Ủy ban nhân dân tỉnh đỒng nai sở CÔng thưƠng báo cáo quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ


Tình hình phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại



tải về 3.58 Mb.
trang5/23
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích3.58 Mb.
#1531
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   23

4. Tình hình phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại


Hệ thống hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được đầu tư nâng cấp, sửa chữa và xây mới. Đến năm 2012, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 200 chợ (chiếm 25,7% số lượng chợ của vùng Đông Nam Bộ), 10 siêu thị (chiếm 5,1% số lượng siêu thị của vùng Đông Nam Bộ) và 1 trung tâm thương mại. Trong đó, có 9 chợ hạng 1, có 33 chợ hạng 2, có 158 chợ hạng 3; có 1 trung tâm thương mại hạng 1; có 2 siêu thị hạng 1, có 4 siêu thị hạng 2 và có 4 siêu thị hạng 3.

Bảng 4: Hiện trạng mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Đồng Nai




ÐVT

2010

2011

2012

1. Số lượng chợ

chợ

193

199

200

- Tỷ lệ so với vùng Đông Nam Bộ

%

25,5

26,0

25,7

- Tỷ lệ so với cả nước

%

2,3

2,3

2,3

2. Số lượng siêu thị

siêu thị

6

9

10

- Tỷ lệ so với vùng Đông Nam Bộ

%

3,5

4,8

5,1

- Tỷ lệ so với cả nước

%

1,1

1,4

1,5

3. Số lượng trung tâm thương mại

trung tâm

2

6

1

- Tỷ lệ so với vùng Đông Nam Bộ

%

5,6

13,6

2,5

- Tỷ lệ so với cả nước

%

2,0

5,2

0,9

Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2012

Phần hai

Hiện trạng hệ thống kinh doanh bán lẻ

sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai



1. Các nhân tố tác động đến tình hình phát triển hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu

1.1. Điều kiện tự nhiên


Đồng Nai nằm ở trung tâm miền Đông của vùng Đông Nam Bộ, phía Nam và Tây Nam giáp Tp. Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Tây và Tây Bắc giáp các tỉnh Bình Dương và Bình Phước; và phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận. Tỉnh Đồng Nai; Tỉnh có diện tích tự nhiên 5.907,2km2, chiếm 25,0% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ và 1,8% diện tích tự nhiên của cả nước. Toàn tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện.

Tỉnh Đồng Nai có nhiều tuyến đường giao thông cấp quốc gia đi qua nên tạo điều kiện thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội. Về đường bộ có các tuyến quốc lộ 1A xuyên Bắc - Nam, quốc lộ 20 nối vùng Tây Nguyên với vùng Đông Nam Bộ, quốc lộ 51 và quốc lộ 56 chạy từ Đông sang Tây kết nối các khu vực của tỉnh và vùng Đông Nam Bộ với khu vực ven biển Bà Rịa - Vũng Tàu, quốc lộ 1K nối tỉnh Đồng Nai với tỉnh Bình Dương và Tp. Hồ Chí Minh; có tuyến đường sắt Bắc - Nam; đường hàng không (khi sân bay quốc tế Long Thành đi vào hoạt động). Về đường thủy có hệ thống giao thông đường thủy là cửa mở để thông ra biển (thông ra biển bằng sông Thị Vải và sông Đồng Nai), gần cảng Sài Gòn, cảng Cái Mép nên có điều kiện thuận lợi để xây dựng cảng sông và giao lưu thương mại với trong nước và quốc tế bằng đường thủy.

Tỉnh Đồng Nai có khí hậu nhiệt đới phân hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa khô, hướng gió chủ yếu là Bắc - Đông Bắc và Đông - Đông Nam. Mùa mưa, gió chủ yếu là gió mùa Tây Nam thịnh hành từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 9. Nhiệt độ trung bình hàng năm 260 - 270C, biên độ nhiệt theo mùa trung bình 80 - 100C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất trong năm có nơi có thể xuống đến 160 - 170C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất có thể lên đến 390C. Số ngày nắng dồi dào, tổng số giờ nắng trong năm trung bình 2.200-2.600 giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm khá cao 1.600-2.700 mm nhưng chênh lệch lớn theo mùa. Mùa mưa chiếm 84-88% tổng lượng mưa cả năm, lượng mưa trung bình tháng cao nhất vào tháng 8 và tháng 9. Mùa khô mưa rất ít, lượng mưa trung bình tháng thấp nhất vào tháng 2.

Tỉnh Đồng Nai có nguồn nước mặt khá dồi dào để cấp nước sinh hoạt và sản xuất do mạng lưới dòng chảy sông, suối tương đối dày, trung bình 0,5-1,2 km/km2. Các hệ thống sông chính gồm sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên chảy qua tỉnh dài 220 km và sông La Ngà chảy qua tỉnh dài 70 km là các nguồn cấp nước quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt. Nguồn nước ngầm có thể phục vụ cho khai thác công nghiệp không nhiều, khu vực có thể khai thác lớn nhất tập trung ở phía Nam huyện Long Thành và phía Bắc Tp. Biên Hoà, khả năng khai thác đạt trên 10.000 m3/ngày.

Như vậy, với các điều kiện tự nhiên như trên tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh Đồng Nai phát triển trở thành một trung tâm kinh tế, thương mại, khoa học và công nghệ và đào tạo ở khu vực các tỉnh phía Nam.

1.2. Điều kiện xã hội


Tỉnh Đồng Nai có quy mô dân số lớn, đứng thứ 2 trong vùng Đông Nam Bộ và đứng thứ 5 trong cả nước. Đến năm 2012, dân số trung bình tỉnh Đồng Nai có 2.720,8 nghìn người, chiếm 17,9% dân số trung bình của vùng Đông Nam Bộ và chiếm gần 3,1% của cả nước. Tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh đạt 2,61%/năm giai đoạn 2006-2010 và 2,79%/năm giai đoạn 2011-2012. Tỷ lệ dân số thành thị của tỉnh chiếm khoảng 33-34%.

Mật độ dân số của tỉnh Đồng Nai cao hơn mức chung của cả nước và thấp hơn mức chung của vùng Đông Nam Bộ (chỉ xếp trên tỉnh Tây Ninh và Bình Phước). Đến năm 2012, mật độ dân số của tỉnh đạt 461 người/km2. Tuy nhiên, dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu tại các khu vực Tp. Biên Hoà, Tx. Long Khánh và các huyện Thống Nhất và Trảng Bom; ngược lại so với khu vực thuộc các huyện Tân Phú, Vĩnh Cửu và Định Quán.

Cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện có 31 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm trên 93%, còn lại là dân tộc Hoa và các dân tộc ít người khác sinh sống tập trung ở các huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Trảng Bom, Long Thành và Tx. Long Khánh. Bên cạnh đó, bản sắc văn hoá của cộng đồng dân cư đa dạng, có nhiều tôn giáo, trong đó có 4 tôn giáo chính là Phật giáo, Công giáo, Tin Lành và Cao Đài.

Tỉnh Đồng Nai có dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn so với quy mô dân số. Đến năm 2012, dân số trong tuổi lao động có 2.102 nghìn người chiếm 77,3% dân số trung bình. Lực lượng lao động làm việc ở khu vực thành thị chiếm 31,9% lực lượng lao động và ở khu vực nông thôn chiếm 68,1%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 53%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 42,6%.

Thu nhập và đời sống dân cư đã được cải thiện từng bước. Mức thu nhập bình quân đầu người 1 tháng (theo giá thực tế) có sự gia tăng qua các năm, từ 1.763 nghìn đồng/người/tháng năm 2010 tăng lên 2.518 nghìn đồng/người/tháng năm 2012, tăng gấp 1,42 lần so với năm 2010. Chênh lệch thu nhập giữa nhóm thu nhập cao nhất và thấp nhất ở khu vực thành thị và nông thôn có xu hướng giảm. Ở khu vực thành thị, chênh lệch giữa các nhóm này là 5,2 lần vào năm 2010 và 2,9 lần vào năm 2012. Ở khu vực nông thôn, chênh lệch giữa các nhóm này là 6,7 lần vào năm 2010 và 4,8 lần vào năm 2012.

Như vậy, với các điều kiện xã hội như trên tạo cho tỉnh Đồng Nai có một thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn, đa dạng và sức mua lớn.


1.3. Điều kiện kinh tế


Tỉnh Đồng Nai có quy mô kinh tế lớn, đứng hàng thứ 3 trong vùng Đông Nam Bộ (chỉ xếp sau Tp. Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu). Đến năm 2012, tổng GDP trên địa bàn tỉnh đạt 114.853 tỷ đồng (theo giá thực tế), chiếm 10,5% tổng GDP của vùng Đông Nam Bộ và chiếm 3,5% của cả nước. Tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế đạt 13,6%/năm giai đoạn 2006-2010 (theo giá so sánh 1994) và đạt 9,9%/năm giai đoạn 2011-2012 (theo giá so sánh 2010).

Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có sự chuyển dịch đúng hướng chỉ đạo điều hành và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế chung. Tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp trong nền kinh tế có xu hướng giảm, từ 15% vào năm 2005 xuống còn 8,6% vào năm 2010 và còn 6,8% vào năm 2012. Tương ứng thì tỷ trọng ngành phi nông nghiệp có xu hướng tăng. Đến năm 2012, cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là công nghiệp & xây dựng - dịch vụ - nông lâm ngư nghiệp.



Tổng GDP bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có xu hướng tăng nhanh, từ 13,6 triệu đồng vào năm 2005, lên 29,5 triệu đồng vào năm 2010 và đạt 42,2 triệu đồng vào năm 2012. So với cả nước thì GDP bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh cao hơn, nhưng sự chênh lệch có xu hướng giảm (từ bằng 1,19 lần của cả nước vào năm 2010, xuống còn 1,15 lần vào năm 2012). So với vùng Đông Nam Bộ thì GDP bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh thấp hơn, chỉ chiếm 52,7% vào năm 2010 và 59,1% vào năm 2012. So với các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ thì GDP bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh xếp sau tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh và tỉnh B́nh Dương.

Bảng 5: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của tỉnh Đồng Nai




ÐVT

2005

2010

2011

2012

T.đ tăng b/q (%)

2006-2010

2011-2012

1. Dân số trung bình

1000 ngýời

2.263,8

2.575,1

2.658,0

2.720,8

2,61

2,79

2. Tổng GDP (giá so sánh 1994)

tỷ đồng

19.179

36.206

41.029




13,6

-

- Nông lâm ngư nghiệp




3.023

3.806

3.954




4,7

-

- Công nghiệp - xây dựng




11.755

23.462

26.806




14,8

-

- Dịch vụ




4.402

8.937

10.269




15,2

-

3. Tổng GDP (giá so sánh 2010)

tỷ đồng




76.025

83.505

91.780

-

9,9

- Nông lâm ngư nghiệp







6.537

6.738

6.980

-

3,3

- Công nghiệp - xây dựng







43.488

47.298

51.578

-

8,9

- Dịch vụ







25.999

29.470

33.222

-

13,0

4. Tổng GDP (giá thực tế)

tỷ đồng

30.897

76.025

98.759

114.853







5. Cơ cấu GDP (giá thực tế)

%

100,0

100,0

100,0

100,0







- Nông lâm ngư nghiệp




15,0

8,6

7,5

6,8







- Công nghiệp - xây dựng




57,0

57,2

57,3

57,0







- Dịch vụ




28,0

34,2

35,2

36,2







6. Tổng GDP/người (giá thực tế)

triệu đồng

13,6

29,5

37,2

42,2







7. Tổng thu NS nhà nước

tỷ đồng




24.542

29.488

28.242







Trong đó: - Thu cân đối NS







22.455

27.129

26.926







Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2012

1.4. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh


Theo kết quả điều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thì tỉnh Đồng Nai luôn có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm các địa phương từ khá đến tốt. Đến năm 2012, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh đạt 62,29 điểm, dẫn đầu các tỉnh, thành trong vùng Đông Nam Bộ và đứng thứ 9 trong cả nước. Trong đó, chỉ số chi phí gia nhập thị trường đạt 8,80 điểm, xếp thứ 2 trong Vùng và thứ 37 trong cả nước; chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất đạt 7,24 điểm, xếp thứ 2 trong Vùng và thứ 12 trong cả nước; chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin đạt 6,42 điểm, xếp thứ 2 trong Vùng và thứ 9 trong cả nước; chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước đạt 6,01 điểm, xếp thứ 2 trong Vùng và thứ 27 trong cả nước; chỉ số chi phí không chính thức đạt 7,85 điểm, dẫn đầu trong Vùng và thứ 2 trong cả nước; chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh đạt 5,89 điểm, xếp thứ 2 trong Vùng và thứ 17 trong cả nước; chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 3,25 điểm, xếp thứ 5 trong Vùng và thứ 51 trong cả nước; chỉ số đào tạo lao động đạt 5,23 điểm, xếp thứ 5 trong Vùng và thứ 20 trong cả nước; và chỉ số thiết chế pháp lý đạt 4,37 điểm, dẫn đầu trong Vùng và thứ 10 trong cả nước.

Tóm lại, tỉnh Đồng Nai có các điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế và môi trường kinh doanh có tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất và kinh doanh ở nhiều ngành, lĩnh vực. Trong đó, tỉnh có tiềm năng, lợi thế phát triển thành trung tâm công nghiệp lớn và hiện đại trong Vùng; (2) lợi thế phát triển thành một trong các trung tâm giao lưu thương mại, logistics, trung chuyển các luồng hàng hóa của vùng Tp. Hồ Chí Minh; (3) tiềm năng, lợi thế phát triển thành trung tâm giáo dục và đào tạo và khoa học và công nghệ ở Vùng; (4) tiềm năng, lợi thế phát triển thành trung tâm đô thị ở phía Đông sông Đồng Nai của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, v.v..

Каталог: SiteAssets -> Lists -> Dost ChuyenDeMoi
Lists -> Bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước
Lists -> Ubnd tỉnh quảng ngãi thanh tra tỉnh cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Lists -> SỞ TƯ pháP ­­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 40 /tb-stp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Lists -> TỈnh đỒng nai số: 1215/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Dost ChuyenDeMoi -> Ủy ban nhân dân tỉnh đỒng nai
Dost ChuyenDeMoi -> PHẦn mở ĐẦu i/- sự cần thiết phải quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng (lpg) trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
Dost ChuyenDeMoi -> Phiếu khảo sáT (Đối tượng khảo sát: Doanh nghiệp ngành công nghiệp tại các kcn) A. Thông tin về doanh nghiệP

tải về 3.58 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   23




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương