án phòng ngừa, xử lý kịp thời nhằm bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của người dân trong mùa mưa lũ.

Khảo sát tình hình thực hiện bố trí ổn định dân cư tại các tỉnh miền Trung để xây dựng Thông tư hướng dẫn quy trình bố trí ổn định dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đề nghị bổ dung kinh phí thực hiện các dự án bố trí dân cư vùng thiên tai;

Tiếp tục chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện mô hình giảm nghèo; hoàn thiện Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 30a; hoàn thiện Đề án phát triển nông nghiệp nông thôn miền núi phía Bắc; kiểm tra đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và đánh giá 5 năm thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Tiếp tục xây dựng Nghị định hợp tác xã nông nghiệp; Quyết định về chính sách phát triển kinh tế trang trại; xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị sơ kết 01 năm thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg và Thông tư 15/2014/TT-BNNPTNT về liên kết sản xuất gắn tiêu thụ nông sản xây dựng cánh đồng mẫu lớn.

9. Các nhiệm vụ khác

* Tổ chức bộ máy: Triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và PTNT; tiếp tục triển khai Nghị quyết Ban Cán sự Đảng Bộ liên quan công tác cán bộ; tiếp tục hoàn chỉnh dự thảo Thông tư liên tịch Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và PTNT.



* Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp: Tiếp tục triển khai các bước cổ phần hóa các Tcty: Thủy sản Việt Nam, Xây dựng nông nghiệp và PTNT, Rau quả, nông sản, TCty Chè,… Xem xét và tổ chức thẩm định Phương án giải thể doanh nghiệp Viện, trường; xác định nhu cầu vốn điều lệ của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Bắc Nam Hà. Giao chỉ tiêu giám sát năm 2014 cho 13 Tập đoàn, TCty trực thuộc Bộ.

* Khoa học công nghệ: Tiếp tục nghiệm thu các đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm kết thúc năm 2013, 2014; tổ chức Hội thảo KHCN phục vụ tái cơ cấu ngành; tiếp tục thẩm định và công bố các Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia; đánh giá, chỉ định phòng thử nghiệm ngành; xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ các phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận hợp quy; ban hành Thông tư Quản lý đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm;...

* Kế hoạch, tài chính: Theo dõi và đề xuất điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2014 kịp thời, hiệu quả.

Tập trung xây dựng kế hoạch phát triển ngành và Kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.

Làm việc với kiểm toán nhà nước về kế hoạch kiểm toán NS năm 2013 tại các cơ quan QLNN; thẩm định dự toán các chương trình, đề án năm 2015.

* Hợp tác quốc tế: Chuẩn bị nội dung và tham dự kỳ Họp UBLCP Việt Nam-Argentina; kỳ họp thứ nhất Hội đồng Thương mại tự do Việt Nam - Chi Lê; kỳ họp Hợp tác ba bên Việt Nam-Colombia-Haiti. Phối hợp với WB để chuẩn bị dự án An toàn Đập; chuẩn bị dự án Chuyển đổi nông nghiệp bền vững;

Chuẩn bị cho việc tổ chức Hội nghị Hồ tiêu quốc tế lần thứ 42; thúc đẩy hoàn thiện Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế của ngành và Đề án FDI, đề án về phát triển cao su trong khuôn khổ CLV.



* Đẩy nhanh tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoạt động cải cách hành chính, công tác tổ chức sắp xếp và đào tạo cán bộ; tăng c­ường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện nghiêm túc Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

1GDP 9 tháng năm 2012 đạt 2,5%; năm 2013 đạt 2,39%

2 GTSX 9 tháng năm 2013 tăng 2,7%

3 Quảng Trị 0,3ha, Hà Tĩnh 0,9ha, Quảng Nam 2,3ha

4Bão Rammasun ngày 19/7, bão Kalmaegi ngày 17/9

5 Quảng Ninh, Phú Yên, Tp. Hồ Chí Minh, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng và Cà Mau

6 Quảng Ninh, Bình Thuận, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng và Cà Mau

7 Kế hoạch hành động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014-2020;

Kế hoạch hành động Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến giai đoạn 2014 - 2020;

Kế hoạch hành động phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014-2020

Kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp giai đoạn 2014-2020


Каталог: DataStore
DataStore -> Ubnd tỉnh hậu giang sở NÔng nghiệP & ptnt
DataStore -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở NÔng nghiệp và ptnt độc lập Tự do Hạnh phúc
DataStore -> Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lập Tự do Hạnh phúc
DataStore -> PHÁt triển nông thôN
DataStore -> Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lập Tự do Hạnh phúc
DataStore -> Diện tích tự nhiên: 532. 916,42 ha. Dân số năm 2005: 219. 505 người
DataStore -> Ubnd tỉnh phú YÊn sở NÔng nghiệp và ptnt
DataStore -> Ubnd tỉnh đĂk lăk cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở NÔng nghiệp và ptnt
DataStore -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn dự Án quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ CÁ tra

tải về 145.64 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương