Bảng 1.32: Lượng bốc thoát hơi tiềm năng PET (mm)
Trạm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Tuyên Hóa
|
47.8
|
49.1
|
74.2
|
99.5
|
137.1
|
141.3
|
159.2
|
128.0
|
87.1
|
74.0
|
53.9
|
48.1
|
1099.4
|
Ba Đồn
|
57.7
|
53.5
|
77.8
|
102.6
|
144.2
|
144.7
|
160.8
|
138.9
|
107.0
|
89.6
|
64.5
|
57.5
|
1199.0
|
Đồng Hới
|
62.8
|
53.3
|
82.4
|
102.0
|
142.2
|
150.9
|
159.9
|
137.9
|
111.7
|
91.9
|
71.0
|
56.1
|
1222.2
|
- Chỉ số khô hạn:
Chỉ số khô hạn ở đây được tính là tỷ số giữa lượng bốc hơi, đại diện cho phần chi quan trọng nhất của cán cân nước và lượng mưa tiêu biểu cho phần thu chủ yếu. Dựa vào chỉ số khô hạn ta có thể xác định được thời kỳ cũng như mức độ thiếu nước của vùng lãnh thổ đối với thực vật, cây trồng. Trên cơ sở đó có thể xác định mức tưới tiêu của vùng lãnh thổ phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp.
Kết quả tính toán chỉ số khô hạn ở bảng 1.33 cho thấy, nếu xét chỉ số khô hạn năm thì ở Quảng Bình có chỉ số khô hạn năm <1 khí hậu thuộc loại khá ẩm; nhìn chung đủ nước.
Khi xét chỉ số khô hạn từng tháng thấy có sự phân hoá khá rõ trong năm và theo lãnh thổ. Khu vực đồi núi ở phía Bắc, Tây và Tây Nam của tỉnh có thời kỳ thiếu nước (chỉ số khô hạn >1) dài khoảng 2 - 5 tháng vào thời kỳ từ tháng I - IV và tháng VII. Trong khi ở vùng thấp ven biển phía Đông của tỉnh có thời kỳ thiếu nước dài hơn tới 6 - 7 có nơi tới 8 tháng với mức độ khô hạn trầm trọng hơn (có từ 1 - 3 tháng chỉ số khô hạn >2, có nơi chỉ số khô hạn thậm chí >3 như Quảng Phú và Roòn thuộc huyện Quảng Trạch). Ở khu vực này thời kỳ thiếu nước thường kéo dài liên tục từ tháng I đến tháng VII.
Ở Quảng Bình, đặc biệt là vùng thấp ven biển phía Đông thời kỳ đầu và giữa mùa hè (V - VII) tuy có lượng mưa tháng không phải là thấp đạt trên dưới 100mm, song do ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, vẫn là thời kỳ thiếu nước.
Bảng 1.33: Chỉ số khô hạn trung bình tháng và năm
(K = PET/R)
Trạm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Tuyên Hóa
|
0.96
|
1.24
|
1.48
|
1.50
|
0.83
|
1.00
|
0.998
|
0.55
|
0.19
|
0.11
|
0.24
|
0.55
|
0.47
|
Ba Đồn
|
1.15
|
1.49
|
2.03
|
2.21
|
1.33
|
1.53
|
2.28
|
0.82
|
0.26
|
0.14
|
0.23
|
0.55
|
0.59
|
Đồng Hới
|
1.10
|
1.23
|
1.92
|
1.92
|
1.20
|
1.81
|
2.23
|
0.82
|
0.24
|
0.14
|
0.20
|
0.45
|
0.54
|
1.4.6. Các loại thời tiết nguy hiểm
1.4.6.1. Bão và áp thấp nhiệt đới
a) Bão
Mùa bão ở Quảng Bình thường từ tháng VIII đến tháng X và dị thường có thể bắt đầu từ tháng VI. Tần suất bão lớn nhất trong tháng IX: 41%, tháng VIII: 17%, tháng X: 26%. Trung bình mỗi năm ở Quảng bình có từ 1 - 2 cơn bão lớn đổ bộ trực tiếp vào bờ biển của tỉnh.
Bảng 1.34: Số cơn bão đổ bộ hoặc tiếp cận các đoạn bờ biển tỉnh Quảng Bình thời kỳ (1955-1985)
Đoạn bờ biển
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
16-18v.b
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
2
|
10
|
20
|
8
|
0
|
0
|
43
|
Khu vực Trung Trung Bộ tuy số lượng bão và áp thấp nhiệt đới ít hơn khu vực phía Đông Bắc Bắc Bộ nhưng diễn biến của chúng rất phức tạp do địa hình cũng như những tháng có bão chính thức ở khu vực này thường xuất hiện những hệ thống thời tiết khác tác động kết hợp như gió mùa Đông Bắc, đới gió Đông... Bảng 1.35 cho biết số lượng bão và áp thấp đổ bộ vào khu vực phía Bắc tỉnh, và phía Nam tỉnh từ năm 1956-2005.
Bảng 1.35: Số lượng bão và áp thấp nhiệt ảnh hưởng trực tiếp vào các khu vực
Đặc trưng
|
Tỉnh phía Bắc
|
Quảng Bình
|
Tỉnh phía Nam
|
Tổng số
|
Tổng số cơn
|
139
|
27
|
131
|
297
|
Tần suất %
|
46.8
|
9.1
|
44.1
|
100
|
b) Gió trong bão
Gió mạnh trong bão là một trong các đại lượng dùng để đánh giá cường độ bão. Trong gió bão tốc độ lớn kèm theo tính chất xoáy giật và đổi hướng khi bão di chuyển, đây là một trong các yếu tố gây hại chính của bão.
Bảng 1.36: Phân bố gió mạnh trong bão ở hai miền (%)
Vị trí
|
< 20 m/s
|
20 - 30 m/s
|
30 - 40 m/s
|
> 40 m/s
|
Bắc vĩ tuyến 17
|
28
|
43
|
16
|
13
|
Nam vĩ tuyến 17
|
46
|
31
|
17
|
6
|
Qua bảng phân tích trên ta thấy tốc độ gió mạnh trong bão ở miền Bắc lớn hơn miền Nam, tập trung nhiều nhất ở cấp gió 20 - 30 m/s. Điều đáng lưu ý là phạm vi gió mạnh trong bão ở phần phía Bắc rộng hơn ở phía Nam và tốc độ gió mạnh ở phần phía Bắc cũng lớn hơn tốc độ gió mạnh phần phía Nam.
Bảng 1.37: Tốc độ cực đại gió gần trung tâm bão ở một số địa phương
Trạm đo
|
Tốc độ gió cực đại (m/s)
|
Năm xuất hiện
|
Hà Nội
|
34
|
1956
|
Thanh Hoá
|
40
|
1973
|
Vinh
|
37
|
1965
|
Đồng Hới
|
40
|
1983
|
Huế
|
31
|
1962
|
Đà Nẵng
|
40
|
1952, 1995
|
Quãng Ngãi
|
40
|
1971
|
Quy Nhơn
|
51
|
1972
|
c) Mưa lớn trong bão
Mưa do bão hoặc quá trình mưa có liên quan đến bão chiếm từ 35 - 45% tổng lượng mưa năm của nhiều địa phương ven biển Trung Bộ. Bão gây ra mưa lớn khi chúng đổ bộ vào đất liền. Theo số liệu thống kê khoảng 15% số cơn bão và áp thấp nhiệt đới có tổng lượng mưa dưới 150mm, có khoảng 45% số cơn bão và áp thấp nhiệt đới có tổng lượng mưa từ 200 - 300mm, khoảng 20% số cơn bão và áp thấp nhiệt đới có tổng lượng mưa lớn hơn 300mm.
Mưa lớn trong bão tập trung trong bán kính 100 - 200km, nhưng phạm vi mưa lớn không hoàn toàn đồng đều như nhau quanh tâm bão. Thông thường ở phần phía Bắc của bão mưa lớn hơn phần phía Nam.
Thời gian mưa lớn trong bão trung bình từ 2 - 3 ngày, tuy nhiên khi bão kết hợp với không khí lạnh thì diện mưa lớn sẽ mở rộng và thời gian mưa lớn sẽ kéo dài từ 3 - 5 ngày. Ở khu vực ven biển Trung Bộ nói chung và Quảng Bình nói riêng, hình thế gây mưa đặc biệt lớn điển hình đó là sự phối kết hợp của bão và không khí lạnh, hậu quả của nó là những trận mưa rất lớn, thời gian mưa lớn tập trung trong vài ngày thường gây ra lũ lớn, đe dọa cuộc sống của nhân dân sinh sống ven sông hoặc các vùng thấp trũng, có khi còn có lũ quét ở vùng núi.
d) Gió mùa Đông Bắc
Các tỉnh ven biển trung Trung Bộ nói chung và Quảng Bình nói riêng hàng năm đều chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Tuy nhiên, gió mùa Đông Bắc tạo ra thời tiết ở các tỉnh ven biển Trung Bộ và Quảng Bình khác với các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Sở dĩ có sự khác biệt này là do nhân tố địa hình cùng với sự hoạt động của các nhiễu động nhiệt đới ở Nam biển Đông. Không khí lạnh trong quá trình xâm nhập xuống phía Nam, không những vượt qua dãy Hoành Sơn mà còn vượt quá đèo Hải Vân đã có thời gian di chuyển qua vùng biển, nên đã được ấm và ẩm lên rõ rệt; đồng thời lại bị các núi cao đâm ngang ra biển làm cho hướng gió hội tụ vào khu vực này, không khí có chuyển động thẳng được tăng cường, làm tăng khả năng mưa. Nếu có sự phối kết hợp với các nhiễu động nhiệt đới ở Nam biển Đông, thì lượng mưa sẽ tăng hơn nhiều lần và diện mưa cũng được mở rộng.
Trong thời kỳ đầu của gió mùa Đông Bắc (tháng XI, XII và tháng I năm sau), gió mùa Đông Bắc thường gây lạnh khô ở miền Bắc; nhưng ở các tỉnh ven biển Trung Bộ và Quảng Bình khi có gió mùa Đông Bắc tràn về thường kết hợp với các nhiễu động nhiệt đới khác gây ra mưa lớn ở khu vực này. Với các đợt gió mùa Đông Bắc có cường độ mạnh, nhiệt độ có thể giảm từ 4 - 5C, khí áp tăng 5 - 6mb. Trong thời kỳ này nếu không khí lạnh lệch đông kết hợp với đới gió Đông phát triển lên đến mặt 500mb sẽ gây nên mưa lớn.
Trong thời kỳ sau của gió mùa Đông Bắc (tháng II, III), khi không khí lạnh lệch đông đi ra vùng biển Trung Quốc vào vịnh Bắc Bộ, thường gây ra sương mù, mưa, mưa phùn, ẩm ướt ở Bắc và Bắc Trung Bộ. Trong khi đó, các nhiễu động nhiệt đới đã lùi xa về phía Nam, vì vậy khi không khí lạnh về Quảng Bình trong giai đoạn này thường chỉ gây ra sương mù, mưa, mưa rào nhẹ, đôi lúc có dông. Đối với đợt gió mùa Đông Bắc mạnh nhưng vì tác động độc lập nên lượng mưa không nhiều, nền nhiệt độ có thể giảm xuống 9 - 100C (nếu trước đó thời tiết Quảng Bình bị khống chế bởi rìa Đông Nam áp thấp nóng phía Tây). Các tháng IV và tháng V không khí lạnh cuối mùa ảnh hưởng đến địa phương có thể gây ra những trận mưa đá ở miền núi, gió giật mạnh trong dông, đôi khi là tố lốc, mức độ gây hại của chúng không phải là nhỏ.
Bảng 1.38: Tần suất xuất hiện gió mùa Đông Bắc tại Quảng Bình
Tháng
Các kết quả
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Tổng số đợt
|
72
|
76
|
74
|
59
|
37
|
5
|
7
|
39
|
71
|
77
|
517
|
Trung bình
|
2.4
|
2.5
|
2.5
|
2.0
|
1.2
|
0.2
|
0.2
|
1.3
|
2.4
|
2.6
|
17.2
|
Tần suất %
|
13.9
|
14.7
|
14.4
|
11.4
|
7.2
|
1.0
|
1.3
|
7.5
|
13.7
|
14.9
|
100
|
Trung bình hàng năm Quảng Bình chịu ảnh hưởng khoảng 17 đến 18 đợt gió mùa Đông Bắc. Như vậy, ở Quảng Bình chịu ảnh hưởng khoảng 70% số đợt gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng đến thời tiết nước ta.
Gió mùa Đông Bắc kết thúc ảnh hưởng đến thời tiết Quảng Bình năm sớm nhất là hạ tuần tháng III, năm trung bình là trung tuần tháng V, năm muộn nhất là thượng tuần tháng VI. Gió mùa Đông Bắc thời kỳ cuối mùa thường lệch đông cường độ yếu, nó chỉ làm cho thời tiết dịu đi một ít chứ không làm giảm nhiệt độ đáng kể. Nói cách khác, gió mùa Đông Bắc trong thời gian này ở địa phương không có biểu hiện rõ ràng.
1.4.6.2. Gió Tây Nam khô nóng
Nằm bên sườn Đông của dãy Trường Sơn nên toàn bộ tỉnh Quảng Bình chịu ảnh hưởng sâu sắc của hiệu ứng “phơn” đối với gió mùa Tây Nam (Gió hình thành từ vịnh Bengan, di chuyển theo hướng Tây Nam - Đông Bắc qua Campuchia, Lào và tràn xuống vùng Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ). Gió thường xuất hiện từ đầu tháng IV đến cuối tháng VIII, thường bắt đầu thổi từ 8 - 9 giờ sáng cho đến chiều tối, thổi mạnh nhất từ khoảng gần giữa trưa đến xế chiều. Gió khô và nóng, nên làm cho khí hậu các vùng nói trên trở nên khắc nghiệt.
Để đánh giá tần suất xuất hiện của kiểu thời tiết khô nóng người ta đã sử dụng số ngày khô nóng trong năm. Ngày khô nóng là ngày có nhiệt độ tối cao tuyệt đối 35C, còn độ ẩm không khí tương đối tối thấp 65%. Trong những ngày này, do nhiệt độ cao kết hợp với độ ẩm thấp, con người và vật nuôi có cảm giác ngột ngạt, khó thở, mệt mỏi, cơ thể bị mất nước nhiều qua con đường toát mồ hôi; cây trồng dễ bị tàn úa, táp lá, cháy nắng nhất là vào thời kỳ cây còn non. Thời tiết khô nóng kéo dài trong nhiều ngày liên tục gây nên hạn hán nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến mùa màng và đời sống con người.
Trung bình hàng năm Quảng Bình có 40 - 48 ngày khô nóng ở những vùng thấp. Càng lên cao số ngày khô nóng càng giảm, đến độ cao 300 - 400m số ngày khô nóng chỉ còn khoảng 10 ngày/năm (bảng 1.39). Thời tiết khô nóng có thể quan trắc được vào thời kỳ từ tháng III đến tháng IX, trong đó nhiều nhất vào các tháng V - VII với khoảng từ 8 - 12 ngày khô nóng/tháng. Trung bình mỗi đợt gió Tây khô nóng từ 3 - 5 ngày, tuy nhiên có đợt kéo dài đến 10 - 13 ngày.
Bảng 1.39: Số ngày trung bình có gió Tây Nam khô nóng
Trạm đo
|
Tháng
|
Năm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Tuyên Hóa
|
0
|
0.6
|
3.8
|
6.9
|
10.2
|
11.7
|
13.7
|
7.9
|
2.2
|
0
|
0
|
0
|
57.0
|
Ba Đồn
|
0
|
0.2
|
1.1
|
2.3
|
6.7
|
10.5
|
10.3
|
6.7
|
1.1
|
0
|
0
|
0
|
39.0
|
Đồng Hới
|
0
|
0.3
|
1.6
|
2.4
|
5.9
|
10.0
|
10.8
|
6.2
|
0.8
|
0
|
0
|
0
|
38.0
|
1.4.6.3. Dông, gió lốc, mưa đá
a) Dông và mưa đá
Theo số liệu quan trắc được ở các địa phương Quảng Bình, hàng năm trung bình có khoảng 60 - 70 ngày có dông. Năm có số ngày dông cao nhất lên đến 100 ngày (năm 2000), năm ít cũng có 40 ngày dông (bảng 1.40).
Các tháng nhiều dông nhất là tháng V, tháng VIII và tháng IX. Đây là thời kỳ tranh chấp của khí đoàn mùa hè với khí đoàn mùa đông, điều kiện nhiệt lực, động lực rất thuận lợi cho quá trình hình thành các cơn dông. Riêng vùng núi phía Bắc tỉnh dông xảy ra thường xuyên quanh năm, trừ tháng XII và tháng I số ngày dông không đáng kể. Thị trấn Ba Đồn, thành phố Đồng Hới tháng XII và tháng I không có dông. Dông thường kèm theo gió mạnh, mưa đá và đôi khi có tố lốc xảy ra. Ở Quảng Bình, tháng XII và tháng I do chịu ảnh hưởng của không khí lạnh với cường độ mạnh nên có nền nhiệt độ thấp dẫn đến điều kiện nhiệt lực và động lực kém, vì vậy ít có dông xuất hiện trong thời gian này.
Bảng 1.40: Số ngày có dông trung bình tháng và năm (ngày)
T háng
Trạm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Đồng Hới
|
0
|
0.5
|
2.5
|
6.0
|
10.3
|
4.5
|
3.5
|
6.9
|
9.2
|
5.7
|
0.5
|
0
|
49.6
|
Ba Đồn
|
0
|
0.6
|
2.5
|
7.3
|
12.1
|
5.9
|
6.6
|
10.7
|
13.2
|
7.6
|
0.4
|
0
|
66.9
|
Tuyên Hóa
|
0.2
|
0.9
|
4.2
|
10.4
|
15.4
|
9.6
|
10.2
|
13.9
|
15.3
|
8.1
|
0.8
|
0.1
|
89.1
|
Ở những khu vực đồi núi của Quảng Bình, dông có khả năng kèm theo mưa đá nhưng không nhiều. Tính trung bình trong vòng 10 năm mưa đá chỉ có thể xuất hiện từ một đến vài lần (bảng 1.41).
1>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |