Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p


Điều 10. Quy định về giá tiêu thụ nước sạch



tải về 7.78 Mb.
trang68/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   ...   61   62   63   64   65   66   67   68   69

Điều 10. Quy định về giá tiêu thụ nước sạch

Giá bán nước sạch thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ: Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn và Quyết định số 151/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cung cấp nước sạch lập phương án giá, báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét phê duyệt giá bán nước sạch cho các đối tượng sử dụng của từng công trình trên địa bàn.



Điều 11. Mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn

1. Đối với các dự án, công trình do các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thì việc lựa chọn mô hình quản lý, khai thác do các tổ chức, cá nhân đầu tư tự quyết định.

2. Đối với các dự án, công trình do Nhà nước trực tiếp đầu tư thì lựa chọn một trong hai mô hình quản lý, khai thác quy định tại điểm b và đ, khoản 3 Điều này cho phù hợp, trong đó:

a) Công trình cấp nước cho liên xã: Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định lựa chọn.

b) Công trình cấp nước cho thôn, liên thôn: Giao Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định lựa chọn.

3. Đối với các công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng thì tuỳ từng điều kiện cụ thể của từng công trình, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định lựa chọn một trong các mô hình quản lý, khai thác sau:

a) Tư nhân quản lý, vận hành;

b) Hợp tác xã quản lý, vận hành;

c) Doanh nghiệp quản lý, vận hành;

d) Đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, vận hành, bao gồm: Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Ban quản lý nước sạch …

đ) Cộng đồng dân cư thôn quản lý vận hành (áp dụng đối với công trình cấp nước cho một thôn). Trường hợp này thành lập tổ quản lý nước do thôn đề cử và Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập.

Việc xử lý tài sản khi thay đổi tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cung cấp nước sạch được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.



Điều 12. Cơ chế tài chính hoạt động và thời gian khai thác công trình

1. Cơ chế tài chính hoạt động:

Các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cung cấp nước sạch chịu trách nhiệm tự cân đối thu, chi tài chính (trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 5 của Quy định này) và thực hiện chế độ kế toán - tài chính theo quy định hiện hành.

2. Thời gian khai thác công trình:

Thời gian được khai thác, kinh doanh công trình tối thiểu là 30 năm, kể từ khi công trình bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước nông thôn; thực hiện công tác đầu tư xây dựng các công trình, giám sát chất lượng nước theo phân cấp; ban hành các chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì, phố hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn ở các địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xong trước tháng 9 hàng năm;

c) Là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh.

d) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật quản lý vận hành, khai thác công trình cho các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình trên địa bàn toàn tỉnh;

đ) Tổng hợp tình hình thực hiện công tác đầu tư và quản lý, khai thác công trình để báo cáo Ban điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cân đối, bố trí kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và nguồn vốn Ngân sách tỉnh hàng năm để đầu tư cho các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện;

b) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp danh mục dự án, công trình kêu gọi đầu tư trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để công bố theo quy định.

3. Sở Tài chính

a) Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cân đối, bố trí kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và nguồn vốn Ngân sách tỉnh để đầu tư cho các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh và các tổ chức, cá nhân thu, nộp khoản trích khấu hao cơ bản tài sản cố định do ngân sách đầu tư vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn việc quyết toán vốn đầu tư, đánh giá, xác định giá trị tài sản còn lại của các dự án, công trình xây dựng dở dang bằng nguồn vốn nhà nước chưa đưa vào sử dụng để bàn giao cho chủ đầu tư mới.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định hiện hành và kiểm tra việc thực hiện.

5. Sở Y tế: Tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ chất lượng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế.

6. Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này.



Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực nước sạch nông thôn ở địa phương theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt, bảo đảm hoạt động cấp nước sạch được thực hiện liên tục, bảo vệ môi trường bền vững; bố trí cán bộ thuộc phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) theo dõi Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn huyện.

2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện dịch vụ cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư, khai thác công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người sử dụng, của cộng đồng.

3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về đất đai, ưu đãi cho công trình và bảo vệ kết cấu của công trình, hành lang an toàn trong và ngoài công trình theo quy định của pháp luật, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm sử dụng trái phép đất trong hành lang an toàn của công trình;

4. Giải phóng mặt bằng, bàn giao cho chủ đầu tư thực hiện dự án, công trình.

5. Phê duyệt giá bán nước sạch nông thôn cho từng công trình; hàng năm cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương để cấp bù giá bán nước sạch nông thôn trên địa bàn theo đúng quy định.

6. Tổ chức, sắp xếp lại mô hình quản lý, khai thác đối với các công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng Quy định này.

7. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã vận động người dân sử dụng nước sạch, sử dụng nước tiết kiệm, tham gia bảo vệ công trình cấp nước, bảo vệ nguồn nước.



Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Triển khai thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện dịch vụ cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư, khai thác công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người sử dụng, của cộng đồng.

2. Vận động nhân dân tham gia sử dụng nước sạch và đóng góp kinh phí để mở mạng cấp nước đến hộ gia đình; phối hợp cùng với đơn vị quản lý, khai thác công trình tổ chức kiểm tra, bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước.

3. Thực hiện nhiệm vụ làm chủ đầu tư đối với các dự án, công trình được giao; lựa chọn mô hình quản lý, khai thác đối với các công trình cấp nước cho thôn, liên thôn trên địa bàn.



Điều 16. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đầu tư và quản lý, khai thác công trình

1. Trong quá trình hoạt động đầu tư và quản lý, khai thác công trình phải chấp hành đầy đủ các quy định chế độ, chính sách hiện hành có liên quan và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Quản lý, vận hành công trình theo đúng quy trình kỹ thuật; thường xuyên duy tu, bảo dưỡng công trình; đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt theo năng lực, nhiệm vụ của từng công trình, định kỳ kiểm tra chất lượng nước theo quy định để đảm bảo cung cấp nước đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng theo quy định của Bộ Y tế.

3. Thanh, quyết toán kinh phí đầu tư cho dự án, công trình theo đúng quy định (bao gồm cả phần vốn của các tổ chức, cá nhân đầu tư và phần vốn của Nhà nước hỗ trợ).



Điều 17. Trách nhiệm của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh

1. Tham gia vào các giai đoạn nghiệm thu đối với các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư;

2. Thực hiện việc thu, nộp vào ngân sách nhà nước khoản trích khấu hao cơ bản tài sản cố định do ngân sách đầu tư theo đúng quy định.

Điều 18. Điều khoản thi hành

Mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang có trách nhiệm thực hiện Quy định này.



Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.





TM.UỶ BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Linh

Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   61   62   63   64   65   66   67   68   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương