6.1.2. Tiêu thụ thép thế giới
Trong giai đoạn 2010÷2015, tiêu thụ thép thế giới có mức tăng trưởng bình quân 4,8%/năm, trong đó năm 2015 mức tiêu thụ thép sụt giảm 3,1% so với năm trước.
Bảng 6.10. Tình hình tiêu thụ thép thế giới giai đoạn 2010÷2015
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng tiêu thụ, triệu tấn
|
1.310,5
|
1.415,4
|
1.443,7
|
1.534,2
|
1.546,9
|
1.500,1
|
Tăng trưởng, %/năm
|
15,8
|
7,4
|
2,0
|
5,9
|
0,8
|
-3,1
|
Nguồn: World Steel Association
Bảng 6.11. Tình hình tiêu thụ thép thế giới theo khu vực giai đoạn 2010÷2015
Đơn vị tính, triệu tấn
Khu vực
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
EU
|
146,4
|
156,7
|
140,3
|
142,0
|
149,1
|
153,3
|
Các nước Châu Âu khác
|
146,4
|
156,7
|
140,3
|
142,0
|
149,1
|
153,3
|
CIS
|
49,5
|
55,3
|
57,7
|
58,7
|
56,0
|
50,0
|
NAFTA
|
111,7
|
123,2
|
132,7
|
129,9
|
146,7
|
134,5
|
Trung và Nam Mỹ
|
45,2
|
47,1
|
48,7
|
51,3
|
48,9
|
45,4
|
Châu Phi
|
28,4
|
29,4
|
32,9
|
36,4
|
37,4
|
39,0
|
Trung Đông
|
48,7
|
51,3
|
50,7
|
51,7
|
53,5
|
53,0
|
Châu Á và châu Đại Dương
|
851,7
|
919,7
|
946,6
|
1.027,3
|
1.818,0
|
984,8
|
Thế giới
|
1.310,5
|
1.415,4
|
1.443,7
|
1.534,2
|
1.546,9
|
1.500,1
|
Nguồn: World Steel Association
(a)
|
(b)
|
Hình 6.3. Tiêu thụ thép toàn cầu theo khu vực năm 2014 (a) và 2015 (b).
Trung Quốc là quốc gia đứng đầu về sản lượng thép trên thế giới, đồng thời cũng là quốc gia tiêu thụ thép hàng đầu. Lượng thép tiêu thụ của Trung Quốc trong năm 2014 và 2015 lần lượt chiếm đến 45,9% và 44,8% tổng lượng thép tiêu thụ toàn thế giới. EU là khu vực có nền công nghiệp thép rất phát triển nhưng tiêu thụ thép chỉ chiếm khoảng 10,1% tổng tiêu thụ thép thế giới trong năm 2015.
Châu Á hiện tại và trong tương lai sẽ vẫn là khu vực dẫn đầu tăng trưởng, với mức tiêu thụ chiếm đến 2/3 tổng tiêu thụ thép thế giới. Tiêu thụ dự kiến tăng mạnh tại các nước mới nổi khác và tỷ lệ tăng sẽ thấp hơn tại các quốc gia công nghiệp hoá.
Nhu cầu sử dụng thép của Braxin, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc tăng cao sẽ đẩy nhu cầu tiêu thụ thép toàn cầu tăng lên.
Bảng 6.12. Tiêu thụ thép thành phẩm theo bình quân đầu người theo khu vực giai đoạn 2010÷2015
Đơn vị tính: kg/người
Khu vực
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
EU
|
291,6
|
311,6
|
278,5
|
281,6
|
295,5
|
303,5
|
Các nước Châu Âu khác
|
277,8
|
311,4
|
319,8
|
341,3
|
338,6
|
362,0
|
CIS
|
190,4
|
212,3
|
220,9
|
224,1
|
213,5
|
190,0
|
NAFTA
|
241,6
|
263,6
|
281,3
|
272,9
|
305,4
|
277,4
|
Trung và Nam Mỹ
|
98,3
|
101,1
|
103,5
|
107,9
|
101,8
|
93,5
|
Châu Phi
|
27,4
|
27,6
|
30,1
|
32,5
|
32,5
|
33,1
|
Trung Đông
|
228,3
|
235,2
|
228,2
|
228,1
|
232,0
|
225,4
|
Châu Á
|
226,7
|
242,9
|
247,5
|
266,4
|
261,3
|
250,5
|
Châu Đại Dương
|
215,4
|
185,2
|
194,9
|
174,2
|
191,5
|
185,1
|
Bình quân thế giới
|
192,8
|
205,7
|
207,4
|
217,8
|
217,1
|
208,2
|
Nguồn: Steel Statistical Yearbook 2015 - WSA
Ngành công nghiệp Thép thế giới tiếp tục phải đối mặt với nhiều thách thức bởi sự suy giảm của Trung Quốc ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu như thị trường tài chính bị biến động, tăng trưởng thương mại toàn cầu chậm, giá dầu và các mặt hàng khác thấp.
Thị trường thép toàn cầu đang bị ảnh hưởng do chi phí đầu tư cao và nhu cầu tiêu thụ giảm. Năm 2016, dự báo là một năm giảm nhu cầu thép ở Trung Quốc, một số vùng trọng điểm như NAFTA và EU lại tăng trưởng chậm nhưng ổn định. Dự báo nhu cầu thép thế giới năm 2016 và 2017, ngoại trừ Trung Quốc được thể hiện trên hình 6.4.
Nguyên nhân dẫn đến dự báo nhu cầu thép giảm liên quan tới vấn đề nợ của các doanh nghiệp cũng như thị trường bất động sản, tài chính của Trung Quốc. Tình hình chính trị không ổn định ở một số khu vực cũng ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên, một số nền kinh tế mới nổi ở Đông Nam Á tăng trưởng và tăng trưởng đàn hồi cùng với NAFTA và EU sẽ hỗ trợ khả năng phục hồi ngành thép trong năm 2017. Theo dự báo, nhu cầu thép (ngoài Trung Quốc) sẽ tăng 3% trong năm 2017.
Nguồn: Worldsteel
Hình 6.4. Dự báo nhu cầu sử dụng thép thế giới năm 2016 và năm 2017
Nhu cầu thép trong 5 nước ASEAN (Thái Lan, Malaysia, Việt Nam, Indonesia, Philippines) cũng dự kiến sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 6% do xây dựng cơ sở hạ tầng và sẽ đạt 74,6 triệu tấn trong năm 2017.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |