XU HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG POLYMER
SINH HỌC TRONG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
**************************
I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG POLYMER SINH
HỌC TRONG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI
VIỆT NAM.
1. Khái niệm và phân loại polymer sinh học
Polymer (hay còn gọi đại phân tử) là các phân tử được tạo thành từ các đơn
vị nhỏ hơn là các monome. Polymer thường có dạng mạch thẳng với nhiều hình
dạng khác nhau. Oligome có số lượng các monome ít hơn, từ 2 đến 20. Một phân
tử được xem như đại phân tử khi khối lượng phân tử của nó lớn hơn 10.000
g/mol.
Polymer sinh học là các đại phân tử có nguồn gốc từ sinh vật. Khi các sinh
vật đó là các động thực vật biển, ta có các polymer sinh học biển.
Các polymer sinh học được chia làm 4 nhóm chính: nucleotid, protein,
carbohydrat và lipid.
Trong các loại polymer hiện nay, polymer Polysaccharide là một loại
polymer đặc biệt quan trọng và có nguồn gốc từ các sinh vật biển. Trong số đó,
phải kể đến các chất có nguồn gốc từ rong biển như alginat, agar và carageenan.
Các polymer này có phổ ứng dụng rất rộng và ngày càng có ý nghĩa trong các
nghiên cứu và ứng dụng thuộc lĩnh vực y sinh học và dược phẩm.
Bên cạnh các loài rong biển lớn (macroalgae), hiện nay các polysaccharide
từ vi tảo biển (marine microalgae) đang được chú ý vì tính đa dạng của chúng.
Trong môi trường biển, còn một nguồn sản sinh các polysaccharide đáng
chú ý nữa là vi khuẩn. Các polysaccharide ngoại bào từ vi khuẩn (microbial
exopolysaccharides) đang được các nhà khoa học chú ý vì số lượng phong phú
các loại vi khuẩn và các chất mà chúng sinh ra để tồn tại trong những điều kiện
khắc nghiệt như ở các vùng biển sâu, vùng địa cực và vùng có độ muối rất cao,...
2
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |