ĐỀ ÁN ĐỔi mới cơ chế TÀi chính giáo dục giai đOẠN 2009-2014
Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo Qua Biểu 28 cho thấy, từ 2001 đến 2008, tỷ lệ học sinh, sinh viên được miền giảm học phí giảm từ 60% xuống 44% phản ánh kết quả của việc xoá đói giảm nghèo và đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện hơn. Mặc dù vậy, gần một nửa học sinh, sinh viên (44%) hiện nay miễn và giảm học phí, số học sinh, sinh viên đóng học phí đầy đủ là 56%. 2.4. Sử dụng và kiểm soát chi học phí Theo các quy định hiện hành của nhà nước, thì các trường được giữ lại toàn bộ số tiền học phí để chi tiêu phục vụ giảng dạy, học tập và tăng cường cơ sở vật chất. Học phí thu được phải gửi vào Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm soát chi trên cơ sở dự toán của đơn vị được duyệt và Qui chế chi tiêu nội bộ của mỗi đơn vị. Theo Quyết định 70/1998/QĐ-TTg và Thông tư Liên tịch số 54/TTLT-BGD&ĐT-TC ngày 31/8/1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 70/1998/QĐ-TTg, việc sử dụng học phí được phân chia theo tỷ lệ, trong đó, phần đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập không dưới 35% đối với khối giáo dục, không dưới 45% đối với khối đào tạo; phần hỗ trợ công tác quản lý và điều tiết chung thuộc ngành giáo dục đào tạo các địa phương không quá 20%. Tuy nhiên, thực tế triển khai cơ chế tự chủ theo tinh thần Nghị định số 10/2002/NĐ-CP cho thấy tính cứng nhắc và chưa phù hợp thực tế của các quy định trên. Vì vậy, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã bãi bỏ quy định sử dụng tỷ lệ như trên, thay thế các quy định này bằng những quy định mềm dẻo hơn nhằm tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các cơ sở giáo dục công lập. Tại các cơ sở ngoài công lập: việc quản lý tài chính theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP, theo đó các cơ sở giáo dục ngoài công lập tự tổ chức thu học phí theo nguyên tắc thu bù chi. Việc sử dụng học phí do các cơ sở giáo dục ngoài công lập tự quyết định để đảm bảo hoạt động và tăng cường cơ sở vật chất. Mới đây, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP đã thay thế Nghị định số 73/1999/NĐ-CP, quy định cơ sở ngoài công lập tự quyết định mức thu học phí nhưng phải công khai mức thu, nội dung các khoản chi và mức chi do cơ sở ngoài công lập tự quyết định và chịu trách nhiệm, nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà nước đối với các khoản chi phí hợp lý để làm căn cứ xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở ngoài công lập. 2.5. Cơ cấu nguồn học phí của hệ thống giáo dục Cùng với tăng đầu tư của nhà nước, thì đầu tư của người dân qua hình thức học phí ở các trường công lập đã tăng từ 1.904 tỷ đồng năm 2001 lên đến 5.238 tỷ đồng năm 2008, tăng 2,75 lần do số người đi học trong các cơ sở công lập tăng và học phí thu ở mức trần của các khung học phí. Năm 2001 học phí chiếm 8,2% tổng chi cho giáo dục ở các cơ sở công lập, năm 2008 chiếm 5,5% (Biểu 17). Tổng số tiền học phí thu được trong các cơ sở giáo dục công lập của cả nước giai đoạn 2001-2008 được chi tiết theo từng cấp học như (Biểu 29) dưới đây. Biểu 29: Cơ cấu nguồn học phí ở các cơ sở giáo dục công lập Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo Phân tích về cơ cấu thu học phí, cho thấy nguồn thu học phí ở bậc đại học là lớn nhất, năm 2008 chiếm đến 32,5% tổng nguồn thu học phí. Sau đó là nguồn thu từ dạy nghề ngắn hạn và dài hạn, chiếm 14,4% tổng nguồn thu từ học phí. Hai nguồn thu từ bậc đào tạo này đã chiếm 46,9% tổng nguồn thu từ học phí. Nếu tính gộp các nguồn thu học phí từ các cấp học trong đào tạo thì đã chiếm đến 67,3% tổng nguồn thu học phí. Có thể kết luận rằng nguồn thu học phí từ đào tạo chiếm chủ yếu trong tổng nguồn thu học phí của ngành đã phản ánh đúng chính sách của Nhà nước về ưu tiên đầu tư phổ cập giáo dục phổ thông (miễn phí cấp tiểu học, học phí thu thấp ở giáo dục mầm non, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học) và huy động tài chính từ người học ở các cấp đào tạo khác. Thực hiện chính sách học phí đã có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục của Chính phủ, thể hiện sự chia sẻ trách nhiệm của người dân với Nhà nước trong bối cảnh nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp nhưng phải đối mặt với thách thức lớn về qui mô và nhu cầu học tập của xã hội. Nguồn thu từ học phí và các khoản thu sự nghiệp khác cũng đã hỗ trợ tích cực cho chi thường xuyên trong trường học. Một số cơ sở đào tạo công lập đã đảm bảo được toàn bộ chi phí thường xuyên của nhà trường bằng nguồn thu học phí và thu sự nghiệp khác, thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính với việc hạch toán thu chi công khai, minh bạch.
Ngoài học phí người dân còn đóng một số khoản tiền khác cho nhà trường và chi thêm cho sách giáo khoa, đồ dùng học tập. Do không có số liệu thống kê về chi phí của các hộ gia đình cho học tập của con em ở các cấp học khác nhau, nên Bộ Giáo dục và Đào tạo sử dụng Kết quả khảo sát trong Điều tra mức sống hộ gia đình năm 2006 như sau: Biểu 30: Chi tiêu bình quân hộ gia đình cho giáo dục năm 2006 Đơn vị tính: đồng/tháng
Каталог: UserControls -> ckfinder -> userfiles -> files files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc files -> UỶ ban thưỜng vụ quốc hội ban dân nguyện kỳ HỌp thứ SÁU quốc hội khoá XII files -> Phụ lục số 1 danh mục các văn bản hưỚng dẫn thi hành pháp luật về giao thôNG files -> PHỤ LỤC 1 KẾt quả XỬ LÝ ĐƠN, thư CỦa uỷ ban tư pháp từ sau kỳ HỌp thứ SÁU ĐẾn truớc kỳ HỌp thứ BẢy quốc hội khóa XII files -> Phần I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri files -> II. Các kiến nghị về chính sách đối với giáo viên files -> BÁo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật về thành lập trường, đầu tư và đảm bảo chất lượng đào tạo trong giáo dục đại học tải về 5.56 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn: |