Luu Thi Binh*, Le Viet An**
*Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy; **Tien Du General Hospital
SUMMARY
Objectives: To determine sub-clinical and clinical features in gouty patients at Tien Du District General Hospital of. Subjects and methods: Cross-sectional study. 58 gouty patients were diagnosised by using the ILAR and OMERACT - 2000 criteria. Results: male/female ratio was 7:1, the average age was 57,74 ± 10,602; 53,4% gouty patients was from 40 to 59 years old. Ratio of acute and chronic goute were 36% and 64% respectively. More than 50% of patients had alcohol drinking and high protein intake habbit. The first joint attacked by gout was fisrt metatarsophalangeal (MTP I) in most of patient (65,5%). 93% of patients had increased serum acid uric level. X ray of MTP I could not detect injury in acute gout. Ratio of double countour sign on MTP I ultrasound was 71,4%. MTP I ultrasound detected synovitis, and erosion in 33,8% of the cases who did not have Tophi in clinical charateristics. Conclusion: joint ultrasound can detect evidences of depositing of monosodium urat crystal better than clinical exams and xray.
Key word: goute, ultrasound, fisrt metatarsophalangeal joint.
ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN HỌC CỦA BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN LAO – BỆNH PHỔI THÁI NGUYÊN NĂM 2015
Ma Thị Hường*, Phạm Kim Liên**
*Bệnh viện Lao – Bệnh Phổi Thái Nguyên, **Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm vi khuẩn học của bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) điều trị tại Bệnh viện Lao - Bệnh phổi Thái nguyên năm 2015. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân VPMPCĐ điều trị tại Bệnh viện Lao – bệnh Phổi Thái Nguyên từ 08/2014 – 08/2015. Kết quả: Trong tổng số 82 bệnh nhân nghiên cứu thì tỉ lệ nam giới là 59,8%; độ tuổi trung bình là 61,1 ± 15,6. Tỉ lệ cấy vi khuẩn dương tính là 29,3%. Vi khuẩn gram âm chiếm đa số (75,0%) so với vi khuẩn gram dương (25,0%). Tỉ lệ VPMPCĐ do S.pneumoniae chiếm cao nhất (25,0%); tiếp theo là do H.influenzae với 16,7% và thấp nhất là do Accinetobacter với 8,3%. S.pneumoniae và H. influenza đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh. Kết luận: VPMPCĐ chủ yếu là do vi khuẩn gram âm gây ra với tính kháng kháng sinh cao.
Từ khóa: viêm phổi mắc phải cộng đồng, vi khuẩn, kháng kháng sinh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (VPMPCĐ) là tình trạng nhiễm khuẩn của nhu mô phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện, tổn thường chủ yếu là viêm, xuất tiết ở nhu mô phổi bao gồm viêm phế nang ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận cùng hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi, căn nguyên do vi khuẩn, virus, ký sinh vật, nấm, nhưng không phải do trực khuẩn lao[1]. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 450 triệu người mắc viêm phổi và có khoảng 4 triệu người chết do bệnh này. Ở Việt Nam, VPMPCĐ là một bệnh nhiễm trùng có xu hướng tăng nhanh dần theo thời gian[1].
Hiện nay việc chẩn đoán và điều trị viêm phổi đang trở nên phức tạp do sự tăng lên của các yếu tố nguy cơ gây bệnh, sự xuất hiện của những tác nhân gây bệnh mới trong cộng đồng và sự biến đổi và sự kháng thuốc của vi khuẩn thường gặp (như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae và Staphylococcus aureus…). Bên cạnh đó là việc xử trí kháng sinh chưa đúng, quyết định nhập viện quá mức cần thiết… dẫn đến tình trạng quá tải bệnh viện, tăng kháng thuốc và giảm hiệu quả điều trị. Việc phân lập vi khuẩn và tìm hiểu đặc điểm vi khuẩn học trong VPMPCĐ có giá trị định hướng căn nguyên gây bệnh, giúp chọn kháng sinh hợp lý và hiệu quả hơn; qua đó nâng cao chất lượng khám chứa bệnh và điều trị VPMPCĐ cho bệnh nhân.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, có điều kiện kinh tế xã hội chưa cao và sự phát triển của hệ thống y tế còn gặp một số khó khăn nhất định, đặc biệt đối với việc quản lý, điều trị bệnh VPMPCĐ. Nhằm giúp cho cácthầy thuốc lâm sàng lựa chọn tuyến điều trị, quyết định sử dụng kháng sinh và phối hợp kháng sinh để điều trị bệnh VPMPCĐ có hiệu quả thì việc tìm hiểu đặc điểm vi khuẩn học gây bệnh là việc làm cần thiết. Câu hỏi đặt ra là đặc điểm vi khuẩn học của bệnh nhân VPMPCĐ điều trị tại Bệnh viện Lao – bệnh phổi Thái Nguyên hiện nay ra sao? Đó chính là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “Mô tả đặc điểm vi khuẩn học của bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại Bệnh viện Lao - Bệnh phổi Thái nguyên năm 2015”.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượngnghiên cứu: Bệnh nhân chẩn đoán VPMPCĐ theo hướng dẫn của bộ y tế năm 2014.
Thời gian và địa điểm nghiên: Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 8/2014 – 8/2015.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tảcắt ngang Chỉ tiêu nghiên cứu:(i) Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu; (ii) Đặc điểm nuôi cấy, phân loại vi khuẩn; đặc điểm định danh vi khuẩn gây bệnh; (iii) Đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh Xét nghiệm nuôi cấy định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ: (i) Bệnh phẩm: mẫu bệnh phẩm là dịch rửa phế quản, phế nang của bệnh nhân được đựng trong ống vô khuẩn và chuyển đến khoa vi sinh bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trong vòng 2 giờ để cấy, định danh vi khuẩn. Các xét nghiệm được các các bác sỹ chuyên khoa vi sinh đọc và trả lời kết quả. (ii) Quy trình nuôi cấy định danh vi khuẩn bằng phương pháp thông thường. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lý theo thuật toán thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm chungvà phân loại viêm phổi của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm | n | % | Tuổi | | | < 50 | 19 | 23,2 | 50 – 59 | 11 | 13,4 | 60 – 69 | 25 | 30,5 | ≥ 70 | 27 | 32,9 | Trung bình ± lệch chuẩn | 61,1 ± 15,6 | Giới | | | Nam | 49 | 59,8 | Nữ | 33 | 40,2 | Tổng | 82 | 100,0 | Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu ≥ 70 tuổi chiếm cao nhất (32,9%); tiếp theo là từ 60 – 69 tuổi với 30,5%. Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu là nam giới chiếm 59,8%; là nữ giới chiếm 40,2%.
Bảng 2. Phân loại viêm phổi của đối tượng nghiên cứu
Phân loại viêm phổi
|
n
|
%
|
Theo hình ảnh X-quang
|
|
|
Viêm phổi thùy
|
49
|
59,8
|
Phế quản phế viêm
|
33
|
40,2
|
Theo triệu chứng lâm sàng
|
|
|
Viêm phổi điển hình
|
27
|
32,9
|
Viêm phổi không điển hình
|
55
|
67,1
| Tổng | 82 | 100,0 | Tỉ lệ bệnh nhân bị viêm phổi thùy là 59,8%; bị phế quản phế viêm là 40,2%.Tỉ lệ bệnh nhân bị viêm phổi điển hình là 32,9% và không điển hình là 67,1%.
Bảng 3. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong các mẫu bệnh phẩm
Số lượng
Kết quả
|
n
|
%
|
Nuôi cấy
|
Dương tính
|
24
|
29,3
|
Âm tính
|
58
|
70,7
|
Gram
|
Dương
|
6
|
25,0
|
Âm
|
18
|
75,0
|
Định danh vi khuẩn
|
S.pneumoniae
|
6
|
25,0
|
M.catarrhalis
|
3
|
12,5
|
P.aeruginosa
|
3
|
12,5
|
Accinetobacter
|
2
|
8,3
|
H.influenzae
|
4
|
16,7
|
Enterobacter
|
3
|
12,5
|
K. pneumonia
|
3
|
12,5
| Tỉ lệ nuôi cấy dương tính là 29,3%; trong đó phần lớn là vi khuẩn gram âm (75,0%), tỉ lệ vi khuẩn gram dương chiếm 25,0%.Trong tổng số vi khuẩn gây VPMPCĐ thì tỉ lệ VPMPCĐ do S.pneumoniae chiếm cao nhất (25,0%); tiếp theo là do H.influenzae với 16,7% và thấp nhất là do Accinetobacter với 8,3%.
Bảng 4. Kết quả kháng sinh đồ của S.pneumoniae
Kháng sinh
|
Đề kháng
(%)
|
Trung gian
(%)
|
Nhạy cảm
(%)
|
β-lactam - Pelicillins
|
|
|
|
Penicillin
|
60,0
|
40,0
|
0
|
Ampicillin
|
25,0
|
75,0
|
0
|
Piperacillin
|
40,0
|
0
|
60,0
|
β-lactam – Cephalosporin
|
Thế hệ 1
|
|
|
|
Cephalothine
|
75,0
|
0
|
25,0
|
Cephalexine
|
100,0
|
0
|
0
|
Thế hệ 3, 4
|
|
|
|
Ceftazidime
|
100,0
|
0
|
0
|
Ceftriaxone
|
0
|
100,0
|
0
|
Cefotaxime
|
33,3
|
0
|
66,7
|
β-lactam + chất ức chế β-lactamase
|
Amoxicillin+ A.clavulanic
|
0
|
50,0
|
50,0
|
Macrolides
|
|
|
|
Erythromycin
|
83,3
|
16,7
|
0
|
Clarithromycin
|
66,7
|
0
|
33,3
|
Lincosamides
|
|
|
|
Clindamycin
|
75,0
|
0
|
25,0
|
Glycopeptides
|
|
|
|
Vancomycin
|
33,3
|
0
|
66,7
|
Aminoglycoside:
|
|
|
|
Gentamycin
|
25,0
|
50,0
|
25,0
|
Tobramycin
|
100,0
|
0
|
0
|
Neomycin
|
100,0
|
0
|
0
|
Fluoroquinolon
|
|
|
|
Pefloxacin
|
50,0
|
0
|
50,0
|
Nofloxacine
|
66,7
|
0
|
33,3
|
Ciprofloxacine
|
50,0
|
50,0
|
0
|
Ofloxacin
|
66,7
|
33,3
|
0
|
Phenicol
|
|
|
|
Chloramphenicol
|
16,7
|
66,7
|
16,7
|
Tetracyclines
|
|
|
|
Doxycycline
|
33,3
|
33,3
|
33,3
|
Khác
|
|
|
|
Rifampicine
|
0
|
0
|
100,0
|
Metronidazol
|
100,0
|
0
|
0
|
Nitrofurantoin
|
0
|
0
|
100,0
|
Spectinomycin
|
0
|
0
|
100,0
| Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của S.pneumoniae đối với nhóm β-lactam – Pelicillins chiếm từ 25,0 – 60,0%; đề kháng với nhóm Macrolides chiếm từ 66,7% - 83,3%; đề kháng với nhóm Fluoroquinolon từ 50 – 66,7%. S.pneumoniae còn đề kháng 100,0% với Metronidazol, Neomycin, Tobramycin, Ceftazidime và Cephalexine.
Bảng 5. Kết quả kháng sinh đồ của H.influenzae
Kháng sinh
|
Đề kháng
(%)
|
Trung gian
(%)
|
Nhạy cảm
(%)
|
β-lactam - Pelicillins
|
|
|
|
Ampicillin
|
100,0
|
0
|
0
|
Piperacillin
|
66,7
|
0
|
33,3
|
β-lactam - Cephalosporin
|
Thế hệ 1
|
|
|
|
Cephalothine
|
50,0
|
0
|
50,0
|
Cephalexine
|
66,7
|
0
|
33,3
|
Thế hệ 3, 4
|
|
|
|
Ceftazidime
|
75,0
|
25,0
|
0
|
Ceftriaxone
|
33,3
|
33,3
|
33,3
|
Cefotaxime
|
0
|
50,0
|
50,0
|
Cefepime
|
100,0
|
0
|
0
|
β-lactam + chất ức chế β-lactamase
|
Amoxicillin + A.clavulanic
|
100,0
|
0
|
0
|
Lincosamides
|
|
|
|
Clindamycin
|
100,0
|
0
|
0
|
Aminoglycoside:
|
|
|
|
Gentamycin
|
0
|
50,0
|
50,0
|
Tobramycin
|
33,3
|
33,3
|
33,3
|
Amikacine
|
0
|
0
|
100,0
|
Fluoroquinolon
|
|
|
|
Pefloxacin
|
0
|
0
|
100,0
|
Nofloxacine
|
33,3
|
0
|
66,7
|
Ciprofloxacine
|
25,0
|
0
|
75,0
|
Ofloxacin
|
0
|
0
|
100,0
|
Phenicol
|
|
|
|
Chloramphenicol
|
100,0
|
0
|
0
|
Tetracyclines
|
|
|
|
Doxycycline
|
75,0
|
0
|
25,0
|
Ức chế con đường trao đổi chất
|
Cotrimoxazol
|
100,0
|
0
|
0
|
Rifampicine
|
100,0
|
0
|
0
| H.influenzae đề kháng hoàn toàn (100,0%) với Ampicillin, Cefepime, Amoxicillin + A.clavulanic, Clindamycin, Chloramphenicol, Cotrimoxazol và Rifampicine. Tỉ lệ đề kháng của H.influenzae với Cephalosporin thế hệ 1 chiếm từ 50 – 66,7%; nhóm Fluoroquinolon trong khoảng 0 – 33,3% và Doxycycline là 75,0%.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |