Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p



tải về 7.78 Mb.
trang65/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   ...   61   62   63   64   65   66   67   68   69

QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức hỗ trợ đầu tư phát triển chăn nuôi - thú y trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2015.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 31/12/2015.

Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân tăng cường giám sát thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được HĐND tỉnh Bắc Giang khoá VXII, kỳ họp thứ 3 thông qua./.
CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Thân Văn Khoa


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Số: 38/2011/NQ-HĐND




Bắc Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2011



NGHỊ QUYẾT

Về việc quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất

là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2016


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;

Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011- 2015;

Xét Tờ trình số 75/TTr-UBND ngày 30/11/2011 của UBND tỉnh về việc đề nghị quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2016; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2016 như sau:

1. Hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm cho việc bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư thôn, các doanh nghiệp lâm nghiệp Nhà nước, Ban quản lý rừng.

2. Hỗ trợ 20.000 đồng/ha cho chi phí thiết kế, dự toán bảo vệ rừng năm đầu và được tính ngoài mức hỗ trợ bảo vệ rừng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hỗ trợ chi phí quản lý bằng 6% tổng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho bảo vệ rừng, trong đó: Cấp tỉnh 1%, Ban quản lý dự án cơ sở 5%. Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý thực hiện theo quy định hiện hành.

4. Kinh phí hỗ trợ thuộc Ngân sách tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.



Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 31/12/2016.

Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân tăng cường giám sát thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 3 thông qua./.
CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Thân Văn Khoa



HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 05/2012/NQ-HĐND




Bắc Giang, ngày 12 tháng 7 năm 2012


NGHỊ QUYẾT

Quy định mức hỗ trợ đầu tư và khai thác công trình

cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 15/TTr-UBND ngày 21/6/2012; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ đầu tư và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang đối với các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tổ hợp tác, tư nhân (gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) như sau:

1. Hỗ trợ đầu tư:

Các dự án, công trình do tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư được hưởng mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, nguồn vốn lồng ghép của các chương trình, dự án khác và nguồn vốn Ngân sách tỉnh) theo tổng dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

Hỗ trợ 45% đối với vùng thị trấn;

Hỗ trợ 70% đối với các xã thuộc các huyện, thành phố: Hiệp Hòa, Việt Yên, Tân Yên, Lạng Giang, Yên Dũng, thành phố Bắc Giang và các xã không phải là xã miền núi thuộc các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế (trong đó: Ngân sách tỉnh 10%);

Hỗ trợ 85% (trong đó: Ngân sách tỉnh 10%) đối với các xã miền núi thuộc các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế;

Hỗ trợ 90% đối với địa bàn đặc biệt khó khăn và vùng có tỷ lệ trên 50% dân tộc thiểu số.

Phần còn lại do các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư đóng góp và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Hỗ trợ bù giá nước sinh hoạt nông thôn:

Trường hợp giá bán nước sinh hoạt nông thôn do UBND cấp huyện quyết định thấp hơn giá thành được tính đúng, tính đủ theo quy định, thì hàng năm UBND cấp huyện xem xét, cấp bù bằng nguồn Ngân sách của địa phương để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.



Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.

Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 4 thông qua./.


CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Thân Văn Khoa


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 06/2012/NQ-HĐND




Bắc Giang, ngày 12 tháng 7 năm 2012


NGHỊ QUYẾT

Quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng một số hạng mục

công trình ở các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg, ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liên bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 30/TTr-UBND ngày 02/7/2012; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng một số hạng mục công trình ở 40 xã được lựa chọn thực hiện xây dựng nông thôn mới đoạn 2011- 2015 tỉnh Bắc Giang (theo Kế hoạch số 623/KH-BCĐ ngày 31/3/2011 của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh) như sau:

1. Nguyên tắc hỗ trợ:

a) Nguồn vốn ngân sách do tỉnh quản lý hỗ trợ theo quy định này chỉ hỗ trợ một phần chi phí đầu tư, phần còn lại thuộc ngân sách cấp huyện, thành phố, ngân sách cấp xã và nguồn vốn huy động hợp pháp khác do HĐND cùng cấp xem xét quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế, khả năng của ngân sách địa phương và phù hợp với quy định của pháp luật.

b) Các công trình được hỗ trợ đầu tư phải là công trình đầu tư xây dựng mới; phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã; nằm trong danh mục đầu tư thuộc đề án xây dựng nông thôn mới của xã được phê duyệt; nằm trong kế hoạch giao vốn hàng năm.

2. Nội dung hỗ trợ:

a) Đường giao thông nông thôn;

b) Kênh mương;

c) Nhà văn hóa;

d) Công trình thể thao;

e) Trụ sở UBND xã;

g) Công trình thu gom, xử lý rác thải;

h) Nghĩa trang nhân dân.

3. Mức hỗ trợ:

a) Đối với xã Tuấn Đạo và xã Vĩnh Khương, huyện Sơn Động thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ hỗ trợ 100% cho các hạng mục công trình quy định tại điểm b dưới đây.



b) Đối với các xã còn lại:

TT

Công trình

Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật

Mức hỗ trợ

1

Đường Giao thông







1.1

Cứng hoá đường trục xã, liên xã

Mặt đường rộng tối thiểu 5,0 m; bê tông xi măng (BTXM) 250# dày 20 cm; đá 2x4

1.000 triệu đồng/km

1.2

Cứng hoá đường trục thôn, xóm

Mặt đường rộng tối thiểu 3,0 m; BTXM 200# dày 20 cm; đá 2x4

260 triệu đồng/km

1.3

Cứng hoá đường ngõ, xóm

Mặt đường rộng tối thiểu 2,5 m; BTXM 200# dày 20 cm; đá 2x4

230 triệu đồng/km

2

Công trình Thủy lợi










Cứng hóa kênh mương

Tường gạch xây M75# dày 22cm, đáy bằng BTXM 200#, dày 10cm

350 triệu đồng/km

3

Công trình văn hóa







3.1

Xây mới nhà văn hóa xã

Nhà 01 tầng, mái bằng, hội trường văn hóa đa năng tối thiểu 200 chỗ ngồi; có 4 phòng chức năng trở lên.

1.000 triệu đồng/nhà

3.2

Xây mới nhà văn hóa thôn, bản

Nhà 01 tầng, mái bằng, hội trường Nhà văn hóa từ 80 chỗ ngồi trở lên, sân khấu hội trường từ 25 m2 trở lên.

150 triệu đồng/nhà

4

Công trình thể thao







4.1

Xây mới khu thể thao xã

Diện tích khoảng 8.000-12.000 m2. Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, xây rãnh tiêu nước xung quanh, xây tường bao 110, bổ trụ 220, cao 1 m, 1 phía sân có xây khán đài

500 triệu đồng/khu

4.2

Xây mới khu thể thao thôn, bản

Diện tích không quá 3.000 m2. Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, xây rãnh tiêu nước xung quanh, xây tường bao 110, bổ trụ 220, cao 1m

100 triệu đồng/khu

5

Xây mới trụ sở UBND xã

Nhà 02-03 tầng, diện tích sàn xây dựng 800-850 m2, kết cấu khung bê tông cốt thép chịu lực, tường bao xây gạch chỉ

2.500 triệu đồng/trụ sở

6

Công trình thu gom, xử lý rác thải







6.1

Xây mới bãi chôn lấp rác thải tập trung.

Diện tích khoảng 15.000 m2

500 triệu đồng/bãi chôn lấp

6.2

Hố thu gom rác tập trung tại thôn, bản

Diện tích 100 m2 trở lên, có xây tường bao

50 triệu đồng/ hố thu gom

6.3

Hỗ trợ lò đốt rác

Công suất 5 tấn rác/ngày, đêm

800 triệu đồng/lò đốt

7

Xây dựng nghĩa trang nhân dân theo quy hoạch




50 triệu đồng/nghĩa trang

Trong trường hợp chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh có biến động tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với thời điểm ban hành quy định này, giao UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh xem xét, điều chỉnh mức hỗ trợ phù hợp và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

4. Nguồn vốn hỗ trợ:

Nguồn ngân sách do tỉnh quản lý (bao gồm: nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu và hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn tín dụng ưu đãi).

Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.

Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết đư­ợc HĐND tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 4 thông qua./.


CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Thân Văn Khoa

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 06/2013/NQ-HĐND




Bắc Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2013


NGHỊ QUYẾT

Ban hành chính sách hỗ trợ khuyến khích dồn điền, đổi thửa; xây dựng

cánh đồng mẫu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-2016




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 52/TTr-UBND ngày 02/7/2013 đề nghị ban hành chính sách hỗ trợ khuyến khích dồn điền, đổi thửa; xây dựng cánh đồng mẫu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-2016; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Chính sách hỗ trợ khuyến khích dồn điền, đổi thửa; xây dựng cánh đồng mẫu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-2016, cụ thể như sau:



1. Mục tiêu

a) Khuyến khích các địa phương thực hiện dồn điền, đổi thửa tạo ra những ô thửa lớn hơn, thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người nông dân.

b) Khuyến khích xây dựng cánh đồng mẫu để hình thành những cánh đồng sản xuất hàng hóa tập trung có cùng loại sản phẩm, có quy mô lớn, áp dụng cơ giới hóa và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

2. Đối tượng áp dụng

a) Chính sách hỗ trợ khuyến khích dồn điền, đổi thửa áp dụng đối với cấp xã, các thôn, bản, làng (sau đây viết tắt là thôn) và hộ gia đình, cá nhân thực hiện dồn điền, đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp.

b) Chính sách hỗ trợ khuyến khích xây dựng cánh đồng mẫu áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, hộ nông dân tham gia xây dựng mô hình cánh đồng mẫu trồng các loại cây: lúa (lúa lai và lúa chất lượng); lạc (lạc giống, lạc thâm canh); khoai tây chế biến; rau chế biến; rau an toàn.

3. Nội dung và mức hỗ trợ

a) Đối với dồn điền đổi thửa được thực hiện như sau:

Hỗ trợ chi phí cấp, đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền, đổi thửa và hỗ trợ kinh phí để chỉnh trang đồng ruộng (bao gồm: đào đắp bờ vùng, bờ thửa, kênh mương nội đồng, san ủi mặt ruộng). Mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng)/ha.

Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban dồn diền, đổi thửa thôn để tổ chức hội họp, tuyên truyền, xây dựng phương án dồn diền, đổi thửa. Mức hỗ trợ là 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng)/ha.

b) Đối với xây dựng cánh đồng mẫu được thực hiện như sau:

Hỗ trợ 600.000.000 đồng (Sáu trăm triệu đồng)/cánh đồng mẫu có quy mô từ 50 ha trở lên, trong đó: 20% kinh phí để hỗ trợ cơ giới hóa khâu làm đất và khâu thu hoạch; 80% kinh phí để đầu tư xây dựng hạ tầng khu vực sản xuất (bao gồm: hệ thống đường giao thông và kênh mương nội đồng, đường điện phục vụ sản xuất).

Hỗ trợ 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng)/cánh đồng mẫu có quy mô từ 30 ha đến dưới 50 ha, trong đó: 15% kinh phí để hỗ trợ cơ giới hóa khâu làm đất và khâu thu hoạch; 85% kinh phí để đầu tư xây dựng hạ tầng khu vực sản xuất (bao gồm: hệ thống đường giao thông và kênh mương nội đồng, đường điện phục vụ sản xuất).

Hỗ trợ 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng)/cánh đồng mẫu có quy mô từ 20 ha đến dưới 30 ha, trong đó: 10% kinh phí để hỗ trợ cơ giới hóa khâu làm đất và khâu thu hoạch; 90% kinh phí để đầu tư xây dựng hạ tầng khu vực sản xuất (bao gồm: hệ thống đường giao thông và kênh mương nội đồng, đường điện phục vụ sản xuất).

Hỗ trợ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng)/cánh đồng mẫu có quy mô từ 10 ha đến dưới 20 ha, trong đó: 10% kinh phí để hỗ trợ cơ giới hóa khâu làm đất và khâu thu hoạch; 90% kinh phí để đầu tư xây dựng hạ tầng khu vực sản xuất (bao gồm: hệ thống đường giao thông và kênh mương nội đồng, đường điện phục vụ sản xuất).

4. Điều kiện hỗ trợ

a) Đối với các đối tượng thực hiện dồn điền, đổi thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:

Trong vùng sản xuất nông nghiệp ổn định, tập trung phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông nghiệp và quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến năm 2020;

Diện tích thực hiện dồn điền, đổi thửa phải đảm bảo tối thiểu 10 ha;

Sau khi thực hiện dồn điền, đổi thửa bình quân diện tích mỗi thửa ruộng phải đạt từ 700 m2 trở lên và mỗi hộ chỉ còn từ 1 đến 3 thửa. Riêng đối với các xã miền núi của 4 huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế bình quân diện tích mỗi thửa ruộng phải đạt từ 500 m2 trở lên và mỗi hộ chỉ còn từ 1 đến 4 thửa;

Có Phương án dồn điền, đổi thửa, Phương án phải được bàn bạc dân chủ, công khai ở thôn và được UBND cấp xã phê duyệt.

b) Đối với các đối tượng thực hiện xây dựng cánh đồng mẫu phải đảm bảo các điều kiện sau:

Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông nghiệp và quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến năm 2020;

Có quy mô diện tích (liền vùng, liền khoảnh) tối thiểu của một cánh đồng mẫu đối với từng loại cây trồng như sau:

Số

TT


Loại cây trồng

Các xã miền núi thuộc 4 huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế

Các xã còn lại

1

Lúa, lạc

Từ 20 ha trở lên

Từ 30 ha trở lên

2

Khoai tây, rau chế biến, rau an toàn

Từ 10 ha trở lên

Từ 20 ha trở lên

Sản xuất cùng một loại cây trồng (cùng loại sản phẩm); cùng thời vụ gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch; cùng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện cơ giới hóa 100% khâu làm đất (riêng đối với sản xuất lúa bao gồm cả khâu thu hoạch);

Có sự liên kết giữa các hộ nông dân do đại diện hộ dân hoặc thông qua Hợp tác xã, Tổ hợp tác ký kết hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp thực hiện một trong các nội dung sau: cung ứng vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; tiêu thụ sản phẩm;

Có kế hoạch sản xuất của cánh đồng mẫu đảm bảo sản xuất tối thiểu trong hai năm (4 vụ sản xuất) được Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt;

Nông dân tự nguyện tham gia bằng việc cam kết thực hiện đúng các biện pháp kỹ thuật do cơ quan chuyên môn ban hành; đầu tư cho sản xuất đảm bảo đủ, đúng định mức quy trình sản xuất quy định; thực hiện đúng các cam kết đã ký kết hợp đồng với doanh nghiệp hoặc tổ chức đơn vị sự nghiệp.



5. Phương thức hỗ trợ

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho Ngân sách cấp xã để tổ chức thực hiện theo Phương án dồn điền, đổi thửa được duyệt.

b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho Ngân sách cấp xã để thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại Điểm b, Khoản 2, với nội dung và mức hỗ trợ quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều này.

6. Nguồn vốn hỗ trợ

a) Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Ngân sách tỉnh và nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án bổ sung có mục tiêu khác.

b) Ngoài mức hỗ trợ từ Ngân sách tỉnh nêu trên, các huyện, thành phố và các xã có trách nhiệm bố trí từ ngân sách địa phương để hỗ trợ cho các nội dung cần thiết khác nhằm đạt được mục tiêu của công tác dồn điền đổi thửa và xây dựng cánh đồng mẫu trên địa bàn.

Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2016.

Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết; hàng năm xây dựng kế hoạch, phân bổ nguồn vốn, quy định mức hỗ trợ cho từng loại máy cơ giới và hướng dẫn thanh, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ dồn điền, đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu hiệu quả, đúng quy định.

Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 7 thông qua ./.


CHỦ TỊCH

( Đã ký)

Thân Văn Khoa


Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 59/2005/QĐ-UB




Bắc Giang, ngày 04 tháng 8 năm 2005


QUYẾT ĐỊNH

Về việc quy định thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân,

tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân tại

trường bắn quốc gia khu vực I trên địa bàn tỉnh Bắc Giang


UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực I;

Theo đề nghị của Sở Tài Chính tại Tờ trình số 1379/STC-VG ngày 22/01/2005,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân tại trường bắn quốc gia khu vực I trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Ban quản lý dự án di dân, tái định cư Trường bắn TB 1; Chủ tịch UBND huyện Sơn Động, Lục Ngạn và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.


 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
( Đã ký)
Bùi Văn Hạnh





Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY ĐỊNH

Về việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân,

tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ Trường bắn

Quốc gia khu vực I, áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 59 /2005 /QĐ-UB



ngày 04 / 8/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang)



Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này áp dụng cho việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ di dân, tái định cư và việc chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện Dự án di dân, tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực 1 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thực hiện theo khoản 2, Điều 1 Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực 1, ban hành kèm theo Quyết định số 1287/QĐ- TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định 1287/QĐ-TTg).

Riêng việc chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ qua Ngân hàng NNo& PTNT Bắc Giang chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:

- Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, đất sản xuất và thiệt hại tài sản trên đất bị thu hồi phải di chuyển đến các điểm tái định cư (sau đây viết tắt là các hộ TĐC);

- Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất sản xuất và thiệt hại tài sản trên đất bị thu hồi nhưng không phải di chuyển chỗ ở.

Điều 3. Thời điểm áp dụng

Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp các hộ gia đình, nhân khẩu phát sinh sau ngày 03/6/2004, quy định thực hiện như sau:

1. Hộ, khẩu phát sinh được bồi thường, hỗ trợ

- Hộ thuộc đối tượng di dân ra khỏi khu vực Trường bắn TB1, tăng thêm do nhu cầu thực tế, khách quan như: tách hộ, kết hôn và các trường hợp tăng hợp pháp khác trước thời điểm thông báo tổ chức điều tra thống kê lập Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây viết tắt là phương án BT GPMB);

- Khẩu của hộ thuộc đối tượng di dân ra khỏi khu vực Trường bắn TB1, tăng lên do sinh đẻ, kết hôn và các trường hợp tăng hợp pháp khác trước hoặc tại thời điểm điều tra thống kê lập Phương án BT GPMB.

2. Hộ, khẩu phát sinh không bồi thường, hỗ trợ

- Hộ dân du canh, du cư vào trong đất Trường bắn TB1, hộ ly hôn đã có Quyết định của tòa án sau ngày 03/6/2004 và các loại hộ không thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.

- Khẩu của hộ thuộc đối tượng di dân đã chết trước hoặc tại thời điểm điều tra thống kê lập phương án BT GPMB và các loại khẩu không thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trách nhiệm thống kê, xác nhận hộ gia đình, nhân khẩu phát sinh:

UBND tỉnh giao cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ di dân và tái định cư dự án (gọi tắt là Hội đồng BT GPMB) của các huyện thống kê, lập phương án BT GPMB trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.



Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Bồi thường thiệt hại về đất bị thu hồi

1. Bồi thường đối với đất bị thu hồi để xây dựng các khu TĐC và đất trong Trường bắn TB1:

a) Đối với đất thu hồi để xây dựng khu TĐC tập trung vào các điểm TĐC xen ghép: việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (sau đây viết tắt là Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh);

b) Đối với đất bị thu hồi để xây dựng Trường bắn TB1: việc bồi thường thiệt hại về đất thực hiện theo khoản 3, Điều 6 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ, các hộ có đất ở, đất sản xuất trong Trường bắn TB1 bị thu hồi được bồi thường bằng hình thức giao đất hoặc cấp tiền để chi phí nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi TĐC. Quy định cụ thể cho từng trường hợp như sau:

- Các hộ di chuyển đến điểm TĐC tập trung ở nông thôn theo quy hoạch được bồi thường thiệt hại về đất (gồm đất ở và đất sản xuất) theo hình thức giao đất, mức giao đất như sau:

+ Đối với đất ở: được giao từ 200 - 400m2/hộ (khoảng 40 - 80m2/khẩu);

+ Đối với đất sản xuất nông nghiệp: được giao từ 2.000m2/khẩu trở lên, trong đó có ít nhất 360m2 đất trồng lúa 2 vụ hoặc 720m2 đất trồng lúa - màu.

Tùy theo vị trí của khu đất đem giao, số khẩu trong hộ và điều kiện thực tế tại từng địa điểm tái định cư, Hội đồng BT GPMB các huyện xác định diện tích giao đất cụ thể cho phù hợp nhưng phải đảm bảo diện tích quy định nêu trên để hộ TĐC ổn định đời sống và phát triển sản xuất bền vững.

- Các hộ TĐC xen ghép và hộ TĐC tự nguyện di chuyển được bồi thường bằng tiền theo mức 15.000.000đồng/khẩu để các hộ chi phí cho khai hoang, phục hóa đất hoặc để chi phí nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi TĐC. Kinh phí bồi, thường dùng để tạo đất ở và đất sản xuất dự trù như sau:

+ Đất ở: 3.600.000đồng/khẩu để tạo đất ở khoảng từ 40m2 - 80m2/ khẩu:

+ Đất sản xuất nông nghiệp: 11.400.000đồng/khẩu để tạo đất sản xuất khoảng từ 2.000m2/ khẩu trở lên, trong đó có ít nhất 360m2 đất trồng lúa 2 vụ hoặc 720m2 đất trồng lúa - màu.

c) Đối với các hộ bị thu hồi đất sản xuất trong Trường bắn nhưng không phải di chuyển chỗ ở, được bồi thường thiệt hại về đất sản xuất bằng tiền cho diện tích đất thực tế hợp pháp bị thu hồi trong Trường bắn TB1 nhân (x) với đơn giá đất được UBND tỉnh Bắc Giang quy định và công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm nhưng mức tối đa bình quân không quá 11.400.000đồng/khẩu.

2. Bồi thường đất đối với các hộ TĐC xen ghép, hộ tự nguyện di chuyển (quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 6 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg); được quy định cụ thể như sau:

a) Điều kiện để các hộ nhận được tiền bồi thường đất:

Các hộ nhận bồi thường đất bằng tiền phải chịu trách nhiệm về kết quả khai hoang phục hóa hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng BT GPMB và Chủ đầu tư dự án; đất phải đảm bảo các điều kiện cho hộ TĐC ổn định đời sống và phát triển sản xuất bền vững, diện tích đất tối thiểu phải đạt mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

b) Lập dự toán tiền bồi thường đất:

Tiền bồi thường đất được lập trong Phương án BT GPMB trên cơ sở:

- Đối với các hộ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: có đơn đề nghị của hộp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tiếp nhận dân tái định cư; Biên bản kiểm tra và xác nhận của cán bộ chuyên trách của Hội đồng BT GPMB hoặc của Ban quản lý dự án di dân Trường bắn TB1;



- Đối với hộ thực hiện khai hoang, phục hóa: có đơn đề nghị của hộ di dân xen ghép; biên bản giao nhận đất, hoặc giấy xác nhận đất được giao cho chủ hộ di dân để lập Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; dự toán chi phí khai hoang đất do hộ di dân lập và UBND xã nơi tiếp nhận dân tái định cư xác nhận; Biên bản kiểm tra và xác nhận của cán bộ chuyên trách của Hội đồng BT GPMB hoặc của Ban quản lý dự án di dân Trường bắn TB1.

c) Chi trả tiền bồi thường đất:

Tiền bồi thường đất được chi trả cho hộ TĐC theo phương thức tay 3 (chủ dự án thanh toán cho hộ di dân, hộ di dân thanh toán cho người có đất chuyển nhượng quyền sử dụng) dưới sự giám sát của Hội đồng BT GPMB, UBND xã nơi tiếp nhận dân tái định cư. Tiền hỗ trợ giao đất chi trả làm 3 lần, mỗi lần nhận tiền hộ TĐC phải ký nhận và có sự xác nhận của UBND xã nơi tiếp nhận dân tái định cư. Phương thức chi trả như sau:

- Chi trả lần 1: TĐC được chi trả tiền để chi phí cho lập thủ tục ban đầu về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (tiền đặt cọc). Số tiền chi trả lần 1 không vượt quá 20% số tiền bồi thường đất của hộ TĐC được hưởng.

- Chi trả lần 2: Sau khi hộ TĐC đã lập đủ Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được Hội đồng BT GPMB hoặc Chủ đầu tư dự án xác nhận. Số tiền chi trả lần 2 từ 60% - 70% số tiền bồi thường đất của hộ TĐC được hưởng.

- Chi trả lần 3: Số tiền còn lại được thanh toán ngay sau khi hộ TĐC được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.



Điều 5. Bồi thường về nhà ở và vật kiến trúc

1. Bồi thường đối với nhà, vật kiến trúc trên đất bị thu hồi để xây dựng các khu TĐC và Trường bắn TB1:

a) Nhà ở và vật kiến trúc xây dựng trên đất bị thu hồi để xây dựng khu TĐC tập trung và các điểm TĐC xen ghép: được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh.

b) Nhà ở và vật kiến trúc xây dựng trên đất Trường bắn TB1: được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 7 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chi trả tiền bồi thường cho các hộ tự xây dựng hoặc tự mua nhà ở khu TĐC (khoản 2 Điều 7 Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg): quy định cụ thể như sau:

a) Lập và trình duyệt dự toán nhà cửa vật kiến trúc:

- Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập và trình UBND tỉnh phê duyệt Thiết kế dự toán nhà ở và công trình phụ của hộ TĐC (gọi tắt là nhà ở) cho từng loại tiêu chuẩn trình UBND tỉnh phê duyệt;

- Nhà ở của hộ tái định cư được xây dựng theo mẫu tương ứng với từng tiêu chuẩn, quy mô, kết cấu công trình quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 7 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Các hộ tự xây dựng hoặc tự mua nhà ở tại nơi TĐC được thanh toán các khoản chi phí: vật liệu, nhân công, máy thi công trong giá dự toán UBND tỉnh đã phê duyệt tương ứng với từng loại tiêu chuẩn nhà của hộ được hưởng.

b) Điều kiện chi trả tiền bồi thường:

Các hộ TĐC nhận bồi thường nhà ở bằng tiền phải tự chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và hiệu quả của nhà ở do hộ xây dựng hoặc nhà do hộ tự mua ở các điểm TĐC; chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng BT GPMB và Chủ dự án; nhà ở phải đảm bảo các điều kiện cho hộ TĐC ổn định đời sống và phát triển sản xuất bền vững; quy mô, kết cấu nhà tương đương với mức quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 7 của Quyết định số 1287/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

c) Chi trả tiền bồi thường:

- Đối với hộ đăng ký tự xây dựng nhà ở: hộ TĐC gửi đến Chủ dự án giấy đăng ký tự xây dựng nhà có xác nhận của UBND xã và cán bộ chuyên trách của Hội đồng BT GPMB hoặc của Chủ dự án. Tiền bồi thường được chi trả làm 3 lần như sau:

Chỉ trả lần 1: chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được giấy đề nghị chi trả tiền bồi thường nhà ở của hộ TĐC; Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm chi trả cho hộ TĐC. Số tiển chi trả lần đầu không vượt quá 30% số tiền bồi thường nhà ở của hộ TĐC được hưởng;

Chi trả lần 2: thực hiện theo khối lượng và giá trị hoàn thành của công trình nhưng mức tối đa không quá 60% giá trị nhà ở được thanh toán của hộ;

Chi trả lần 3: thanh toán số tiền còn lại sau khi công trình xây dựng hoàn thành và được Hội đồng BT GPMB hoặc Chủ đầu tư dự án nghiệm thu đưa vào sử dụng.

- Đối với hộ đăng ký tự mua nhà ở: hộ TĐC gửi đến Chủ đầu tư dự án Giấy đăng ký mua nhà đã có ở điểm TĐC, có xác nhận của UBND xã và cán bộ chuyên trách của Hội đồng BT GPMB hoặc của Chủ dự án. Tiền bồi thường được chi trả làm 2 lần như sau:

Chi trả lần 1: thanh toán 30% giá trị nhà theo tiêu chuẩn hộ được hưởng, sau khi có hợp đồng hoặc giấy mua bán nhà ở giữa hộ TĐC và hộ bán nhà có xác nhận của UBND xã và cán bộ chuyên trách của Hội đồng BT GPMB hoặc của Chủ dự án;

Chi trả lần 2: thanh toán số tiền còn lại sau khi việc mua bán, bàn giao nhà ở đã hoàn thành, công trình được Hội đồng BT GPMB hoặc Chủ đầu tư dự án nghiệm thu.

3. Bồi thường đối với vật kiến trúc khác (khoản 6, Điều 7 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg); được thực hiện như sau:

Đối với vật kiến trúc khác gắn liền trên đất không thể tháo dỡ, di chuyển và không được xây dựng tại nơi tái định cư thì được bồi thường theo đơn giá quy định tại Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh.

Điều 6. Bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước (Điều 8 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg)

1. Cây trồng và vật nuôi trên đất có mặt nước bị thu hồi để xây dựng các khu TĐC: được bồi thường thiệt hại theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang;

2. Cây trồng và vật nuôi trên đất có mặt nước bị thu hồi trong Trường bắn TB1: được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 8, Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ, quy định cụ thể như sau:

- Đối với các vườn cây lâu năm: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh;

- Đối với các loại cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước: không bồi thường, chỉ thực hiện hỗ trợ giống cây trồng để sản xuất và hỗ trợ lương thực theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 7. Hỗ trợ tái định cư

1. Hỗ trợ về trồng trọt, chăn nuôi (khoản 1, Điều 10 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg); được thực hiện như sau:

Nhà nước hỗ trợ bằng tiền để hộ TĐC chi phí mua giống, vật tư, phân bón, thuốc phòng trừ dịch bệnh cho sản xuất. Mức hỗ trợ:

- Hỗ trợ về trồng trọt: 400.000đồng/khẩu:

- Hỗ trợ về chăn nuôi: 200.000đồng/khẩu.

Chi trả tiền hỗ trợ cho các hộ sau khi đã hoàn thành việc di chuyển về các điểm TĐC. Hộ TĐC làm giấy đề nghị thanh toán tiền có xác nhận của Ban TĐC xã nơi tiếp nhận hộ TĐC, gửi cho Chủ đầu tư dự án. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị thanh toán, Chủ đầu tư thanh toán số tiền hỗ trợ sản xuất cho hộ TĐC theo tiêu chuẩn được hưởng.

2. Hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm phương tiện lao động (khoản 1, 2 Điều 12 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg); được thực hiện như sau:

Tổng chi phí hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm phương tiện lao động cho 1lao động là 11.400.000đồng (bằng định mức tiền mua đất sản xuất cho 1 khẩu), được chia ra:

- Hỗ trợ chi phí cho đào tạo nghề: 5.000.000đồng/lao động;

- Hỗ trợ mua sắm công cụ lao động: 6.400.000đồng/lao động.

Chi phí đào tạo nghề được Chủ đầu tư dự án thanh toán trực tiếp cho cơ sở đào tạo theo mức tiền cụ thể ghi trong hợp đồng đào tạo, mức tối đa là 5.000.000đồng/1 lao động, nếu số tiền đào tạo theo hợp đồng nhỏ hơn 5.000.000 đồng, thì phần chênh lệch trả cho người lao động. Trường hợp không có cơ sở đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của người lao động và người lao động có đơn cam kết tự lo việc học nghề thì Chủ đầu tư dự án chi trả chi phí đào tạo nghề trực tiếp cho người lao động;

Chi phí mua sắm công cụ lao động được chi cho người lao động sau khi đã hoàn thành việc học nghề (có chứng chỉ hoặc xác nhận của cơ sở đào tạo) và có hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán công cụ lao động giữa người lao động và nơi bán.

3. Hỗ trợ di chuyển mồ mả (khoản 5 Điều 16 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg); được thực hiện như sau:

Mức bồi thường và hỗ trợ di chuyển mồ mả thực hiện theo Quyết định số 06/2004/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh.

4. Hỗ trợ cộng đồng dân cư sở tại (Điều 17 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg); được thực hiện như sau:

Các xã thuộc vùng quy hoạch các điểm TĐC xen ghép tiếp nhận từ 5 hộ TĐC trở lên được hỗ trợ 10.000.000đồng/khẩu của hộ TĐC để chi phí xây dựng, cải tạo, mở rộng hoặc nâng cấp các công trình công cộng phục vụ đời sống và sản xuất cho hộ TĐC và cộng đồng dân cư sở tại. Trong đó các công trình: thủy lợi, điện, đường giao thông, lớp học phục vụ trực tiếp cho các điểm có hộ TĐC được ưu tiên xét duyệt đầu tư;

Trường hợp các xã tiếp nhận các hộ tái định cư từ 4 hộ trở xuống thì Hội đồng BT GPMB hai huyện: Sơn Động, Lục Ngạn đề nghị mức hỗ trợ cụ thể trong từng Phương án bồi thường, hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng mức hỗ trợ bình quân không được cao hơn 10.000.000đồng/khẩu.

Chương III

CHI TRẢ VÀ QUẢN LÝ TIỀN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 8. Nguyên tắc chi trả và quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ

Các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ (viết tắt là BT HT) cho các hộ di dân và TĐC Trường bắn TB1 phải được chi trả đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đủ số lượng theo Phương án BT GPMB đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu, tiến độ thực hiện dự án. Thực hiện quản lý, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền BT HT của các hộ TĐC để tránh việc sử dụng tiền BTHT sai mục đích.



Điều 9. Trình tự chi trả cho các đối tượng phải thanh toán tiền BT HT qua Ngân hàng NN& PTNT Bắc Giang

1. Đối với Ban quản lý dự án di dân TĐC Trường bắn TB1(gọi tắt là Ban quản lý dự án) gửi Kho bạc Nhà nước những tài liệu sau:

- Phương án BT GPMB đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Đề nghị thanh toán, chi trả tiền BT HT, trong đó ghi rõ phần thanh toán cho các hộ thuộc đối tượng phải thanh toán tiền BT HT qua Ngân hàng NNo & PTNT Bắc Giang;

- Hợp đồng giữa Ban quản lý dự án và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang (viết tắt là NHNo&PTNT) về việc lập và quản lý số tiền gửi tiết kiệm.

2. Đối với Kho bạc Nhà nước.

Căn cứ tài liệu do Ban quản lý dự án cung cấp:

- Chuyển tiền phải thanh toán cho các hộ thuộc đối tượng quy định tại điểm 1 vào tài khoản của NHNo&PTNT;

- Chuyển số tiền còn lại vào tài khoản của Ban quản lý dự án, bao gồm các khoản tiền sau: vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các điểm tái định cư; các khoản hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 10, điểm b khoản 2 Điều 11, khoản 1 Điều 12, khoản 1,2 điều 16, Điều 17 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ; chi phí phục vụ cho công tác BT GPMB.

3. Đối với NHNo&PTNT

Trên cơ sở số tiền giải ngân được Kho bạc chuyển sang, căn cứ hợp đồng đã được ký kết giữa NHNo&PTNT với Ban quản lý dự án và danh sách chi tiết các hộ được giải ngân do Ban quản lý dự án cung cấp (ghi rõ họ và tên, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân, số tiền BT HT của từng hộ). NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang thực hiện những việc sau:

- Đối chiếu giữa tổng số tiền trên danh sách chi tiết và số tiền chuyển sang;

- Lập sổ tiền gửi tiết kiệm bậc thang và trao cho từng hộ được BT HT, thời gian hoàn thành chậm nhất sau 10 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được tiền từ Kho bạc chuyển sang.

Nếu sổ tiết kiệm bậc thang được giao cho chủ sổ chậm hơn 10 ngày làm việc thì ngày lập sổ phải được ghi và tính lãi từ thời điểm của ngày thứ 10 trong 10 ngày làm việc đó.

- Có trách nhiệm đáp ứng việc rút tiền gửi tiết kiệm của các hộ theo tiến độ do Ban quản lý dự án đề nghị; địa điểm giao dịch (lập sổ tiết kiệm và chi trả tiền) tại UBND các xã tiếp nhận hộ TĐC, địa điểm cụ thể cho Ban quản lý dự án thông báo.

4. Đối với các hộ gia đình, cá nhân

- Sổ tiết kiệm bậc thang của các hộ gia đình, cá nhân chỉ được rút tiền theo tiến độ thực hiện dự án và không được dùng để thế chấp;

- Được hưởng lãi suất theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam theo thời gian gửi tiền và thời điểm rút vốn;

- Được rút tiền gửi (cả gốc và lãi của số tiền rút ra của từng đợt) theo khối lượng và giá trị thực hiện được Ban quản lý dự án xác nhận và đề nghị;

- Sử dụng tiền BT HT đúng mục đích.



Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Lập và trình duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ di dân và tái định cư

1. Căn cứ vào kế hoạch tiến độ thực hiện dự án xây dựng trường bắn TB1 (kế hoạch hàng năm hoặc từng giai đoạn), Hội đồng BT GPMB hai huyện Sơn Động, Lục Ngạn phối hợp với Ban quản lý dự án lập các Phương án BT GPMB cho từng đợt (hạng mục), mỗi đợt có thể gồm một hoặc nhiều nội dung về bồi thường, hỗ trợ trong 1 năm hoặc 1 giai đoạn để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trường hợp UBND tỉnh Bắc Giang có quyết định điều chỉnh, bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân và tái định cư áp dụng trên địa bàn tỉnh thì các nội dung bồi thường, hỗ trợ áp dụng theo quy định của tỉnh được điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

1. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, lập kế hoạch vốn đầu tư Dự án hàng năm theo phân kỳ đầu tư của Dự án trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch; hướng dẫn việc chi trả, thanh toán và kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ di dân TĐC để đảm bảo vốn đầu tư của Nhà nước sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả; giám sát Chủ đầu tư dự án thực hiện đúng Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn TB1.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch vốn đầu tư Dự án hàng năm theo phân kỳ đầu tư của Dự án trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch; kiểm tra, giám sát kế hoạch đầu tư dự án.

3. Các Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các sở, ban ngành liên quan trong việc tổ chức triển khai, thực hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, TĐC Trường bắn TB1.

4. Kho Bạc Nhà nước

Có trách nhiệm chuyển kinh phí BT HT cho Ban quản lý dự án và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định này, đồng thời hướng dẫn, giám sát và thanh quyết toán theo đúng chính sách hiện hành.

5. Ngân hàng NNo&PTNT tỉnh Bắc Giang

Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý dự án di dân TĐC Trường bắn TB1 lập sổ tiết kiệm cho hộ gia đình, cá nhân kịp thời; thực hiện mức lãi suất tiền gửi theo đúng quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; đảm bảo đủ vốn, nhân lực để đáp ứng tiến độ rút tiền gửi của hộ gia đình, cá nhân.

6. UBND các huyện Sơn Động, Lục Ngạn

Chỉ đạo Hội đồng BT GPMB huyện lập và tổ chức thực hiện Phương án BT GPMB đúng tiến độ, đúng kế hoạch và đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án; phối hợp với Chủ đầu tư dự án triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn TB1; chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc và UBND các xã tích cực thực hiện công tác tuyên truyền vận động di dân và tái định cư; phối hợp với Chủ đầu tư dự án thực hiện công tác tổ chức di dân, đồng thời tiếp nhận và bố trí sắp xếp ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho các hộ TĐC.

7. Chủ đầu tư dự án

Có trách nhiệm triển khai thực hiện các hạng mục đầu tư của dự án đảm bảo đúng chính sách, đúng tiến độ, đúng mục tiêu và nhiệm vụ của Dự án; phối hợp với UBND các huyện Sơn Động, Lục Ngạn thực hiện tốt Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân, TĐC Trường bắn TB1. Phối hợp với NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang thực hiện việc gửi và rút tiền BT HT đúng quy định; giám sát, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, cá nhân sử dụng tiền BT HT đúng mục đích.

8. Trách nhiệm của UBND các xã tiếp nhận hộ TĐC

Thành lập Ban tái định cư cấp xã để giúp UBND xã thực hiện tiếp nhận, bố trí, sắp xếp ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho hộ TĐC.

- Chủ trì, phối hợp với Hội đồng BT GPMB, Chủ đầu tư dự án rà soát đánh giá và lập điều chỉnh bổ sung danh mục, địa điểm đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sản xuất và đời sống được đầu tư, hỗ trợ theo Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn TB1 để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Phối hợp với Hội đồng BT GPMB, Chủ đầu tư dự án hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giúp đỡ các hộ di dân thực hiện việc giao đất, lập sổ tiết kiệm, điều chỉnh chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng đối tượng, đúng chính sách bồi thường hỗ trợ di dân, tái định cư và đúng quy hoạch của Dự án.

9. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất:

- Chấp hành đúng Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn TB1.

- Nhận, quản lý, sử dụng tài sản và tiền bồi thường hỗ trợ di dân, TĐC đúng mục đích và có hiệu quả;

- Tham gia kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn TB1; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các khoản tiền BT HT được nhận, đối chiếu với chế độ chính sách quy định của Nhà nước.

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung hoặc có vướng mắc, Chủ đầu tư dự án phối hợp với Hội đồng BT GPMB huyện Sơn Động, Lục Ngạn và các đơn vị có liên quan làm văn bản báo cáo UBND tỉnh để giải quyết./.


TM. UBND TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

( Đã ký)

Bùi Văn Hạnh


Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 95/2007/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 14 tháng 12 năm 2007


QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về

chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân tái định cư và chi trả,

quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn quốc gia khu vực I,

áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang




UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP  ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực I; Quyết định số 1366/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực I, ban hành kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ;

Theo đề nghị của Sở Tài Chính tại Tờ trình số 1379/STC-VG ngày 16/11/ 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân tại Trường bắn quốc gia khu vực I ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của UBND tỉnh như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3. Thời điểm áp dụng như sau:

"Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Trường hợp các hộ gia đình, nhân khẩu phát sinh trước ngày 03/6/2004 thì quy định như sau: những hộ gia đình, nhân khẩu phát sinh do công tác thống kê và điều tra thiếu (không có trong hồ sơ Dự án di dân, tái định cư Trường bắn TB1) nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương hợp pháp theo quy định của pháp luật từ ngày 03/6/2004 trở về trước thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

Trường hợp các hộ gia đình, nhân khẩu phát sinh trước ngày 03/6/2004 được quy định như sau:

1. Hộ gia đình, nhân khẩu phát sinh được bồi thường, hỗ trợ.

Hộ gia đình thuộc đối tượng di dân ra khỏi Trường bắn TB1 tăng thêm do nhu cầu thực tế khách quan như: kết hôn, tách hộ hợp pháp (có sổ hộ khẩu, có tư liệu sản xuất, độc lập về kinh tế và có nhà ở tương đương với tiêu chuẩn nhà ở theo quy định tại khoản 3, Điều 7 của Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ) và các trường hợp tăng hợp pháp theo quy định của pháp luật trước thời điểm thông báo tổ chức điều tra, thống kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

Khẩu của hộ thuộc đối tượng di dân ra khỏi khu vực Trường bắn TB1 tăng lên do sinh đẻ, kết hôn và các trường hợp tăng hợp pháp khác theo quy định của pháp luật trước tại thời điểm điều tra, thống kê lập phương án bồi thường hỗ trợ được bồi thường theo quy định.

2. Hộ, khẩu phát sinh không được bồi thường, hỗ trợ

- Hộ dân du canh, du cư vào trong đất Trường bắn TB1, hộ ly hôn đã có quyết định của Tòa án sau ngày 03/6/2004 và các loại hộ không thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

- Khẩu của hộ thuộc đối tượng di dân đã chết hoặc tại thời điểm điều tra, thống kê lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và các loại khẩu không thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trách nhiệm thống kê, xác nhận hộ gia đình, nhân khẩu phát sinh:

UBND tỉnh giao cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ di dân và tái định cư dự án ( gọi tắt là Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng) của các huyện, thống kê, lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt."

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 4 bồi thường thiệt hại về đất bị thu hồi.

"1. Bồi thường đối với đất bị thu hồi để xây dựng các khu tái định cư và đất trong Trường bắn TB1:

a) Đối với đất thu hồi để xây dựng khu tái định cư và các điểm tái định cư xen ghép thì áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP  ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và các quy định hiện hành của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

b) Đối với đất thu hồi để xây dựng trường bắn TB1: Việc bồi thường thiệt hại về đất thực hiện theo khoản 3, Điều 6 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1366/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể là: các hộ có đất ở, đất sản xuất trong Trường bắn TB1 bị thu hồi được bồi thường bằng hình thức giao đất hoặc cấp tiền để chi phí nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi tái định cư. Quy định cụ thể cho từng trường hợp như sau:

- Các hộ di chuyển đến điểm tái định cư tập trung ở nông thôn theo quy hoạch được bồi thường thiệt hại về đất (gồm đất ở và đất sản xuất) theo hình thức giao đất như sau:

+ Đối với đất ở: được giao từ 200-400m2/hộ (khoảng 40-80m2/khẩu);

+ Đối với đất sản xuất nông nghiệp: được giao từ 2.000m2/khẩu trở lên; trong đó có ít nhất 360m2 đất trồng lúa 2 vụ hoặc 720m2 đất trồng lúa - màu.

Tùy theo vị trí của khu đất đem giao, số khẩu trong hộ và điều kiện thực tế tại từng địa điểm tái định cư. Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng các huyện xác định diện tích giao đất cụ thể cho phù hợp nhưng phải đảm bảo diện tích quy định nêu trên để hộ tái định cư ổn định đời sống và phát triển sản xuất bền vững.

- Các hộ tái định cư xen ghép và hộ tái định cư tự nguyện di chuyển được bồi thường bằng tiền theo mức 26.000.000 đồng/ khẩu hợp pháp, để các hộ chi phí nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chi phí cho khai hoang, phục hóa đất tại nơi tái định cư. Kinh phí bồi thường dùng để tạo đất ở và đất sản xuất được dự trù theo cơ cấu sau:

Đất ở: 6.000.000 đồng/ khẩu để tạo đất ở theo quy định.

Đất sản xuất nông nghiệp: 20.000.000 đồng/khẩu để tạo đất sản xuất theo quy định.

Đối với các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp (trồng lúa) trong Trường bắn TB1, nhưng không phải di chuyển chỗ ở, được bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp (trồng lúa) bằng tiền cho diện tích đất thực tế sử dụng hợp pháp bị thu hồi trong Trường bắn TB1 nhân (x) với đơn giá đất được UBND tỉnh Bắc Giang quy định và công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm, nhưng mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/ khẩu hợp pháp."

3. Bổ sung khoản 2 Điều 6. Bồi thương thiệt hại về cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước ( Điều 8 của quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg) như sau:

"2. Cây trồng và vật nuôi trên đất có mặt nước bị thu hồi trong Trường bắn TB1 được bồi thường theo Điều 8 của quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ, quy định cụ thể như sau:

Đối với đất vườn cây lâu năm: thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.

Đối với rừng trồng: chỉ thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích rừng trồng được cấp có thẩm quyền giao đất theo quy định của Luật Đất đai; đơn giá bồi thường thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh.

Đối với các loại cây trồng hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước, không bồi thường chỉ thực hiện hỗ trợ giống cây trồng để sản xuất và hỗ trợ lương thực theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ".

4. Sửa đổi khoản 2, khoản 4 và bổ sung khoản 5 Điều 7 hỗ trợ tái định cư, như sau:

"2. Hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, mua sắm phương tiện lao động ( khoản 1, khoản 2 Điều 12 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg) thực hiện như sau:

Tổng kinh phí hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm phương tiện lao động cho 1 lao động là 20.000.000 đồng ( bằng định mức mua đất sản xuất cho 1 khẩu), được chia ra:

- Hỗ trợ chi phí cho đào tạo nghề: 8.400.000 đồng/ lao động.

- Hỗ trợ cho mua sắm công cụ lao động:11.600.000 đồng/lao động.

Chí phí đào tạo nghề được chủ đầu tư dự án thanh toán trực tiếp cho cơ sở đào tạo theo mức tiền cụ thể ghi trong hợp đồng đào tạo, mức tối đa là 8.400.000đồng/1lao động, nếu số tiền đào tạo theo hợp đồng nhỏ hơn 8.400.000 đồng/1 lao động, thì phần chênh lệch trả cho người lao động. Trường hợp không có cơ sở đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của người lao động và người lao động có đơn cam kết tự lo việc học nghề thì chủ đầu tư dự án chi trả chi phí đào tạo nghề trực tiếp cho người lao động;

Chi phí mua sắm công cụ lao động được chi trả cho người lao động sau khi đã hoàn thành việc học nghề (có chứng chỉ hoặc xác nhận của cơ sở đào tạo) và có hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán công cụ lao động giữa người lao động và nơi bán."

"4. Hỗ trợ cộng đồng dân cư nơi sở tại được thực hiện như sau:

Các xã thuộc vùng quy hoạch các điểm tái định cư xen ghép tiếp nhận hộ tái định cư được hỗ trợ tối đa 15.000.000 đồng/ khẩu hợp pháp của hộ tái định cư để chi phí xây dựng, cải tạo, mở rộng hoặc nâng cấp các công trình công cộng phục vụ đời sống và sản xuất cho hộ tái định cư và cộng đồng dân cư sở tại. Cần ưu tiên xét duyệt đầu tư các công trình: thủy lợi, điện, dường giao thông, lớp học, nhà văn hóa, nghĩa địa và các công trình cơ sở hạ tầng khác phục vụ trực tiếp cho các điểm có hộ tái định cư."

"5. Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời nhà cũ, nhận nhà mới: mức hỗ trợ là 200.000 đồng/ hộ."

5. Bổ sung Điều 10. Lập và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ di dân và tái định cư

"3. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính".

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 6 Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

"3. Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT; Tài nguyên và Môi trường.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các Sở, ban, ngành và cơ quan liên quan trong việc hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, di dân, tái định cư Trường bắn TB1 theo quy định hiện hành của Nhà nước."

"6. UBND các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn và các huyện tiếp nhận hộ tái định cư

Chỉ đạo Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng huyện lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng theo đúng tiến độ, đúng kế hoạch và đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án; phối hợp với chủ đầu tư dự án triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn TB1. Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc và UBND các xã tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, vận động di dân và tái định cư, phối hợp với Chủ đầu tư dự án để tổ chức thực hiện công tác tổ chức di dân, đồng thời tiếp nhận và bố trí, sắp xếp ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho các hộ tái định cư".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Những nội dung không sửa đổi tại Quyết định này thì vẫn áp dụng thực hiện theo quy định thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân tại trường bắn quốc gia khu vực I ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang. Đối với những nội dung được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 của Quyết định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.



Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Ban quản lý dự án di dân, tái định cư Trường bắn TB 1; Chủ tịch UBND huyện Sơn Động, Lục Ngạn và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

( Đã ký)

Bùi Văn Hạnh


Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 97/2010/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 30 tháng 8 năm 2010


QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định phân cấp quản lý, khai thác

và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006; Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 4/4/2001;

Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ; Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;

Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ; Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 70/TTr-SNN ngày 13/8/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Linh


Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc





Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   61   62   63   64   65   66   67   68   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương