Trường Đại học Điện lực Tập đoàn Điện lực Việt Nam


Một số khái niệm cơ bản trên màn hình Windows XP



tải về 1.67 Mb.
trang15/48
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích1.67 Mb.
#1821
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   ...   48

2.1.3 Một số khái niệm cơ bản trên màn hình Windows XP



2.1.3.1. Biểu tượng (Icon)
Biểu tượng là các hình ảnh nhỏ thể hiện các chương trình máy tính, các tệp, thư mục, máy in,. . . Để kích hoạt các chương trình/tệp/thư mục/. . . mà các biểu tượng thể hiện, chúng ta chỉ cần nhắp chuột trái kép vào biểu tượng.




My computer, từ đây ta thực hiện truy cập tới mọi tài nguyên trên máy tính.



My doccument, là nơi mặc định chứa tài liệu như văn bản, bảng tính, hình ảnh, âm thanh, …



Recycle Bin (thùng rác), là nơi chứa tài liệu khi ta xóa nó. Điều này cho phép ta có thể thực hiện khôi phục lại các tài liệu này nêu chúng ta lỡ xóa nhầm. Các tài liệu này sẽ thực sự bị xóa khi ta xóa nó trong thùng rác.


Bảng 2.1: Một số biểu tượng đáng chú ý trên desktop

Chúng ta có thể đổi tên của các biểu tượng bằng cách nhắp chuột phải vào chúng và chọn “rename”, hoặc tương tự nhắp chuột phải và chọn “delete" để xóa chúng. Trên màn hình desktop có 3 biểu tượng rất đáng chú ý, được chỉ ra trong Bảng 2.1.


2.1.3.2. Cửa sổ (Window)
Khi một chương trình trong Windows XP được kích hoạt, giao diện làm việc của nó được thể hiện là một vùng hình chữ nhật trên màn hình, được gọi là cửa sổ (window).


Hình 2.3: Cửa sổ
Hình 2.3 là một ví dụ của cửa sổ. Trên mỗi cửa sổ là một thanh tiêu đề chứa tiêu đề của cửa số, thường là tên thư mục hoặc tên chương trình. Phía trên bên trái của cửa sổ là bảng chọn hệ thống của cửa sổ bao gồm các chức năng:

• Khôi phục (Restore): Đưa về chế độ mặc định của cửa sổ.

• Di chuyển vị trí cửa sổ (Move): (Chỉ thực hiện được khi ở chế độ mặc đinh, chứ không phải chế độ Maximize và Minimize) Di chuyển cửa sổ. Chúng ta cũng có thể di chuyển cửa sổ bằng cách nhấp chuột và giữ vào thanh tiêu đề của cửa sổ, di chuyển chuột để kéo cửa sổ đến chỗ cần đặt và nhả chuột.

• Thay đối kích thước (Size): (Chỉ thực hiện được khi ở chế độ mặc đinh, chứ không phải chế độ Maximize và Minimize): Thay đổi kích thước cửa sổ. Chúng ta cũng có thể thay đổi kích thước của cửa số bằng cách nhấp chuột và giữ vào các đường biên của cửa sổ, di chuyển chuột để thay đổi kích thước.

• Thu nhỏ (Minimize): Thu nhỏ về chế độ nhỏ nhất (không nhìn thấy cửa sổ, chỉ nhìn thấy trên thanh tác vụ).

• Phóng đại (Maximize): Phóng to cực đại (chiếm toàn bộ màn hình).

• Đóng (Close): Đóng cửa sổ, đồng thời kết thúc chương trình. Ngoài ra, phía trên bên phải cửa sổ có ba nút, lần lượt từ trái sang phải: thu nhỏ cửa sổ; phóng đại/khôi phục về chế độ mặc định hoặc chuyển đổi giữa hai chế độ này; và đóng cửa sổ.
2.1.3.3. Bảng chọn (Menu) (hay còn gọi là thực đơn)
Bảng chọn là một danh sách các lệnh giúp cho người dùng không phải nhớ mà chỉ cần lựa chọn. Bảng chọn xuất phát từ kết quả nghiên cứu về khả năng xử lý thông tin của con người – con người nhận dạng tốt hơn nhớ lại. Một mục trong bảng chọn được chọn khi chúng ta nhấp chuột trái vào mục đó (có trường hợp một mục trong bảng chọn có thể được chọn nhanh bằng cách nhấn một tổ hợp phím tắt, ví dụ Ctrl+O để mở một tệp). Có hai loại bảng chọn chính:

Bảng chọn kiểu thả xuống (drop down menu): Loại bảng chọn này thường nằm phía trên của cửa sổ. Một mục của bảng chọn sẽ hiện ra khi ta nhấp chuột trái vào mục đó. Bảng chọn loại này có thể có nhiều tầng, giúp cho việc tổ chức bảng chọn một cách dễ dàng và cho phép người dùng tìm kiếm một mục dễ hơn.



Hình 2.4: Bảng chọn kiểu thả xuống (trái) và kiểu bật lên (phải)
Bảng chọn kiểu bật lên (pop-up menu): Loại bảng chọn này được kích hoạt khi chúng ta nhấp chuột phải vào hầu hết các vị trí trên màn hình. Tùy theo vị trí của chuột, loại bảng chọn tương ứng sẽ hiện lên. Ví dụ, khi chúng ta đang soạn thảo văn bản, nhấp chuột phải trong khu vực soạn thảo sẽ hiện ra bảng chọn chứa một số chức năng soạn thảo chính như chép (copy), cắt (cut), dán (paste). Loại bảng chọn này được thiết kế nhằm giảm bớt số thao tác của người dùng cho một số chức năng hay dùng. Người dùng không phải di chuột và đưa mắt nhìn lên phía trên cửa sổ để dùng bảng chọn kiểu thả xuống. Kiểu bảng chọn này cũng một phần giúp giảm bớt các tác hại nghề nghiệp khi sử dụng máy tính.
2.1.3.4. Con trỏ chuột
Có thể dễ dàng nhận thấy được hình dạng của con trỏ chuột thay đổi khi chúng ta di chuyển con chuột đến các phần khác nhau của màn hình hoặc khi máy tính đang xử lý. Mỗi hình dạng của con trỏ chuột có mục đích riêng của nó. Chúng có thể cung cấp chúng ta một số thông tin quan trọng. Có một số hình dạng con trỏ chuột chính chúng ta phải lưu ý, được chỉ ra trong Bảng 2.2 và Bảng 2.3.


Bảng 2.2: Một số con trỏ chuột đáng chú ý (phần 1).


Bảng 2.3: Một số con trỏ chuột đáng chú ý (phần 2).

2.1.3.5. Sử dụng chuột (Mouse) trên nền Windows

Chuột dùng điều khiển con trỏ chuột tương tác với những đối tượng trên màn hình.



Các phím chuột, Một con chuột có một phím chính và một phím phụ. Phím chính dùng để chọn và nhấp vào các đối tượng, đặt vị trí của con trỏ trong một văn bản, và để kéo các đối tượng. Phím chính thường được đặt là phím trái. Phím phụ thường dùng để hiện ra một bảng chọn liên quan đến đối tượng đang trỏ đến. Bảng chọn này giúp hoàn thành một số công việc liên quan đến đối tượng đang trỏ đến nhanh hơn. Nhấp phím phụ được gọi là nhấp chuột phải (right-clicking) do phím phụ thường được đặt là phím phải. Chúng ta có thể thay đổi chức năng của hai phím này (ví dụ cho những người thuận tay trái).Chuột thường có 2 nút:

  1. ▫ Nút trái thường dùng để chọn đối tượng; rê đối tượng...

  2. ▫ Nút phải thường dùng hiển thị một menu công việc. Nội dung Menu công việc thay đổi tùy thuộc con trỏ chuột đang nằm trên đối tượng nào.

Các hành động mà chuột thực hiện

Trỏ đối tượng

Rà chuột trên mặt phẳng bàn để di chuyển con trỏ chuột trên màn hình trỏ đến đối tượng cần xử lý.

Click trái

Thường dùng để chọn một đối tượng, bằng cách trỏ đến đối tượng, nhấn nhanh và thả mắt trái chuột.

Rê/Kéo (Drag)

Dùng di chuyển đối tượng hoặc quét chọn nhiều đối tượng ... bằng cách trỏ đến đối tượng, nhấn và giữ mắt trái chuột, di chuyển chuột để dời con trỏ chuột đến vị trí khác, sau đó thả mắt trái chuột.

Click phải

Thường dùng hiển thị một menu công việc liên quan đến mục được chọn, bằng cách trỏ đến đối tượng, nhấn nhanh và thả mắt phải chuột.

Bấm đúp

(Double click)



Thường dùng để kích hoạt chương trình được hiển thị dưới dạng một biểu tượng trên màn hình, bằng cách trỏ đến đối tượng, nhấn nhanh và thả mắt trái chuột 2 lần.


2.1.3.6. Nút “Start” của Windows XP
Nút “Start” (bắt đầu) là một phần rất quan trọng của Windows XP. Khi chúng ta nhấp chuột vào nút này, menu chính sẽ hiện ra cho phép chúng ta truy cập vào các chương trình (xem Hình 2.5 ), cài đặt, máy in,. . .







Hình 2.5: Bảng chọn Start menu (bên phải) và Classical Start menu (bên trái)
Sau đây là các chức năng trên bảng chọn khi chúng ta nhấp chuột vào nút Start:
Log off - cho phép người dùng hiện thời rời hệ thống.
Turn Off Computer - tắt máy, khởi động lại hoặc chuyển sang chế độ nghỉ ngơi.All Programs - Truy cập vào các chương trình đã được cài.
Run - Dùng để bắt đầu các tệp thực hiện (các chương trình) một cách thủ công.
Search - Tìm trên máy tính tệp và thư mục.
Help and Support - Mở phần trợ giúp sẵn có của Windows, trong đó có các chủ đề trợ giúp khác nhau, cập nhật Windows và cho phép yêu cầu trợ giúp từ một người bạn hay đồng nghiệp ở xa thông qua Internet hoặc mạng nội bộ.
Printers and Faxes - Truy cập vào thư mục máy in và máy fax, cho phép chúng ta thêm/xóa và cấu hình các máy in và máy fax.
Control Panel - Cho phép chúng ta cấu hình các thiết lập khác nhau của Windows XP.
My Computer - Cho phép chúng ta truy cập vào các ổ đĩa của máy tính và các tệp.
My Music - Liên kết đến một thư mục tạo bởi Windows XP chuyển để lưu trữ các tệp âm nhạc trên ổ cứng.
My Pictures - Liên kết đến một thư mục tạo bởi Windows XP chuyển để lưu trữ các tệp ảnh trên ổ cứng.
My Recent Documents - Thư mục này chứa các tài liệu được mở gần đây.
My Documents - Cho phép truy cập đến một thư mục tạo sẵn bởi Windows XP cho phép chúng ta lưu trữ tài liệu.
Tour Windows XP - Bắt đầu một cuộc dạo qua các tính năng của Windows XP.
Windows Movie Maker - Mở chương trình sửa phim của Windows XP.
Outlook Express - Mở chương trình đọc thư Outlook Express.
Files and Settings Transfer Wizard - Cho phép chúng ta nhập hoặc xuất các tệp từ hoặc đến các máy khác có cài Windows XP.
2.1.3.7. Bảng chọn đăng thoát (Log off)
Khi bạn nhấp chuột vào Log off trong menu Start, bạn sẽ thấy một hộp hội thoại xuất hiện như trong Hình 2.6a. Trong hộp hội thoại đó có hai sự lựa chọn:




Hình 2.6a: Bảng chọn “Log off ”

Hình 2.6b: Bảng chọn “Turn off computer”


Log off: Đăng thoát khỏi người dùng hiện thời, quay trở về màn hình đăng nhập

Switch user: Không đăng thoát khỏi người dùng hiện thời, tuy nhiên quay trở về màn hình đăng nhập để cho người khác có thể sử dụng. Các ứng dụng của người dùng hiện thời vẫn được chạy.
2.1.3.8. Bảng chọn Tắt máy (Turn off computer)
Khi bạn nhấp chuột vào Turn Off Computer trong menu bắt đầu, bạn sẽ thấy một hộp hội thoại xuất hiện như trong Hình 2.6b. Trong hộp hội thoại đó có ba sự lựa chọn:
Standby - đưa máy tính vào chế độ nghỉ ngơi (standby). Về cơ bản, chế độ này sẽ tắt một số thành phần của máy tính như màn hình và đĩa cứng để tiết kiệm năng lượng.
Turn Off - Tắt máy, chúng ta phải luôn luôn sử dụng lựa chọn này để tắt máy.
Restart - khởi động lại máy.
2.1.3.9. Bảng chọn “All Programs”
Khi chúng ta di chuột vào “All Programs", một menu sẽ hiện ra như trong Hình 2.7. Từ đây chúng ta có thể truy cập vào những chương trình đã được cài trên máy. Menu này ở trên các máy khác nhau có thể khác nhau do cài đặt những chương trình khác nhau.


Hình 2.7: Bảng chọn “All Programs”.
Để mở một chương trình chỉ cần nhấp chuột vào chương trình đó. Một số mục của menu có một mũi tên nhỏ màu đen chỉ sang phải - điều này nói lên rằng nó chứa một menu con khác. Để mở menu con đó, chúng ta phải di chuột vào mục chứa menu con đó. Chúng ta có thể thay đổi tên của bất cứ chương trình nào trên menu bằng cách nhấp chuột phải vào và chọn rename. Để xóa một chương trình, chúng ta có thể nhấp chuột phải vào và chọn delete. Tuy nhiên cách này chỉ xóa liên kết từ menu đến chương trình chứ không thực sự xóa chương trình. Để thực sự xóa chương trình, chúng ta nên dùng chức năng uninstall.

Каталог: images
images -> Hướng dẫn sử dụng Dropbox Để sử dụng được Dropbox
images -> BÀi thuyết trình cách xáC ĐỊnh và chế ĐỘ pháp lý CỦa các vùng biển theo công ưỚc của liên hiệp quốc về luật biển năM 19821
images -> Céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lập tự do hạnh phúc
images -> Lúa gạo Việt Nam Giới thiệu
images -> Trung Tâm kt tc-đl-cl
images -> Số: 105/2008/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
images -> ChuyêN ĐỀ ĐẠi số TỔ HỢP, XÁc suất kiến thức cơ bản Đại số tổ hợp
images -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo trưỜng đẠi học luật tp. HỒ chí minh dưƠng kim thế nguyên thủ TỤc phá SẢn các tổ chức tín dụng theo pháp luật việt nam
images -> Review of Condor, Sun Grid Engine and pbs

tải về 1.67 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   ...   48




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương