TaiLieuDaiHoc com



tải về 19.3 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu06.07.2023
Kích19.3 Kb.
#54944
document tailieudaihoc
Tongquan Ky 6 Polymer sinh hoc (4), od 2 (1)

TaiLieuDaiHoc.com


i

LỜI CÁM ƠN


Lởi đầu tiên con xin được trân trọng gửi đến ba, mẹ đã nuôi nấng và dạy dỗ
để con có được ngày hôm nay, cám ơn gia đình đã tạo điều kiện để hoàn thành tốt
luận văn.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Phương
Phong, bộ môn Hoá Lý – Khoa Hoá – ĐH Khoa Học Tự Nhiên, người thầy đã tận
tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để em có thể vượt qua khó khăn trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Em xin cám ơn các thầy cô, cán bộ nhân viên trong Bộ Môn Hoá Lý và
Phòng Thí Nghiệm Hoá Lý Ứng Dụng đã dạy dỗ, tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất,
hỗ trợ và giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài.
Cám ơn anh Minh, Thắng, chị Hằng và bạn Liêm, Ngọc Anh, Trầm cùng tập
thể nhóm nghiên cứu Hoá học nano đã giúp đỡ và hỗ trợ rất nhiều để hoàn thành
luận văn này. i

TÓM TẮT LUẬN VĂN


Cây cao su là cây công nghiệp quan trọng, Việt Nam hiện đang có sản lượng
cao su thiên nhiên rất lớn, khoảng 600.000 tấn mỗi năm, một trong những bệnh phổ
biến trên cây cao su là bệnh nấm hồng. Nếu bệnh nhẹ thì có thể làm mất sản lượng
mủ cao su từ 25 - 30%, nhưng nếu nặng thì có thể lên đến 60 - 70%. Bệnh nấm
hồng gây ra do một loài nấm ký sinh có tên khoa học là Corticium salmonicolor.
Bệnh này được đặt tên theo màu hồng nhạt của những cành nhánh cao su bị bệnh
với một lớp vỏ phát triển trên những sợi chỉ nấm như mạng nhện. Đây là một loại
bệnh gây hại nguy hiểm cho thân cây cao su, có thể hủy hoại nhiều cành nhánh
chính, đặc biệt cây từ 2 đến 7 năm tuổi. Trong luận văn này, dung dịch keo nano
kẽm được tổng hợp bằng phương pháp polyol từ tiền chất kẽm oxalat. Dung dịch

1.2.1. Vật liệu nano kim loại 7


1.2.2. Tính chất vật liệu nano 9
1.2.3. Phân loại vật liệu nano 12
1.2.4. Hạt nano kim loại 13
1.2.4.1. Chế tạo hạt nano kim loại 14
1.2.4.2. Tính chất của hạt nano kim loại 18
1.3. Các phương pháp chế tạo và ứng dụng của nano kẽm 20
1.3.1. Các phương pháp chế tạo nano kẽm 20
ii

1.3.1.1. Phương pháp điện hóa có sử dụng sóng siêu âm 20


1.3.1.2. Phương pháp micelle đảo 21
1.3.1.3. Phương pháp phân hủy nhiệt 22
1.3.1.4. Phương pháp ăn mòn laser 22
1.3.2. Một số ứng dụng của nano kẽm 22
1.4. Bệnh nấm hồng trên cây cao su 24
1.4.1. Giới thiệu cây cao su 24
1.4.1.1. Lịch sử 24
1.4.1.2. Phân loại cây cao su 25
1.4.2. Bệnh nấm hồng 26
1.4.2.1. Ký sinh và điều kiện phát triển 27
1.4.2.2. Bệnh nấm hồng trên cây cao su 28
2. THỰC NGHIỆM 30
2.1. Nguyên vật liệu – thiết bị 30
2.1.1. Hóa chất 30
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 31
2.2. Nội dung nghiên cứu 33
2.3. Các phương pháp thực nghiệm chế tạo nano kẽm 34
2.3.1. Phương pháp chế tạo oxalate kẽm 34
2.3.2. Phương pháp chế tạo dung dịch keo nano kẽm với tác chất oxalate kẽm 36

(chất bảo vệ PVP 40.000 g/mol) 54


3.3.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đối với phản ứng tổng hợp nano
kẽm (chất bảo vệ PVP 1.000.000 g/mol) 56
3.3.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ ZnC
2
O
4
:PVP (1.000.000 g/mol) đối
với phản ứng tổng hợp nano kẽm 57
3.3.6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đối với phản ứng tổng hợp nano kẽm
(chất bảo vệ PVP 1.000.000 g/mol) 61
3.4. Các kết quả phân tích nhiễu xạ tia X của nano kẽm 62
3.4.1. Kết quả XRD với mẫu nano kẽm sử dụng PVP 40.000 g/mol 62
3.4.2. Kết quả XRD với mẫu nano kẽm sử dụng PVP 1.000.000 g/mol 63
3.5. Kết quả phân tích TEM các mẫu dung dịch nano kẽm 66
3.5.1. Kết quả phân tích của mẫu ZnC
2
O
4
:PVP 1:1 với chất bảo vệ PVP 40.000
g/mol 66
3.5.2. Kết quả phân tích của mẫu ZnC
2
O
4
:PVP 1:6 với chất bảo vệ PVP 40.000
g/mol. 67
3.5.3. Kết quả phân tích của mẫu ZnC
2
Ovi

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1.1: Các đồ vật làm bằng hợp kim đồng – kẽm từ thời kỳ cổ đại. 3
Hình 1.2: Cấu trúc tinh thể của kẽm 4
Hình 1.3: Thang kích thước 8
Hình 1.4: Hai nguyên lý để chế tạo hạt nano kim loại 15
Hình 1.5: Tổng quát quá trình hình thành dung dịch nano kim loại 16
Hình 1.6: Dung dịch keo nano kẽm Mesozinc 23
Hình 1.7: Kem chống nắng có chứa hoạt chất nano Zn 23
Hình 1.8: Giống cao su Hevea brasiliensis 26
Hình 1.9: Bệnh nấm hồng 27
Hình 2.1: Máy đo pH IQ Scientific Instrument 31
Hình 2.2: Mấy khuấy từ IKA RET control-vis và pipet BIOHIT Proline, Đức 32
Hình 2.3: Máy ly tâm UNIVERSAL 32R HETTICH ZENTRIFUGEN và máy lắc
HEIDOLPH PROMAX 1020, Đức. 32
Hình 2.4: Quy trình chế tạo kẽm oxalate 34
Hình 2.5: Sản phẩm kẽm oxalate kẽm chế tạo được 35
Hình 2.6: Quy trình chế tạo dung dịch keo nano kẽm với tác chất là oxalate kẽm. 36
Hình 2.7: Máy phân tích nhiệt NETZSCH STA 409 38
Hình 2.8: Sơ đồ quang phổ kế hai chùm tia. 39
Hình 2.9: Máy quang phổ UV-Vis-NIR-V670, JASCO, Nhật. 40
Hình 2.10: Máy FE-SEM JSM 740F, Nhật 40
vii

Hình 2.11: Máy TEM, JEM-1400, Nhật 41

độ 220
o
C, ZnC
2
O
4
:PVP 1:6 (PVP 40.000 g/mol) 55
Hình 3.8: Phổ UV-Vis các mẫu dung dịch keo nano kẽm với tỷ lệ ZnC
2
O
4
:PVP 1:1
khảo sát trong khoảng nhiệt độ 200-240
o
C (PVP 1.000.000 g/mol) 57
Hình 3.9: Phổ UV-Vis các mẫu dung dịch keo nano kẽm với tỷ lệ ZnC
2
O
4
:PVP 1:1-
1:9 khảo sát ở nhiệt độ 220
o
C với chất bảo vệ PVP 1.000.000 g/mol 59
Hình 3.10: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên mật độ quang các mẫu dung dịch keo
nano kẽm chế tạo được với chất bảo vệ PVP 1.000.000 g/mol 60
viii

Hình 3.11: Phổ UV-Vis các mẫu dung dịch keo nano kẽm với pH 6-10 khảo ở nhiệt


độ 220
o

11
(PVP 1.000.000, tỉ lệ ZnC


2
O
4
:PVP 1:6, nhiệt độ
220
o
C) phân tích ở dạng dung dịch keo nano Zn 65
Hình 3.15: Ảnh TEM của mẫu nano Zn có tỷ lệ ZnC
2
O
4
/PVP 1:1 với chất bảo vệ
PVP 40.000 g/mol 66
Hình 3.16: Đồ thị biểu diễn sự phân bố kích thước hạt trong mẫu dung dịch nano
kẽm có tỷ lệ ZnC
2
O
4
:PVP 1:1 với chất bảo vệ PVP 40.000 g/mol 66
Hình 3.17: Ảnh TEM của mẫu nano Zn có tỷ lệ ZnC
2
O
4
:PVP 1:6 với chất bảo vệ
PVP 40.000 g/mol 67
Hình 3.18: Đồ thị biểu diễn sự phân bố kích thước hạt trong mẫu dung dịch nano
kẽm có tỷ lệ ZnC
2

Hình 3.24: Mẫu nấm hồng đối chứng sau 2, 4, 6 ngày cấy 71


Hình 3.25: Mẫu nấm hồng cấy trong dung dịch nano kẽm với các nồng độ khác
nhau sau 6 ngày. 72
Hình 3.26: Đồ thị tương quan hiệu lực ức chế nấm hồng của nano Zn theo nồng độ73
Hình 3.27: Mẫu nấm hồng thử với mẫu dung dịch nano kẽm 5ppm sau 2 lần phun74
Hình 3.28: Mẫu nấm hồng thử với mẫu dung dịch nano kẽm 10ppm sau 2 lần phun74
Hình 3.29: Mẫu nấm hồng thử với mẫu dung dịch nano kẽm 20ppm sau 2 lần phun74
Hình 3.30: Mẫu nấm hồng thử với mẫu dung dịch nano kẽm 20ppm sau 2 lần phun75
Hình 3.31: Mẫu nấm hồng thử với mẫu dung dịch nano kẽm 30ppm sau 1 lần phun75
Hình 3.32: Mẫu nấm hồng thử với mẫu dung dịch nano kẽm 40ppm sau 1 lần phun75

x

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: Số nguyên tử và năng lượng bề mặt của hạt nano hình cầu. 10
Bảng 1.2: Độ dài đặc trưng của một số tính chất vật liệu. 11
Bảng 3.1: Bảng giá trị bước sóng và cường độ hấp thu UV-Vis các mẫu dịch keo
nano kẽm với tỷ lệ ZnC
2
O
4

4
:PVP 1:1-1:9 khảo sát trong khoảng nhiệt độ 220


o
C 58
Bảng 3.6: Bảng giá trị bước sóng và cường độ hấp thu UV-Vis các mẫu dịch keo
nano kẽm với tỷ lệ ZnC
2
O
4
:PVP 1: 6 khảo sát trong khoảng pH 6-10 61
Bảng 3.7: Kích thước phân bố của các mẫu dung dịch keo nano kẽm khi phân tích
chụp ảnh TEM 70
Bảng 3.8: Hoạt tính ức chế nấm hồng của nano Zn 73

xi


DANH PHÁP CÁC TỪ VIẾT TẮT
DTA Differential Thermal Analysis
ĐC Đối chứng
DTB Đường kính trung bình
FE – SEM Field Emission - Scanning Electron Microscopy
HCP Hexagonal closed-packed
PVP Polyvinylpyrrolidone
PDA Potato Dextrose Agar
TCN Trước công nguyên
TEM Transmission Electron Microscopy
TGA Thermogravimetric Analysis

mô công nghiệp với giá thành thấp không gây hại cho con người và môi trường


xung quanh.

2

1. TỔNG QUAN


1.1. Tổng quan về kim loại kẽm
1.1.1. Lịch sử
Các hợp kim của kẽm đã được tìm thấy cách đây khoảng từ 1000-1400 năm
trước công nguyên ở Palestine. Các đồ vật và các pho tượng bằng kẽm có hàm
lượng kẽm 87% đã được tìm thấy ở khu vực khảo cổ học Dacian thuộc Transylvania
tiền sử. Các đồ trang sức làm từ kẽm chứa khoảng 80-90% hàm lượng kẽm được
tìm thấy cách đây khoảng 2500 năm.
Trong thời kỳ cổ đại, các quặng kẽm được sử dụng để chế tạo các hợp kim
kẽm – đồng trong nhiều thế kỷ trước khi tìm ra cách phân lập nguyên tố kẽm tinh
khiết. Việc nấu chảy và phân lập kẽm nguyên chất đã được những người Ấn Độ và
người Trung Quốc thực hiện sớm nhất vào thế kỷ 10. Cuối thế kỷ 14, người Hindu
đã biết đến sự tồn tại của kẽm như một kim loại khác với bảy kim loại đã biết trước
đó. Ở phương Tây, sự phát hiện ra kẽm nguyên chất được gắn với tên tuổi của
người Đức Andreas Marggraf vào năm 1746. Các miêu tả về sản xuất hợp kim đồng
– kẽm được tìm thấy trong các ghi chép của Albertus Magnus, khoảng năm 1248,
và vào thế kỷ 16, người ta đã biết đến một kim loại mới một cách rộng rãi. Georg
Agricola đã quan sát vào năm 1546, và phát hiện ra rằng một kim loại màu trắng có
thể ngưng tụ và đập vụn ra từ vách các lò nấu kim loại khi các loại quặng kẽm được
nung chảy. Ông đã bổ sung trong các ghi chép của mình rằng một chất giống như
kim loại gọi là "zincum" đã được sản xuất ở Silesia. Paracelsus (mất năm 1541) đã
là người đầu tiên ở phương Tây nói rằng "zincum" là một kim loại mới và nó có các
thuộc tính hóa học khác với các kim loại đã biết trước đó.
3

Điện trở (20


o
C): 59,0 nΩ.m
Độ dẫn: 116 m
-1
.K
-1

Độ dãn nở nhiệt (25


o
C): 30,2 µm·m
−1
·K
−1
.
Tốc độ âm thanh: 3850 m.s
-1

5

Tính chất vật lý


Tỷ trọng: 7,14 g/cm
3

Nhiệt độ nóng chảy: 419,53


o
C.
Nhiệt độ bay hơi: 907
o

Năng lượng ion hóa thứ hai: 1733,3 kJ.mol


-1

Năng lượng ion hóa thứ ba: 3833 kJ.mol


-1

Bán kính nguyên tử: 134 pm


Bán kính cộng hóa trị: 122±4 pm
Bán kính Van der Waals: 139 pm
Đồng vị của kẽm
Kẽm trong tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định Zn
64
, Zn
66
, Zn
67

Zn
68
với đồng vị 64 là phổ biến nhất (48,6% trong tự nhiên). 22 đồng vị phóng xạ
được viết đến với phổ biến hay ổn định nhất là Zn
65
với chu kỳ bán rã 244,26 ngày,
và Zn
72
với chu kỳ bán rã 46,5 giờ. Các đồng vị phóng xạ khác có chu kỳ bán rã nhỏ
6

hơn 14 giờ và phần lớn có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 1 giây. Nguyên tố này cũng có 4


trạng thái đồng phân nguyên tử.

oxide. Kẽm phản ứng với acid và bazơ và các hợp chất phi kim loại khác. Kim loại


kẽm tinh khiết phản ứng chậm ở nhiệt độ phòng với acid, với các acid mạnh như
acid cloric và sulfur acid có thể loại bỏ lớp bảo vệ và phản ứng với nước tạo khí
hydro.
Kẽm tồn tại ở dạng oxy hóa Zn
+2
.
1.1.5. Ứng dụng của kẽm
 Vai trò sinh học:
Kẽm là một chất dinh dưỡng chống oxy hóa hỗ trợ trong việc tổng hợp protein
và chữa lành vết thương. Kẽm là tố chất cần thiết cho sự phát triển của các cơ quan
sinh sản. Kẽm hỗ trợ chức năng tuyến tiền liệt khỏe mạnh và hoạt động nội tiết tố
7

nam. Nó điều chỉnh việc co bóp của cơ bắp mà quan trọng là sự ổn định trong máu.


Kẽm duy trì cân bằng kiềm của cơ thể, hỗ trợ tiêu hóa và quá trình trao đổi chất.
Kẽm là một khoáng chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA, protein, insulin
và tinh trùng. Kẽm cần thiết cho cơ thể để chuyển hóa carbohydrate, protein, chất
béo và rượu, xử lý carbon dioxide, sử dụng tốt của vitamin A. Hơn bảy mươi loại
enzyme khác nhau yêu cầu kẽm để thực hiện chức năng của chúng.
Kẽm là một khoáng chất quan trọng đối với nhu cầu cơ thể. Không có nó, một
loạt các chức năng cơ thể sẽ bị ngưng trệ, điển hình là: mất cân bằng đường huyết,
chuyển dưỡng chậm lại, làm giảm khả năng ngửi, nếm và sự phân chia tế bào và
tổng hợp ADN sẽ bị tổn thương. Thị giác, vị giác, khứu giác và trí nhớ có liên quan
đến kẽm và sự thiếu hụt kẽm có thể gây ra sự hoạt động không bình thường của các
cơ quan này.
 Trong công nghiệp :
Kẽm là kim loại được sử dụng phổ biến hàng thứ tư sau sắt, nhôm, đồng tính
theo lượng sản xuất hàng năm. Kẽm được sử dụng để mạ kim loại, làm hợp kim như
đồng thanh, niken trắng; kẽm được sử dụng trong dập khuôn, đặc biệt là trong công

bắt nguồn từ hai hiện tượng sau đây:


Hiệu ứng bề mặt:
Khi vật liệu có kích thước nhỏ thì tỉ số giữa số nguyên tử trên bề mặt và tổng
số nguyên tử của vật liệu gia tăng. Ví dụ, xét vật liệu tạo thành từ các hạt nano hình
cầu. Nếu gọi n
s
là số nguyên tử nằm trên bề mặt, n là tổng số nguyên tử thì mối liên
hệ giữa hai con số trên sẽ là n
s
= 4n
2/3
. Tỉ số giữa số nguyên tử trên bề mặt và tổng
số nguyên tử sẽ là f = n
s
/n = 4/n
1/3
= 4r
0
/r, trong đó r
0
là bán kính của nguyên tử và r
là bán kính của hạt nano. Như vậy, nếu kích thước của vật liệu giảm (r giảm) thì tỉ
số f tăng lên [5, 3, 31].
Khi kích thước của vật liệu giảm đến nm thì giá trị f này tăng lên đáng kể. Sự
thay đổi về tính chất có liên quan đến hiệu ứng bề mặt không có tính đột biến theo
sự thay đổi về kích thước vì f tỉ lệ nghịch với r theo một hàm liên tục. Chúng ta cần
lưu ý đặc điểm này trong nghiên cứu và ứng dụng [31].
Khác với hiệu ứng thứ hai mà ta sẽ đề cập đến sau, hiệu ứng bề mặt luôn có
tác dụng với tất cả các giá trị của kích thước, hạt càng bé thì hiệu ứng càng lớn và
ngược lại. Ở đây không có giới hạn nào cả, ngay cả vật liệu khối truyền thống cũng

Số
nguyên tử


Tỉ số nguyên
tử trên bề
mặt (%)
Năng lượng bề
mặt (erg/mol)
Năng lượng bề mặt
/ Năng lượng tổng
(%)
10
30.000
20
4.8×10
11

7,6
5


4.000
40
8,6×10
11

14,3
5


4.000
40
8,6×10
11

(nm)
Điện


- Bước sóng của điện tử
- Quãng đường tự do trung bình không đàn
hồi
- Hiệu ứng đường ngầm
10 – 100
1 – 100
1 – 10
Từ
- Vách domain, tương tác trao đổi
- Quãng đường tán xạ spin
- Giới hạn siêu thuận từ
10 – 100
1 – 100
5 – 100
12

Quang
- Hố lượng tử (bán kính Bohr)


- Độ dài suy giảm
- Độ sâu bề mặt kim loại
- Hấp thụ plasmon bề mặt
1 – 100
10 – 100
10 – 100
10 – 500

- Tương tác bất định xứ
- Biên hạt

TaiLieuDaiHoc.com


tải về 19.3 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương