Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p



tải về 7.78 Mb.
trang67/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   ...   61   62   63   64   65   66   67   68   69

QUYẾT ĐỊNH


Ban hành Quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất

là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2016





ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;

Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND, ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Bắc Giang Khóa XVII, Kỳ họp thứ 3 về quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2016;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 98/TTr-SNN ngày 14/11/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2016.

Điều 2. Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ kế hoạch bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên; hàng năm cân đối nguồn vốn ngân sách của tỉnh đảm bảo cho thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Quyết định này hiệu lực từ ngày 01/01/2012.

Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.



TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lại Thanh Sơn



Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY ĐỊNH


Mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2016



(Ban hành kèm theo Quyết định số 519/2011/QĐ-UBND

ngày 30 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)


Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Mục tiêu.

Hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2016 nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả và bền vững rừng tự nhiên; nâng cao vai trò trách nhiệm của chủ rừng và chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng và bảo tồn đa dạng sinh học.



Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này áp dụng cho việc hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo và chưa đủ điều kiện khai thác hưởng lợi theo quy định.

2. Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư thôn; doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước, Ban quản lý rừng (sau đây gọi chung là tổ chức Nhà nước) được Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo chưa đủ điều kiện khai thác hưởng lợi để quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Các đối tượng không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này bao gồm:

a) Đang tham gia và nhận kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng từ các chương trình, dự án khác của Nhà nước hoặc của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

b) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đang quản lý, sử dụng diện tích rừng Dẻ; diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt thuộc đối tượng đưa vào cải tạo rừng; diện tích rừng cho các tổ chức ngoài quốc doanh thuê rừng.



Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Điều kiện để được hỗ trợ.

1. Diện tích rừng được hỗ trợ bảo vệ phải có hồ sơ thiết kế, dự toán được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.

2. Phải thực hiện ký kết hợp đồng khoán bảo vệ rừng giữa tổ chức Nhà nước được giao vốn với bên nhận khoán.

Điều 4. Mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

1. Hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm cho việc bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư thôn và tổ chức Nhà nước.

2. Hỗ trợ 20.000 đồng/ha cho chi phí thiết kế, dự toán bảo vệ rừng năm đầu và được tính ngoài mức hỗ trợ bảo vệ rừng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hỗ trợ chi phí quản lý bằng 6% tổng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho bảo vệ rừng, trong đó: Cấp tỉnh 1%, Ban Quản lý dự án cơ sở 5%. Sử dụng chi phí quản lý thực hiện theo quy định hiện hành.

4. Trong thời gian thực hiện, nếu có sự thay đổi chính sách của Trung ương cho hỗ trợ bảo vệ rừng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 1, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 5. Nguồn kinh phí hỗ trợ.

Do Ngân sách tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.



Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng.

Thực hiện theo Điều 30, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 66, Điều 70, Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các quy định hiện hành có liên quan.



Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các ngành.

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ cho công tác bảo vệ rừng giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

b) Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ đầu tư bảo vệ rừng báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.

c) Căn cứ dự toán ngân sách năm được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện phân bổ kế hoạch cho chủ rừng là các tổ chức nhà nước và các Ban Quản lý dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất cấp huyện để tổ chức thực hiện.

d) Căn cứ mức hỗ trợ đầu tư bảo vệ rừng đã được quy định, phân bổ chi tiết các hạng mục chi phí để làm cơ sở lập hồ sơ thiết kế, dự toán.

e) Phối hợp với UBND các huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai quy định này đến người dân; chỉ đạo, hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn kỹ thuật, về quản lý và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với chủ đầu tư và người dân được hưởng theo quy định.

2. Sở Tài chính.

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ bảo vệ rừng giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

b) Hàng năm chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ đầu tư bảo vệ rừng báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, và các Sở, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2016.

Điều 8. Trách nhiệm của UBND các cấp.

1. UBND các huyện phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện quy định mức hỗ trợ bảo về rừng trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và các hộ gia đình được hỗ trợ bảo vệ rừng.

2. UBND các xã, trưởng thôn, bản có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện quy định mức hỗ trợ bảo về rừng đến người dân ở địa phương và phối hợp với chủ đầu tư nghiệm thu thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của Ban Quản lý dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất cấp huyện và tổ chức Nhà nước.

1. Trực tiếp triển khai và phối hợp với UBND các xã phổ biến, tuyên truyền quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng đến với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn.

2. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch; nhận kinh phí, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước đúng quy định, đúng mục đích, đúng chế độ hiện hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ.

3. Lập hồ sơ thiết kế, dự toán bảo vệ rừng trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.

4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật về công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn tham gia nhận hỗ trợ.

5. Thực hiện ký kết hợp đồng và tổ chức nghiệm thu kết quả bảo vệ rừng đến từng hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn và thực hiện việc chi trả tiền hỗ trợ của ngân sách theo kết quả nghiệm thu đó./.






TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lại Thanh Sơn



Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 261/2012/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 13 tháng 8 năm 2012


QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư

và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung

trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang




UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên bộ: Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Quy định mức hỗ trợ đầu tư và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 25/TTr-SNN ngày 16 tháng 4 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

( Đã ký)

Nguyễn Văn Linh


Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY ĐỊNH

Cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư và quản lý, khai thác công trình

cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 261/2012/QĐ - UBND

ngày 13/8/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)




Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp) và quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch theo hệ thống tập trung, phục vụ cho sinh hoạt và các mục đích khác của cộng đồng dân cư nông thôn trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tổ hợp tác, tư nhân (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang.



Điều 3. Điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ

1. Điều kiện hỗ trợ

a) Các tổ chức, cá nhân phải có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh được đa số người dân vùng hưởng lợi nhất trí và được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua và Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Trong phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, giá bán nước sinh hoạt phải được tính đúng, tính đủ theo quy định;

b) Có dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả dự án xây dựng mới và dự án cải tạo, nâng cấp);

c) Có năng lực quản lý khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sinh hoạt phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Thực hiện ký kết với Ủy ban nhân dân cấp xã văn bản thỏa thuận thực hiện dịch vụ cung cấp nước theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Nội dung văn bản thỏa thuận bao gồm: Vùng phục vụ cấp nước; định hướng kế hoạch phát triển cấp nước; nguồn tài chính dự kiến để thực hiện kế hoạch phát triển cấp nước; giá nước, lộ trình, các nguyên tắc điều chỉnh giá nước; các điều kiện dịch vụ (chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục), lộ trình cải thiện các điều kiện dịch vụ; nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên quan.

đ) Được bố trí trong kế hoạch vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm.

2. Nguyên tắc hỗ trợ:

a) Các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn phải theo quy hoạch và đảm bảo các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định nhằm nâng cao đời sống cộng đồng dân cư;

b) Tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn ODA, vốn đóng góp của cộng đồng, hiến tặng, để xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh chỉ được sử dụng cho mục đích phục vụ lợi ích của cộng đồng, không được chia hoặc sử dụng cho các mục đích khác.



Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Lựa chọn tổ chức, cá nhân đầu tư

Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh. Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và quản lý, khai thác được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư thực hiện dự án.

1. Đối với địa bàn đã có tổ chức, cá nhân đang thực hiện dịch vụ cấp nước (dự án cải tạo, nâng cấp), nếu tổ chức, cá nhân đó có đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì được giao làm chủ đầu tư thực hiện dự án. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.

Sau khi công trình hoàn thành sẽ giao lại cho tổ chức, cá nhân đang thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn để quản lý, khai thác.

2. Đối với địa bàn chưa có tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước (dự án đầu tư xây dựng mới), thì việc lựa chọn tổ chức, cá nhân đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn (đơn vị chủ đầu tư) được tiến hành theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Trong trường hợp đặc biệt không có tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, thì Nhà nước trực tiếp đầu tư và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư. Trước khi thực hiện dự án, công trình, Ủy ban nhân dân cấp xã phải lựa chọn mô hình quản lý (chọn một trong hai mô hình là hợp tác xã hoặc cộng đồng dân cư thôn quản lý, vận hành) và trong quá trình triển khai thực hiện dự án, công trình phải có sự tham gia của tổ chức, cá nhân được giao quản lý, vận hành sau khi công trình hoàn thành.

3. Quí I hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục các dự án, công trình kêu gọi đầu tư từ các địa phương, các ngành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công bố rộng rãi, để kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư. Nếu có từ hai tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đầu tư thì tiến hành thực hiện lựa chọn thông qua đấu thầu theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 5. Nội dung và các mức hỗ trợ

1. Hỗ trợ đầu tư:

a) Đối với các dự án, công trình có các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư:

Được hưởng mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, nguồn vốn lồng ghép của các chương trình, dự án khác và nguồn vốn Ngân sách tỉnh) theo tổng dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

+ Hỗ trợ 45% đối với vùng thị trấn;

+ Hỗ trợ 70% đối với các xã thuộc các huyện, thành phố: Hiệp Hòa, Việt Yên, Tân Yên, Lạng Giang, Yên Dũng, thành phố Bắc Giang và các xã không phải là xã miền núi thuộc các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế;

+ Hỗ trợ 85% đối với các xã miền núi thuộc các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế;

+ Hỗ trợ 90% đối với địa bàn đặc biệt khó khăn và vùng có tỷ lệ trên 50% dân tộc thiểu số.

Phần còn lại do các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư đóng góp và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác; nhân dân tự đấu nối từ đồng hồ đo nước vào đến hộ sử dụng nước.

b) Đối với các dự án, công trình do Nhà nước trực tiếp đầu tư.

Các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung do Nhà nước trực tiếp đầu tư và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư, thì được hưởng mức hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư là 100% theo tổng dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong đó Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần còn lại ngoài phần vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn); nhân dân tự đấu nối từ đồng hồ đo nước vào đến hộ sử dụng nước.

2. Được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định hiện hành.

3. Hỗ trợ bù giá nước sinh hoạt nông thôn:

Trường hợp giá bán nước sinh hoạt nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thấp hơn giá thành được tính đúng, tính đủ theo quy định, thì hàng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, cấp bù bằng nguồn Ngân sách của địa phương để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.

4. Các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, huy động vốn:

Các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, huy động vốn thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn và các quy định pháp luật hiện hành.



Điều 6. Thực hiện dự án

1. Công tác giải phóng mặt bằng: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư thực hiện dự án.

2. Công tác tổ chức thực hiện dự án: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.

Điều 7. Bố trí, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn hỗ trợ

1. Bố trí vốn hỗ trợ

a) Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư được phân bổ trong kế hoạch chi tiết Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm cho từng dự án, công trình theo quy định hiện hành.

b) Nguồn vốn hỗ trợ bù giá nước sinh hoạt nông thôn được phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm thuộc nguồn vốn sự nghiệp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

2. Cấp phát, thanh toán vốn hỗ trợ

a) Vốn hỗ trợ đầu tư: Việc cấp phát, thanh toán vốn hỗ trợ đầu tư được thực hiện qua Kho bạc Nhà nước tỉnh và theo tiến độ thi công xây dựng công trình. Việc giải ngân được tiến hành khi có hồ sơ nghiệm thu theo đúng các quy định hiện hành. Phần vốn góp của tổ chức, cá nhân phải được giải ngân đồng thời với vốn hỗ trợ của Nhà nước theo tỷ lệ góp vốn của từng công trình.

Khi tiến hành các bước nghiệm thu phải có Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh tham gia.

b) Vốn hỗ trợ bù giá nước sinh hoạt nông thôn

Do ngân sách cấp huyện đảm bảo, phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế) trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định hỗ trợ hàng năm cho từng dự án, công trình cụ thể. Việc cấp phát và thanh toán vốn hỗ trợ bù giá nước sinh hoạt nông thôn thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Quyết toán vốn hỗ trợ

a) Đối với nguồn vốn hỗ trợ đầu tư: Thực hiện theo quy định hiện hành. Sau khi công trình hoàn thành, chủ đầu tư phải trình duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình để làm cơ sở quyết toán vốn hỗ trợ và xác định giá trị tài sản giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình.

b) Đối với nguồn vốn hỗ trợ bù giá nước sinh hoạt nông thôn: Được thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.



Điều 8. Xử lý các dự án, công trình đầu tư dở dang

Đối với các dự án, công trình đang xây dựng dở dang bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chưa đưa vào sử dụng, nếu có tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thì tiến hành quyết toán vốn đã đầu tư, đánh giá, xác định giá trị tài sản còn lại của công trình để bàn giao cho chủ đầu tư mới. Chủ đầu tư mới lập dự án mới có sự kế thừa tài sản còn lại của dự án, công trình đã đầu tư. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân đầu tư và nội dung, các mức hỗ trợ đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.



Điều 9. Quy định về thu hồi, quản lý sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định do ngân sách nhà nước đầu tư

1. Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ở vùng thị trấn, phải được tính trích khấu hao theo đúng quy định. Nguồn vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định do ngân sách nhà nước đầu tư phải hoàn trả ngân sách nhà nước.

a) Đơn vị nộp: Các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cung cấp nước sạch.

b) Đơn vị thu: Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Giang thu và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

c) Mức thu: Mức thu bằng tỷ lệ tính trích khấu hao cơ bản tài sản cố định theo quy định (tính trên phần vốn do ngân sách nhà nước đầu tư).

d) Thời điểm thu: Sau 3 năm kể từ thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng và được thu hàng năm xong trước ngày 25 tháng 01 của năm sau.

đ) Quản lý, sử dụng: Dùng để đầu tư mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh và do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

2. Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung ở các vùng nông thôn còn lại, phải được tính trích khấu hao theo đúng quy định. Nguồn vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định do ngân sách nhà nước đầu tư không phải hoàn trả ngân sách nhà nước mà được để lại để giảm trừ vào giá bán nước của công trình.



Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   61   62   63   64   65   66   67   68   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương