Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p



tải về 7.78 Mb.
trang66/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   ...   61   62   63   64   65   66   67   68   69

QUY ĐỊNH

Phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2010/QĐ-UBND

ngày 30/8/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang)




Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã được đưa vào khai thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Đối với các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức quản lý, vận hành do chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định trên cơ sở vận dụng quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.



Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Công trình thuỷ lợi” là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh.

2. "Hệ thống công trình thuỷ lợi" là tập hợp các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất định.

3. “Hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh” là hệ thống công trình có liên quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất định.

4. "Hệ thống công trình thuỷ lợi liên huyện" là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 huyện, thành phố trở lên.

5. "Hệ thống công trình thuỷ lợi liên xã" là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc từ 2 xã, phường hoặc thị trấn trở lên (sau đây gọi tắt là liên xã).

6. "Cống đầu kênh" là công trình dẫn nước tưới hoặc tiêu cho một diện tích hưởng lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi. Chi phí quản lý, vận hành, tu sửa và bảo vệ các công trình từ cống đầu kênh đến mặt ruộng do người hưởng lợi đóng góp.

7. “Công trình trên kênh” bao gồm: Công trình lấy nước, điều tiết, đo nước, chuyển nước, tiêu nước, xả nước khi có sự cố và xả nước cuối kênh, công trình giao thông và các công trình quản lý hệ thống kênh.

Điều 4. Nguyên tắc phân cấp quản lý

1. Bảo đảm tính hệ thống của công trình, không chia cắt theo địa giới hành chính, củng cố vững chắc mối quan hệ giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong quá trình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

2. Giữ sự ổn định trong quá trình quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp và đời sống kinh tế xã hội của nhân dân, đảm bảo sự bền vững.

3. Bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi trong việc tưới tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và môi trường.

4. Phân cấp theo quy mô, cấp công trình, đặc điểm, tính chất kỹ thuật của công trình và hệ thống công trình thủy lợi.

5. Việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình đầu mối lớn, công trình quan trọng, hệ thống kênh trục chính và các kênh nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật vận hành phức tạp do Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện để bảo đảm vận hành công trình an toàn, hiệu quả.

6. Tổ chức, cá nhân được giao hoặc có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình được giao.

7. Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi thực hiện đồng thời hoặc sau khi Tổ chức hợp tác dùng nước được củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu quả công trình thuỷ lợi.



Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi

1. Quản lý công trình: Trực tiếp quản lý công trình, kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố hư hỏng trong hệ thống công trình thuỷ lợi, thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả và sử dụng bền vững, lâu dài.

2. Quản lý nước: Điều hoà phân phối nước tưới, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế khác.

3. Tổ chức và quản lý kinh tế: Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn thủy lợi phí, tài sản và các nguồn lực khác được giao nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ sản xuất và sử dụng có hiệu quả công trình thuỷ lợi, kinh doanh tổng hợp theo quy định của pháp luật.



Điều 6. Phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Giao cho các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình đầu mối, các trục kênh chính và các công trình điều tiết nước có quy mô vừa và lớn thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh, liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành, có đặc điểm, điều tiết, tính chất kỹ thuật phức tạp, cụ thể gồm:

a) Hồ chứa: Hồ chứa có dung tích chứa trên 500.000m3 nước hoặc có chiều cao đập trên 12m phục vụ diện tích tưới phạm vi liên xã;

b) Đập dâng: Đập dâng có chiều cao đập trên 10m, có quy mô tưới phạm vi liên xã;

c) Trạm bơm: Trạm bơm điện phục vụ phạm vi liên xã hoặc có diện tích tưới, tiêu thiết kế trên 100ha;

d) Kênh mương và công trình trên kênh: Các trục kênh chính và các công trình điều tiết nước có quy mô vừa và lớn thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh, liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành điều tiết nước phức tạp, tính từ vị trí cống đầu kênh của địa phương đến công trình đầu mối của công trình thuỷ lợi.

2. Giao cho UBND các huyện, thành phố quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi, hệ thống công trình thuỷ lợi nhỏ, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật đơn giản của địa phương đang quản lý và các công trình thuỷ lợi do các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi bàn giao, cụ thể gồm:

a) Hồ chứa: Hồ chứa có dung tích chứa từ 500.000m3 trở xuống hoặc có chiều cao đập từ 12m trở xuống phục vụ trong phạm vi xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã);

b) Đập dâng: Đập dâng có chiều cao đập từ 10m trở xuống, có quy mô tưới trong phạm vi xã;

c) Trạm bơm điện: Trạm bơm điện phục vụ phạm vi xã có diện tích tưới, tiêu thiết kế từ 100ha trở xuống;

d) Quy mô cống đầu kênh: là công trình dẫn nước tưới hoặc tiêu nước có diện tích thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 50ha;

đ) Các công trình kênh mương trước cống đầu kênh thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi do Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi quản lý, khai thác và bảo vệ nhưng phục vụ độc lập cho một địa phương có thể phân cấp cho địa phương đó quản lý, khai thác và bảo vệ nhưng diện tích không vượt quá 500ha.

3. UBND các huyện, thành phố được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi nêu tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm giao công trình thuỷ lợi được phân cấp cho Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, khai thác và bảo vệ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Căn cứ Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan, hướng dẫn các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan xây dựng danh mục các công trình thuỷ lợi được phân cấp cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi và địa phương quản lý, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2. Tổ chức chỉ đạo việc hướng dẫn các địa phương kỹ thuật vận hành, áp dụng các biện pháp tưới tiêu khoa học và các nội dung công việc duy tu, bảo dưỡng công trình thuỷ lợi.

3. Hướng dẫn các địa phương tiến hành thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức hợp tác dùng nước, nâng cao năng lực của tổ chức này để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao phát huy hiệu quả.

4. Hàng năm có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công trình và tổ chức đạo tạo, tập huấn cho người trực tiếp vận hành, bảo vệ công trình.

Điều 8. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố

1.Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thành lập các Tổ chức hợp tác dùng nước theo quy định để quản lý, vận hành công trình được phân cấp.

3. Nhận bàn giao công trình do các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi bàn giao theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn, các tổ chức hợp tác dùng nước phối hợp với Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi xác định mốc giới bàn giao tại thực địa.

5. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao, bảo đảm an toàn, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế tại địa phương.



Điều 9. Trách nhiệm của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi

1. Chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan xây dựng danh mục các công trình thuỷ lợi, các tuyến kênh phân cấp, vị trí các cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và thực trạng quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi đối với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Thực hiện tiếp nhận và bàn giao công trình thủy lợi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao đảm bảo an toàn và phát huy hiệu quả.

4. Hướng dẫn và tư vấn về chuyên môn quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi về quản lý nguồn nước, phân phối nước, kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho các xã, phường, thị trấn, tổ chức hợp tác dùng nước để công trình phát huy hiệu quả phục vụ sản xuất và nâng cao tuổi thọ công trình.

5. Thỏa thuận về mức trích thủy lợi phí từ nguồn cấp bù của Nhà nước với Tổ chức hợp tác dùng nước, hộ gia đình, cá nhân quản lý công trình, kênh mương có quy mô diện tích phục vụ lớn hơn quy mô diện tích cống đầu kênh theo quy định tại Quy định này. Mức trích cụ thể trên cơ sở khối lượng, nội dung công việc thực hiện và diện tích thực tế vượt mức quy định.



Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Vận hành an toàn và khai thác công trình có hiệu quả, bảo đảm các yêu cầu phòng, chống, suy giảm, cạn kiệt, khắc phục hậu quả lũ, lụt, hạn hán, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại khác do nước gây ra.

2. Bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa bão; thường xuyên duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi được phân cấp nhằm nâng cao tuổi thọ công trình, thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ sản xuất.

3. Bảo vệ công trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý, khai thác theo quy định của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

4. Thực hiện các nghĩa vụ khác nhằm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi an toàn, hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có những nội dung không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung; đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi kiến nghị, đề xuất đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Linh


Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 209/2010/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2010


QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định thực hiện

chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân tại trường bắn quốc gia khu vực I ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 và Quyết định

số 95/2007/QĐ-UBND ngày 14/12/2007 của UBND tỉnh Bắc Giang



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực I; Quyết định số 1366/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực I ban hành kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ; 

Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 104/TTr-SNN ngày 18 tháng 11 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân tại Trường bắn quốc gia khu vực I áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 và Quyết định số 95/2007/QĐ-UBND ngày 14/12/2007 của UBND tỉnh như sau:

1. Bổ sung khoản 3 vào Điều 4 như sau:

“3. Đối với các hộ dân có nhà ở ngoài Trường bắn TB1 có đất sản xuất trong Trường bắn TB1 bị thu hồi mà diện tích thu hồi chiếm từ 70% tổng diện tích đất trồng lúa hộ gia đình đang sử dụng (trong và ngoài Trường bắn TB1) trở lên thuộc các phương án bồi thường, hỗ trợ đã và đang trả tiền trong năm 2010 hoặc chưa được lập phương án bồi thường, hỗ trợ thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:

a) Nếu có nguyện vọng di chuyển đến nơi ở mới, có đơn đăng ký di chuyển và có văn bản tự nguyện bàn giao lại toàn bộ diện tích đất ở, đất trồng cây ăn quả, đất trồng lúa và hiện trạng cây ăn quả bên ngoài Trường bắn TB1 cho chính quyền địa phương sở tại quản lý thì được bồi thường, hỗ trợ tái định cư như đối với hộ di dân có nhà ở, đất ở, đất sản xuất bị thu hồi trong Trường bắn Quốc gia khu vực I theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 và Quyết định số 1366/QĐ-TTg ngày 10/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ và được bồi thường về cây ăn quả đối với diện tích hiện canh tác của hộ gia đình bên ngoài Trường bắn TB1 theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Nếu không có nguyện vọng di chuyển đến nơi ở mới thì được bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp (trồng lúa), di chuyển mồ mả và cây ăn quả trong khu vực Trường bắn TB1 của hộ gia đình theo quy định hiện hành. Ngoài ra được hỗ trợ để ổn định đời sống, phát triển sản xuất, mức hỗ trợ là: 6.000.000 đồng/khẩu.”



2. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào Điều 7 như sau:

“6. Hộ gia đình thuộc Dự án di dân, tái định cư Trường bắn TB1 là hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo quy định của Nhà nước) ngoài việc được hưởng các chế độ chính sách hiện hành còn được vay vốn từ nguồn vốn của Dự án uỷ thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để phát triển sản xuất, đời sống. Mức vay đối với hộ nghèo tối đa là 20.000.000 đồng/hộ, hộ cận nghèo tối đa là 15.000.000 đồng/hộ. Lãi suất cho vay được tính bằng ½ (một phần hai) mức lãi suất của Chương trình cho vay hộ nghèo theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội, thời hạn cho vay là 5 năm.

7. Các xã tiếp nhận từ 40 hộ dân trở lên thuộc diện tái định cư từ Trường bắn TB 1 chuyển đến và các xã vùng ven Trường bắn TB 1 có đất và công trình hạ tầng trong Trường bắn TB1 bị thu hồi đã bàn giao cho Trường bắn TB 1 được đầu tư nâng cấp và sửa chữa cơ sở hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, điện, y tế, giáo dục, văn hoá) theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Xã có nhiều hộ từ Trường bắn TB1 đến tái định cư;

b) Xã thuộc vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn (hoặc có nhiều thôn, bản vùng cao, có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn), cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống còn hạn chế.

3. Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 11 như sau:

“10. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang có trách nhiệm tiếp nhận nguồn vốn thông qua hợp đồng uỷ thác để thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay, hướng dẫn cụ thể về hồ sơ thủ tục vay vốn theo quy định, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện. Hàng năm thực hiện quyết toán số kinh phí được Dự án cấp bù 1/2 (một phần hai) lãi suất tính trên dư nợ cho vay bình quân để cân đối trừ lùi vào tổng nguồn vốn Dự án ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

11. Ban quản lý dự án di dân, tái định cư Trường bắn TB1 có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Quyết định này;

b) Xây dựng quy định cụ thể về tiêu chí thứ tự ưu tiên theo quy định tại khoản 7, Điều 7 làm căn cứ phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư hạ tầng;

c) Chủ trì, phối hợp với UBND huyện thẩm định danh mục các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng được hỗ trợ đầu tư do UBND xã lập, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

d) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện thực hiện Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Trường bắn TB1 và sử dụng nguồn kinh phí không vượt quá tổng mức đầu tư của Dự án tại Quyết định số 2201/QĐ-UBND ngày 24/12/2008 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung dự án di dân, tái định cư Trường bắn quốc gia khu vực 1 tỉnh Bắc Giang. Cân đối nguồn kinh phí của Dự án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt để đảm bảo bố trí đủ cho việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư; số còn lại bố trí để cho vay hỗ trợ sản xuất, đời sống cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo; sau đó xem xét để bố trí hỗ trợ việc đầu tư nâng cấp và sửa chữa hạ tầng cho các xã tiếp nhận dân tái định cư và các xã vùng ven có đất và công trình hạ tầng trong Trường bắn TB1 bị thu hồi”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 6, Điều 11 như sau:

“6. UBND huyện Lục Ngạn, Sơn Động và các huyện tiếp nhận hộ tái định cư có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Hội đồng BTGPMB huyện lập và tổ chức thực hiện Phương án BTGPMB đúng tiến độ, đúng kế hoạch và đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án; phối hợp với Ban quản lý dự án di dân, tái định cư Trường bắn TB1 triển khai và thực hiện Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn TB1.

b) Xử lý đối với các loại đất thu hồi bên ngoài Trường bắn TB1 của các hộ tự nguyện di chuyển theo nguyên tắc sau:

- Đối với đất trồng lúa thu hồi sẽ tiến hành giao cho các hộ nhà ở ngoài Trường bắn TB1 có đất sản xuất trong Trường bắn TB1 bị thu hồi mà diện tích thu hồi chiếm từ 70% tổng diện tích đất trồng lúa hộ gia đình đang sử dụng (trong và ngoài Trường bắn TB1) trở lên, không đăng ký di chuyển và có nguyện vọng nhận thêm đất sản xuất (có thu tiền theo đơn giá bồi thường đất được UBND tỉnh Bắc Giang quy định và công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm);

- Đối với đất ở, đất trồng cây ăn quả tiến hành đấu giá theo quy định của pháp luật.

UBND huyện quyết định thu hồi, quản lý và có phương án sử dụng hiệu quả đất đai, kinh phí thu được qua thu tiền giao đất trồng lúa và tiền đấu giá đất ở, đất trồng cây ăn quả theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

c) Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc và UBND cấp xã thực hiện tốt các công tác: quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, phê duyệt danh sách đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc Dự án di dân tái định cư trường bắn TB1 làm căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay; lập danh mục công trình thiết yếu tại các xã nhận nhiều hộ dân từ Trường bắn TB1 đến tái định cư, các xã vùng ven Trường bắn TB1 có đất và công trình hạ tầng trong Trường bắn TB1 bị thu hồi theo đúng hướng dẫn, đảm bảo thứ tự ưu tiên, phối hợp với Ban quản lý dự án di dân, tái định cư Trường bắn TB1 thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

d) Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc và UBND cấp xã tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, vận động di dân và tái định cư, phối hợp với Ban quản lý dự án di dân, tái định cư Trường bắn TB1 tổ chức thực hiện công tác di dân, đồng thời tiếp nhận và bố trí sắp xếp ổn định đời sống, sản xuất cho các hộ tái định cư ”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện; Giám đốc Ban quản lý dự án di dân, tái định cư Trường bắn TB 1 và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

( Đã ký)

Bùi Văn Hạnh


Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 140/2011/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 22 tháng 4 năm 2011


QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động

khuyến nông từ nguồn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

­­­­­­­­­­­­­


UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 32/TTr-SNN ngày 13/4/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH



PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh



Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY ĐỊNH

Nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông

từ nguồn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 140/2011/QĐ-UBND

ngày 22/4/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)




Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Những nội dung và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông và các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động khuyến nông bằng nguồn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.



Điều 3. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động khuyến nông

Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao hàng năm và các nguồn hoạt động khuyến nông hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.



Chương II

NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ

Điều 4. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo

1. Nội dung chi: Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, tiền phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, khen thưởng, tiền y tế cho lớp học.

2. Đối tượng và mức chi hỗ trợ:

a) Đối với người nông dân sản xuất nông, lâm, nghư nghiệp và ngành nghề nông thôn: Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; tiền ăn không quá 50.000đồng/người/ngày đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh và thành phố Bắc Giang; không quá 35.000 đồng/người/ngày đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại huyện; không quá 25.000 đồng/người/ngày đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại xã, phường, thị trấn.

Đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh được hỗ trợ thêm tiền đi lại (lượt đi và lượt về) và tiền thuê chỗ ở cho học viên ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên theo mức chi quy định của chế độ công tác phí hiện hành đối với công chức, viên chức nhà nước (không hỗ trợ cho học viên ở xa nơi cư trú dưới 15 km).

b) Đối với chủ trang trại, chủ doanh nghiệp được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, tiền thuê chỗ ở bằng 50% theo mức quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.

c) Đối với người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; 100% chi phí thuê chỗ ở cho học viên ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh.

d) Đối với người hoạt động khuyến nông không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chỗ ở cho người học theo mức quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.

đ) Chi bồi dưỡng giảng viên: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

e) Chi phí cho việc tổ chức lớp học, gồm: Thuê hội trường, trang trí, khánh tiết, phục vụ, mức chi theo thực tế nhưng tối đa không quá 700.000đồng/lớp học đối với các lớp học tổ chức tại tỉnh và thành phố Bắc Giang và 300.000đồng/lớp học đối với các lớp học tổ chức tại địa phương còn lại; tiền nước uống không quá 5.000đồng/người/ngày.



Điều 5. Chi thông tin tuyên truyền

Nhà nước hỗ trợ kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác khuyến nông; phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển hình tiên tiến; thông qua:

1. Phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến nông: Hàng năm căn cứ nhu cầu và khả năng kinh phí khuyến nông dành cho công tác tuyên truyền, cơ quan khuyến nông xây dựng chương trình tuyên truyền về hoạt động khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể: Đối với khuyến nông cấp tỉnh do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt; đối với khuyến nông cấp huyện do Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt.

Đối với tạp chí khuyến nông: Căn cứ nhu cầu thông tin trên tạp chí khuyến nông, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối tượng và kinh phí tạp chí khuyến nông để cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông ở địa phương, các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ khuyến nông do địa phương quản lý và các câu lạc bộ khuyến nông địa phương.

2. Diễn đàn khuyến nông, gồm: Chi thuê hội trường; tài liệu; tiền nước uống; báo cáo viên; hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham gia diễn đàn.

Mức hỗ trợ đại biểu tham gia diễn đàn theo quy định khoản 2, Điều 4 Quy định này (trừ tiền nước uống); mức chi nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Hội nghị, gồm: Hội nghị tổng kết khuyến nông, hội nghị giao ban khuyến nông. Mức chi theo quy định hiện hành về chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Chi tham gia hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp trong nước: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng; 100% chi phí thuê trang trí, tủ, kệ trưng bày, chi phí vận chuyển hàng (đi và về); hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho những người tham gia tổ chức hoạt động gian hàng, mức chi theo quy định về chế độ công tác phí hiện hành đối với công chức, viên chức nhà nước.

5. Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông, gồm: Chi tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc; chi thức ăn, hoá chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi luyện tập; chi giải thưởng; chi hỗ trợ đưa đón thí sinh dự thi và chi khác.

6. Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông: Chi thuê đường truyền, mua phần mềm, cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật và các khoản chi khác (nếu có).



Điều 6. Chi xây dựng các mô hình trình diễn về khuyến nông

1. Nội dung hỗ trợ:

a) Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ;

b) Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với quy định của Luật Công nghệ cao;

c) Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững.

2. Mức hỗ trợ:

a) Mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn: Ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và không quá 60% chi phí mua vật tư thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hoá chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản); ở địa bàn trung du và miền núi được hỗ trợ không quá 80% chi phí mua giống và không quá 50% chi phí mua vật tư thiết yếu; ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ không quá 60% chi phí mua giống và không quá 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.

b) Mô hình cơ giới hoá nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị: Ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo được hỗ trợ tối đa 75% chi phí, nhưng không quá 120 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn trung du và miền núi hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 100 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn đồng bằng hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 70 triệu đồng/mô hình.

c) Mô hình ứng dụng công nghệ cao hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.

d) Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/mô hình.

đ) Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22 ngày nhân (x) số ngày thực tế thuê.

e) Chi triển khai mô hình trình diễn: Tập huấn cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu có). Mức chi hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 quy định này, trong đó mức chi hỗ trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn không quá 25.000 đồng/người/ngày.



Điều 7. Chi biên soạn tài liệu hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.



Điều 8. Chi thuê chuyên gia trong nước phục vụ hoạt động khuyến nông

Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án khuyến nông quyết định lựa chọn thuê chuyên gia trong nước; hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm) cho phù hợp. Mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu của công việc và trình độ của chuyên gia, nhưng không quá 5.000.000đồng/người/tháng.



Điều 9. Chi tham quan, học tập trong nước

Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.



Điều 10. Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông

Thực hiện theo quy định hiện hành về mua sắm trang thiết bị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.



Điều 11. Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông

1. Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông được sử dụng tối đa không quá 2% kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá, gồm: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông; chi khác (nếu có). Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí (Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với kinh phí cấp tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố đối với kinh phí cấp huyện).

2. Đối với tổ chức thực hiện chương trình, dự án khuyến nông: Đơn vị triển khai thực hiện chương trình, dự án khuyến nông được chi không quá 3% dự toán chương trình, dự án khuyến nông (riêng ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo được chi không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ngành

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí khuyến nông thuộc ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện việc phân bổ và giao dự toán cho đơn vị có chức năng, nhiệm vụ làm khuyến nông ở địa phương theo chi tiết từng nội dung, chương trình để thực hiện;

b) Thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí khuyến nông được giao hàng năm theo quy định hiện hành; đồng thời phối hợp với Sở Tài chính thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông địa phương;

c) Phê duyệt thành phần, số lượng, địa điểm, nội dung tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, tham quan, học tập trong nước; quy mô, địa điểm, nội dung của các mô hình trình diễn; quy mô, số lượng, kinh phí hỗ trợ thông tin tuyên truyền, chi thuê chuyên gia, chi mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông ở tỉnh;

d) Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kinh phí chương trình khuyến nông trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương, các đơn vị và cá nhân quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông địa phương theo quy định.



Điều 13. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố

1. Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí khuyến nông thuộc ngân sách cấp huyện, thành phố hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch. Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện việc phân bổ và giao dự toán cho đơn vị có chức năng, nhiệm vụ làm khuyến nông ở địa phương theo chi tiết từng nội dung, chương trình để thực hiện;

2. Thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí khuyến nông cấp huyện, thành phố theo quy định hiện hành; đồng thời phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thường xuyên thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông địa phương;

3. Phê duyệt thành phần, số lượng, địa điểm, nội dung tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, tham quan, học tập trong nước; quy mô, địa điểm, nội dung của các mô hình trình diễn; quy mô, số lượng, kinh phí hỗ trợ thông tin tuyên truyền, chi thuê chuyên gia, chi mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông ở cấp huyện, thành phố;

4. Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kinh phí chương trình khuyến nông trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định.

Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân

1. Thực hiện việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông được cấp hàng năm theo dự toán được phê duyệt; thanh quyết toán kinh phí được cấp theo quy định hiện hành;

2. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng nhà nước trong việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông được cấp;

3. Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến nông được giao về cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định./.


TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh



Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 283/2011/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 05 tháng 8 năm 2011


QUYẾT ĐỊNH

Về việc quy định mức hỗ trợ đầu tư phát triển rừng và bảo vệ rừng

thuộc nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách trung ương

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007- 2015; Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011- 2015;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 54/TTr-SNN ngày 15/7/2011,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ đầu tư phát triển rừng và bảo vệ rừng thuộc nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách trung ương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015 như sau:

1. Đối với rừng phòng hộ, đặc dụng:

a) Trồng rừng: Mức hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha (bao gồm trồng và chăm sóc rừng 3 năm tiếp theo), trong đó:

- Trồng, chăm sóc rừng năm thứ nhất 10.000.000 đồng/ha;

- Chăm sóc 3 năm tiếp theo: 5.000.000 đồng/ha, chia ra:

+ Chăm sóc năm thứ hai: 2.500.000 đồng/ha.

+ Chăm sóc năm thứ ba: 1.500.000 đồng/ha.

+ Chăm sóc năm thứ tư: 1.000.000 đồng/ha.

b) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có kết hợp trồng bổ sung: Mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha/6 năm, trong đó:

- Hỗ trợ cho năm đầu: 500.000 đồng/ha.

- Hỗ trợ cho các năm tiếp theo (năm 2, 3, 4, 5, 6): 100.000 đồng/ha/năm.

c) Khoán bảo vệ rừng: Mức hỗ trợ 200.000 đồng/ha/năm.

2. Hỗ trợ trồng rừng sản xuất:

a) Đối với huyện nghèo Sơn Động (theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ): Mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha.

b) Đối với các huyện, thành phố còn lại:

- Các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng ở các xã đặc biệt khó khăn và các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng là đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh sách xã đặc biệt khó khăn): Mức hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha;

- Các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng không thuộc các đối tượng nêu trên: Mức hỗ trợ 2.500.000 đồng/ha.

3. Căn cứ các mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt suất đầu tư cụ thể các hạng mục lâm sinh cho từng năm.



Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư tổ chức, triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.


TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lại Thanh Sơn



Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 519/2011/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 30 tháng 12 năm 2011




Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   61   62   63   64   65   66   67   68   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương