3.2. XÂY DỰNG QUY TRÌNH XỬ LÝ BỆNH PHẨM ĐƠN GIẢN, DỄ THỰC HIỆN ĐỂ BỘC LỘ DNA CỦA VI KHUẨN Streptococcus suis ĐẠT HIỆU QUẢ (ĐÁNH GIÁ BẰNG KẾT QUẢ PHÁT HIỆN CỦA PCR ĐA MỒI) Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý bệnh phẩm dùng/không dùng kit
TT
|
Phương pháp xử lý
|
Hiệu quả phát hiện vi khuẩn
(bằng PCR đa mồi được hoàn thiện bởi đề tài)
|
104 vk
|
102 vk
|
50 vk
|
10 vk
|
1 vk
|
1
|
Enzym + kit (Roche)
(mutanolysin)
|
+
|
+
|
+
|
-
|
-
|
2
|
Enzyme + nhiệt độ
(lysozyme +1000C/10’)
|
+
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Enzyme + nhiệt độ
(mutanolysin + 1000C/10’)
|
+
|
+
|
+
|
-
|
-
|
4
|
Nhiệt độ từ 85 – 1000C và thay đổi thời gian ủ (10’;15’;20’;35’..)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhiệt độ 800C và thay đổi thời gian:
800C/35’; 75’; 90’
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Nhiệt độ 800C /60’
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
Hiệu quả phát hiện vi khuẩn được đánh giá bằng PCR đơn mồi và đa mồi, số vi khuẩn được phát hiện là số vi khuẩn có trong 1 ống phản ứng.
Kết quả khảo sát ở Bảng 3.7 cho thấy để xử lý bệnh phẩm nhằm tách chiết DNA của vi khuẩn S. suis, biện pháp kết hợp ‘Kit + enzym mutanolysin’ cho phép phát hiện khi nồng độ vi khuẩn ở từ 50 - 104vi khuẩn/pư (107vk/ml), tương tự như phương pháp xử lý mẫu bệnh phẩm bằng ‘enzyme mutanolysin và nhiệt độ 1000C. Điều này có thể là do khi xử lý bằng kit có thể DNA đã bị mất đi trong quá trình tách chiết nên quy trình PCR kết hợp với xử lý bệnh phẩm bằng kit chỉ phát hiện được số lượng vi khuẩn ở nồng độ tương đối cao. Tuy nhiên việc xử lý mẫu bệnh phẩm bằng lyzozym ở 1000C chỉ có hiệu quả khi số lượng vi khuẩn ở nồng độ 104 vk/pư.
Kết quả của việc xử lý mẫu bệnh phẩm bằng nhiệt độ đơn thuần, không sử dụng enzyme được minh họa như các hình dưới đây
M K107 T1.107 T1.106 T1.105 T1.104 T2.107 T2.106 T2.105 T2.104 C (-)
Hình 3.9. Xử lý mẫu bệnh phẩm dịch não tủy ở nhiệt độ 850C và 900C trong 60 phút
M: thang chuẩn DNA 100bp; Kit 107 : vi khuẩn chuẩn được xử lý bằng bộ sinh phẩm tách chiết DNA và sử dụng như chứng dương;
T1.107 đến T1.104: vi khuẩn chuẩn ở 4 nồng độ khác nhau và được xử lý ở nhiệt độ 850C trong 60 phút
T2.107 đến T2. 104: vi khuẩn chuẩn ở 4 nồng độ khác nhau và được xử lý ở nhiệt độ 900C trong 60 phút
Để đảm bảo tính tiết kiệm, nhóm nghiên cứu đã sử dụng quy trình PCR đơn mồi phát hiện typ huyết thanh 2 đã được xây dựng trong nghiên cứu trước đây để tiến hành thử nghiệm trên. Hình 3.9 cho thấy, khi xử lý mẫu bệnh phẩm ở nhiệt độ 850C hoặc 900C trong 60 phút thì chỉ thấy vạch DNA đích xuất hiện ở nồng độ 107 và 106vk/pư, còn ở nồng độ 105 và 104 vk/pư, không thấy xuất hiện vạch DNA. Như vậy khi xử lý bệnh phẩm ở các nhiệt độ trên chỉ phát hiện được vi khuẩn đến nồng độ 106vk/pư.
M (+) T1.1 T1.2 T1.3 T2.1 T2.2 T2.3 T3.1 T3.2 T3.3 (-)
500 bp
Hình 3.10. Hiệu quả xử lý dịch não tủy ở nhiệt độ 800C với thời gian ủ khác nhau
M: thang chuẩn DNA; (+): chứng dương
T1.1-T1.3: xử lý ở 800C trong 35 phút với các nồng độ vk từ 106 đến 104
T2.1 – T2.3: xử lý ở 800C trong 75 phút với các nồng độ vk từ 106 đến 104
T3.1 – T3.3: xử lý ở 800C trong 90 phút với các nồng độ vk từ 106 đến 104
Hình 3.10 cho thấy, khi xử lý bệnh phẩm ở 800C trong 35, 75 và 90 phút, ở tất cả các nồng độ vi khuẩn từ 106 đến 104 vk/pư đều không thấy xuất hiện vạch DNA đích. Như vậy phương pháp xử lý bệnh phẩm dịch não tủy ở điều kiện 800C trong 35, 75 và 90 phút không đạt hiệu quả.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |