Ủy ban nhân dân tỉnh quảng ngãi trưỜng đẠi học phạm văN ĐỒng báo cáo tự ĐÁnh giá



tải về 4.14 Mb.
trang12/30
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích4.14 Mb.
#17731
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   30

Mở đầu

Trung tâm Thông tin - Tư liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục vụ công tác giảng dạy học tập, nghiên cứu thông qua các hoạt động cung cấp tài nguyên thông tin đến cho bạn đọc. Với vốn tài liệu phong phú, Trung tâm đã đảm bảo đủ đầu sách, tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học. Hệ thống máy tính của Trung tâm được nối mạng Internet để bạn đọc khai thác nguồn tài nguyên thông tin thông qua hệ thống mạng. Ngày nay nhu cầu khai thác tài nguyên thông tin rất cao và đa dạng; chính vì thế công tác quản lý Trung tâm của trường đã có những chuyển biến, Trung tâm đã áp dụng các công nghệ, thành tựu phát triển công nghệ thông tin vào công tác nghiệp vụ, phục vụ nhằm giúp cho bạn đọc tra tìm tài liệu đạt hiệu quả cao nhất. Trung tâm đang từng bước triển khai xây dựng Thư viện điện tử.

Các thiết bị tin học cũng luôn được nhà trường chú trọng nâng cấp, mua mới, hệ thống máy tính đã được kết nối mạng Internet, mạng Lan. Hệ thống phần mềm chuyên dụng để hỗ trợ cho công tác quản lý đã đem lại hiệu quả cao.

Tiêu chí 9.1. Thư viện của trường đại học có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ giảng viên và người học. Có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học và nghiên cứu khoa học có hiệu quả.

1. Mô tả

Trung tâm Thông tin - Tư liệu Trường Đại học Phạm Văn Đồng được thành lập theo Quyết định 25/QĐ-ĐHPVĐ ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Hiệu trưởng Trường Đại học Phạm Văn Đồng với diện tích 1.330m2. Trung tâm Thông tin - Tư liệu hoạt động dựa trên Quy chế của đơn vị [H9.9.1.1]; vốn tài liệu của Trung tâm 14.855 đầu sách/154.942 cuốn sách (sách bằng tiếng Việt có 12.945 đầu/151.591 cuốn, sách bằng tiếng nước ngoài 1.910 đầu/3.351 cuốn) đáp ứng cho các ngành đào tạo có cấp bằng của trường [H9.9.1.2]; tổng số báo, tạp chí có 44 tên phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập như tạp chí cộng sản, tạp chí giáo dục, tạp chí nghiên cứu văn học, tạp chí ngôn ngữ,... [H9.9.1.3]. Với khối lượng tài liệu như trên, Trung tâm luôn đáp ứng được nhu cầu thông tin cho bạn đọc.

Trong quá trình phục vụ, nhà trường có ban hành văn bản quy định nội quy sử dụng tại Trung Tâm; quy định việc mượn trả sách cho độc giả, trong đó nêu rõ số lượng sách, thời gian mượn, cụ thể đối với sách thuộc ngành sư phạm vì số lượng bản sách nhiều nên mỗi SV một lần được mượn đầy đủ tài liệu phục vụ cho môn học của mình đến cuối mỗi học kỳ; riêng sách tham khảo và sách thuộc các ngành kinh tế - kỹ thuật vì số lượng bản sách ít nên để đảm bảo cho việc mượn tài liệu được quay vòng thì bạn đọc mỗi lần chỉ được mượn không quá 03 tên sách (giới hạn là 02 tuần và chỉ được gia hạn thêm 02 tuần/01 tên sách) đồng thời nhà trường cũng quy định rõ việc bồi thường mất mát, hư hỏng sách, báo, tạp chí tại Trung tâm [H9.9.1.4].

Tài liệu tham khảo, giáo trình, sách giáo khoa luôn được cập nhật, bổ sung hàng năm cho từng chuyên ngành đào tạo để đáp ứng nhu cầu của bạn đọc, tính trong 05 năm qua, Trung tâm cập nhật 587 tên sách/4.521 cuốn [H9.9.1.5]. Trung tâm Thông tin Tư liệu tổ chức sưu tầm các nguồn tài liệu trên mạng, liên hệ với các nhà cung cấp, nhà xuất bản, các đơn vị chuyên môn trong trường để bổ sung nguồn tài liệu [H9.9.1.6]. Ngoài ra, Trung tâm còn tiếp nhận tài liệu do cá nhân, các tổ chức phi chính phủ, các dự án, nhà xuất bản, các Bộ ngành Trung ương liên quan cung cấp hoặc tặng [H9.9.1.7].

Các khâu trong công tác nghiệp vụ, phục vụ Trung tâm đã được tin học hóa. Phần mềm quản lý Thư viện Ilib 3.6 đã được đưa vào ứng dụng với phương tiện tự động hóa như thống kê số lượng sách bạn đọc mượn hàng năm, thống kê loại sách bạn đọc hay mượn nhiều nhất, tra cứu tài liệu bằng máy vi tính, thủ tục mượn trả quét mã vạch, có văn bản hướng dẫn cách sử dụng hệ thống tra cứu tìm tài liệu [H9.9.1.8]. Vì vậy rất thuận lợi cho công tác phục vụ cũng như công tác nghiệp vụ.

Bên cạnh việc cho mượn tài liệu; Trung tâm có trang bị 52 máy tính nối mạng Internet để phục vụ cho việc tra tìm và khai thác thông tin của bạn đọc [H9.9.1.9].

Để đáp ứng nhu cầu thông tin cho bạn đọc ngày càng hiệu quả hơn, hàng tháng Trung tâm thực hiện việc thống kê tình hình phục vụ bạn đọc [H9.9.1.10], đồng thời tiến hành khảo sát ý kiến của độc giả về chất lượng phục vụ của Trung tâm trong năm 2013 dưới hình thức phát phiếu thăm dò trực tiếp cho đối tượng độc giả đến Trung tâm để đọc, mượn sách,... Kết quả khảo sát là một trong những kênh thông tin để nhà trường, Trung tâm khắc phục một số hạn chế và phát huy những điểm mạnh trong quá trình phục vụ [H9.9.1.11].

2. Điểm mạnh

Trung tâm đảm bảo số lượng tài liệu tham khảo, sách khoa, giáo trình; có phần mềm quản lý Thư viện, có hệ thống máy tính được nối mạng, bạn đọc có thể đến khai thác tra tìm tài liệu trên mạng. Trung tâm đã chú trọng đến việc khảo sát thu thập ý kiến đóng góp của độc giả về nhu cầu sách, báo, tài liệu và chất lượng phục vụ để khắc phục và phát huy ưu điểm của Trung tâm.



3. Tồn tại

Trung tâm chưa có chiến lược liên kết quốc tế để khai thác các tài liệu điện tử của các thư viện của đối tác nước ngoài.



4. Kế hoạch hành động

Năm 2015, Trung tâm tiến hành hoàn thiện việc nâng cấp phần mềm từ 3.6 lên 4.0; tiếp tục khảo sát ý kiến của độc giả về chất lượng phục vụ của Trung tâm thông qua phát phiếu thăm dò.

Giai đoạn 2015 - 2020, Trung tâm tham mưu với nhà trường xây dựng chiến lược liên kết quốc tế để khai thác các tài liệu điện tử của các thư viện của đối tác nước ngoài.

5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 9.2. Có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo.

1. Mô tả

Hiện tại, nhà trường có tổng số 93 phòng học với 4.650 chỗ ngồi, diện tích sử dụng là 4.700m2; giảng đường 13, diện tích sử dụng 1.410m2; phòng thực hành, thí nghiệm 61, diện tích sử dụng là 7.484m2; khu liên hợp thể dục thể thao với tổng diện tích sử dụng là 8.400m2 và nhà Đa chức năng diện tích là 1.016 m2. [H9.9.2.1] [H9.9.2.2]. Cụ thể:

Tại cơ sở 986 Quang Trung có 58 phòng học, diện tích 2.950m2, mỗi phòng học đơn bình quân diện tích là 50m2. Có 13 giảng đường, diện tích sử dụng 1.410m2, mỗi giảng đường có diện tích bình quân 110m2. Phòng học tại cơ sở này được sử dụng cho các lớp thuộc Khoa Cơ bản, Sư phạm Tự nhiên, Sư phạm Xã hội, Kinh tế. Học kỳ I - năm học 2013 - 2014, tính riêng HSSV hệ chính quy tổng số lớp là 62, tổng số HSSV 2.348; bình quân diện tích phòng học/SV là 1,26m2/SV. Tại cơ sở này còn sử dụng cho các lớp thuộc hệ vừa làm vừa học; các lớp thuộc hệ này thường học vào buổi tối và trong hè. Phòng thực hành, thí nghiệm có tổng số 21 phòng; gồm các phòng thực hành Hóa học, Sinh học, Nông - Lâm - Ngư, Điện - Điện tử, Vật lý, Mầm non, Nhạc, Họa, Tin học và 1 phòng Hi-Class học thực hành ngành Tiếng Anh; xưởng thực hành Kỹ thuật công nghệ gồm phòng thực hành máy, công cụ (tiện, phay, bào), phòng thực hành kỹ thuật sắt (nguội, gò, hàn) và phòng thực hành cơ khí, động lực; tổng diện tích sử dụng cho các phòng thực hành, thí nghiệm là 2.204m2, ngoài ra còn có khu liên hợp TDTT diện tích 8.400m2, nhà đa chức năng diện tích 1.016m2, được khai thác dạy thực hành thể dục, thể thao, giáo dục quốc phòng.

Cơ sở mới có 26 phòng học, diện tích sử dụng là 1.300m2; được bố trí học cho các lớp thuộc khoa Ngoại ngữ, Kỹ thuật công nghệ. Học kỳ I - năm học 2013 - 2014 có tổng số lớp là 32, tổng HSSV 1.150, bình quân 1,18m2/SV. Có 36 phòng thực hành, diện tích là 4.880m2; gồm 12 phòng tại nhà thực hành Công nghệ thông tin, diện tích sàn sử dụng là 1.080m2, 22 phòng tại nhà thực hành kỹ thuật công nghệ, diện tích sàn sử dụng là 3.700m2 và 02 phòng Hi-Class diện tích sử dụng là 100m2 học thực hành ngành tiếng Anh, được trang bị hiện đại.

Cơ sở 99 Hùng Vương, có 09 phòng học, diện tích 450m2; 04 phòng thực hành tin học, diện tích 400 m2; được sử dụng cho các lớp thuộc khoa Công nghệ thông tin. Học kỳ I - năm học 2013 - 2014 có tổng số lớp là 17, tổng HSSV 567, bình quân 0.79m2/SV. Cơ sở này còn sử dụng cho các lớp thuộc Trung tâm Ngoại ngữ - tin học của trường; các lớp này chủ yếu học vào buổi tối.

Hiện nay, số lượng phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm, đảm bảo cho công tác đào tạo của nhà trường. Trong năm học 2013 - 2014, nhà trường cũng đã giao cho phòng Hành chính - Quản trị xây dựng và triển khai kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của người sử dụng (giảng viên, SV) về các trang thiết bị phục vụ nhu cầu học tập/giảng dạy và nghiên cứu khoa học, tuy nhiên đơn vị này mới triển khai xây dựng phiếu khảo sát dự thảo.



2. Điểm mạnh

Nhà trường đã có đủ số phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm để phục vụ cho việc dạy, học và nghiên cứu khoa học; đáp ứng được yêu cầu của từng ngành đào tạo.



3. Tồn tại

Chưa có báo cáo hàng năm đánh giá về mức độ đáp ứng về số lượng phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, thực hành cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học; nhu cầu và hiệu quả sử dụng phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm của các khoa, trung tâm trong trường.



4. Kế hoạch hành động

Trong năm học 2014 - 2015, phòng Hành chính - Quản trị tiếp tục tham mưu triển khai khảo sát mức độ hài lòng của người sử dụng (giảng viên, SV) về các trang thiết bị phục vụ nhu cầu học tập/giảng dạy và nghiên cứu khoa học và yêu cầu các đơn vị khoa, phòng chức năng, có báo cáo đánh giá về nhu cầu, mức độ đáp ứng và hiệu quả sử dụng phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, thực hành cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường.



5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 9.3. Có đủ trang thiết bị dạy học để hỗ trợ cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, được bảo đảm chất lượng và sử dụng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của các ngành đang đào tạo.

1. Mô tả

Là trường đào tạo đa cấp, đa ngành nên trang thiết bị phục vụ các ngành đào tạo tương đối phong phú, đa dạng bao gồm: các trang thiết bị phục vụ thực hành thí nghiệm các môn học cơ bản như Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý, Kỹ thuật Nông nghiệp, Kỹ thuật Công nghiệp, Máy tính, Điện - điện tử, Âm nhạc, Hội họa; Mầm non; trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập, nghiệp vụ các bộ môn [H9.9.3.1].

Các trang thiết bị như projector, máy in, máy photocopy, máy ảnh, máy quay phim, hệ thống máy tính nối mạng và các thiết bị nghe nhìn khác đảm bảo phục vụ việc nghiên cứu khoa học và các ngành đào tạo có liên quan của trường.

Tháng 10 năm 2013, nhà trường sử dụng cơ sở mới, cơ sở này được UBND tỉnh đầu tư 12 phòng máy tính thực hành hiện đại, trong đó có 2 phòng thực hành mạng Cisco, 6 máy chủ hiện đại nhất, có đầy đủ thiết bị nghe nhìn, kết nối internet tốc độ cao [H9.9.3.2]; khu vực Trung tâm Thông tin Tư liệu có 52 máy vi tính kết nối mạng Internet để phục vụ cho việc tra tìm và khai thác thông tin của SV [H9.9.3.3]; trang bị 2 phòng Lab ngoại ngữ hiện đại, với mỗi phòng Lab có 40 máy, 28 phòng học được trang bị projector. Internet băng thông rộng miễn phí được phủ sóng đến phòng học, cơ sở thực hành và nghiên cứu khoa học [H9.9.3.4]. Cơ sở thực hành này được các đơn vị ngoài trường thuê mượn để thực hành và tập huấn [H9.9.3.5].

Cũng thời gian này, nhà trường thành lập Tổ máy tính và quản trị mạng, tổ này ngoài công việc quản lý các thiết bị, còn nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng có định kỳ, sửa chữa và lập phương án sửa chữa, thay thế trình lãnh đạo để kịp thời phục hồi hoạt động thiết bị để công việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học luôn được đảm bảo [H9.9.3.6].

Hàng năm, nhà trường và các đơn vị chức năng đều tiến hành tổng kiểm kê đánh giá chất lượng tài sản, chất lượng trang thiết bị theo quy định [H9.9.3.7]. Lập kế hoạch, dự trù bố trí vốn ngân sách hằng năm để mua sắm, nâng cấp, tăng cường trang thiết bị cho các phòng thực hành thí nghiệm [H9.9.3.8]. Đồng thời nhà trường đã có thông báo đến các đơn vị trong trường về việc mua sắm bổ sung hằng năm về trang thiết bị phục vụ cho dạy và học [H9.9.3.9].

Trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học đều có sổ sách theo dõi tại phòng Hành chính - Quản trị và các khoa phụ trách trực tiếp, thời lượng, thời gian thực hành thí nghiệm phụ thuộc vào quy định và phân phối chương trình đào tạo do Bộ GD&ĐT ban hành [H9.9.3.10].

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và thực hiện việc mua sắm bổ sung hằng năm về trang thiết bị phục vụ cho dạy và học trên cơ sở đề xuất của các đơn vị trong trường, có bộ phận chuyên trách về cơ sở vật chất của nhà trường nên việc sửa chữa, nâng cấp các trang thiết bị hư hỏng được thực hiện kịp thời, đảm bảo cho hoạt động dạy và học.



3. Tồn tại

Chưa có báo cáo, đánh giá hàng năm về nhu cầu, hiệu quả sử dụng, tần suất sử dụng, mức độ hài lòng các trang thiết bị sử dụng phòng thực hành thí nghiệm cấp trường.

Một số dụng cụ thực hành thí nghiệm đã cũ, lạc hậu vẫn còn sử dụng. Nhà trường mở thêm mã ngành, tăng số lượng tuyển sinh HSSV mỗi năm nhưng một số phòng thí nghiệm cơ bản như hóa học, vật lý, kỹ thuật đồ họa, cơ khí vẫn không kịp thời mở rộng.

4. Kế hoạch hành động

Trong năm học 2014 - 2015, phòng Hành chính - Quản trị tham mưu triển khai khảo sát mức độ hài lòng của người sử dụng (giảng viên, SV) về các trang thiết bị phục vụ nhu cầu học tập/giảng dạy và NCKH; lập kế hoạch hàng năm để bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị để thay thế, bổ sung thêm cho các phòng thực hành thí nghiệm, các xưởng thực hành.



5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 9.4. Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học và quản lý.

1. Mô tả

Hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và quản lý của nhà trường đã được tin học hóa. Nhà trường đã phủ sóng Wifi rộng khắp trong khuôn viên trường với tốc độ truy cập nhanh, hoàn toàn miễn phí, hệ thống Email (50.000 accounts) của nhà trường đủ sử dụng cho cán bộ, giảng viên, HSSV khai thác, truy cập thông tin phục vụ dạy, học, nghiên cứu khoa học [H9.9.4.1]. Tại cơ sở mới của trường, tất cả máy tính của trường đều kết nối với mạng Cisco để thông ra cổng internet, đảm bảo an ninh [H9.9.4.2].

Trường cũng đã thành lập Tổ quản trị mạng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật đã qua đào tạo về công nghệ thông tin, quản trị mạng, năng động, nhiệt tình, có vai trò tích cực trong việc hỗ trợ và hướng dẫn việc sử dụng các thiết bị tin học, khai thác hệ thống mạng internet [H9.9.4.3].

Tổng số máy tính của trường 821 bộ, trong đó có 108 máy tính phục vụ công tác quản lý, hành chính văn phòng các đơn vị, thư viện; 628 máy tính phục vụ giảng dạy, dùng cho HSSV, bình quân 7 SV trên 1 máy tính (4556/628); 85 máy tính phục vụ nghiên cứu [H9.9.4.4].



Bảng 9 .4.1. Số lượng máy tính đang sử dụng tại các đơn vị trong trường

TT

Máy tính các đơn vị

Phục vụ văn phòng

Phục vụ dạy học

Phục vụ nghiên cứu

Máy in

I

Máy dùng cho văn phòng













1

Máy tính các loại

108










2

Máy tính các loại







85




3

Máy tính các loại




628







II

Các đơn vị đang sử dụng













1

Khoa Kỹ thuật Công nghệ

3







3

2

Khoa Kinh tế

5







5

3

Khoa Công nghệ Thông tin

6







3

4

Khoa Cơ bản

4







3

5

Khoa Sư phạm Tự nhiên

8







4

6

Khoa Sư phạm Xã hội

5







3

7

Khoa Ngoại ngữ

4







3

8

Khoa Lý luận Chính trị

3







1

9

Phòng Hành chính - Quản trị

12







4

10

Phòng QLKH&HTQT

3







2

11

Phòng KT-ĐBCLGD

6







4

12

Phòng Đào tạo

10







5

13

Phòng Kế hoạch tài chính

7







5

14

Phòng Tổ chức Cán bộ

5







3

15

Phòng CTHSSV

7







4

16

Trung tâm ĐT thường xuyên

8







5

17

Trung tâm Ngoại ngữ tin học

2







1

18

Trung tâm Thông tin tư liệu

10







3

19

Ban Quản lý Ký túc xá

3







1

20

Phòng Highclass




30




986QT

21

Phòng Highclass




2




Cơ sở mới

Nhìn chung, số máy tính hiện tại của trường đáp ứng đủ cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu. Hằng năm, phòng Hành chính - Quản trị tham mưu cho nhà trường trong việc nâng cấp và bổ sung thêm trang thiết bị theo một quy trình chặt chẽ dựa vào đề xuất ở cấp đơn vị trong trường [H9.9.4.5].

Công tác quản lý tài chính của nhà trường đã thống nhất dùng chung một phần mềm quản lý hành chính sự nghiệp để quản lý chung [H9.9.4.6]. Đồng thời trong năm 2012, nhà trường đã áp dụng phần mềm quản lý của trường để quản lý dữ liệu về đào tạo, quản lý SV và cán bộ viên chức trường [H9.9.4.7].

2. Điểm mạnh

Cán bộ các phòng, ban, khoa thuộc khối hành chính đều được trang bị máy tính có kết nối mạng internet để làm việc hàng ngày. Giảng viên, HSSV được cung cấp miễn phí account thư điện tử, truy cập internet và wifi miễn phí.

Có đội ngũ kỹ thuật viên có chuyên môn, nghiệp vụ, hỗ trợ kịp thời trong việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. 

3. Tồn tại

Máy tính tại cơ sở 986 Quang Trung chưa được bảo vệ bằng mạng Cisco.



4. Kế hoạch hành động

 Trong năm học 2014 - 2015, phòng Hành chính - Quản trị tiếp tục kiểm tra, đánh giá, nâng cấp, trang bị bổ sung các thiết bị tin học để phục vụ giảng dạy học tập. Đồng thời tham mưu với nhà trường lắp đặt mạng Cisco bảo vệ an toàn cho tất cả máy tính trong trường.



tải về 4.14 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   30




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương